Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

tìm hiểu về thị trường mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.52 KB, 31 trang )

tìm hiểu về thị trờng mỹ
A. đặc điểm chung của thị trờng mỹ :
I. Quan điểm của Mỹ về hoạt động thơng mại quốc tế :
Đặc điểm nổi bật của thơng mại quốc tế hiện nay là sự tham gia ngày càng
tăng của các nớc đang phát triển. Năm 1992, tỷ trọng của các nớc đang phát triển
trong tổng kim ngạch xuất khẩu toàn thế giới là 27%, năm 1996 tăng lên 32% và
dự đoán năm 2000 vào khoảng 35%. Theo quan điểm của Mỹ : càng khó khăn về
kinh tế thì càng cần phải tạo điều kiện một cách toàn diện cho việc tự do hoá th-
ơng mại quốc tế .
1. Quan điểm về tự do hoá thơng mại quốc tế theo hớng đa phơng:
Theo quan điểm của Mỹ thì việc thực hiện tự do hoá thơng mại quốc tế theo
hớng đa phơng là biện pháp tốt nhất vì nó tránh đợc tình trạng phân biệt về kinh tế
giữa các đối tác và đồng thời lôi kéo đợc tối đa các thành viên tham gia.
Trên thực tế, hình thức này đợc thực hiện thông qua các thoả thuận đa ph-
ơng trong khuôn khổ WTO và tạo ra nhiều ảnh hởng có lợi đối với nền kinh tế thế
giới. Tuy nhiên, đợc lợi nhiều nhất trong quá trình này là Mỹ và các nớc phát triển
khác. Theo số liệu của các chuyên gia Mỹ, nguồn lợi thu đợc từ hoạt động xuất
nhập khẩu trung bình mỗi năm trên quy mô toàn thế giới trong những năm trớc
mắt là 96 tỷ USD và trong tơng lai xa - 1741 tỷ USD. Đối với Mỹ, chỉ tiêu này t-
ơng ứng là 13,3 tỷ và 27 tỷ USD.
Kể từ thời điểm thành lập WTO (tháng giêng năm 1995), Mỹ đã tích cực
tham gia vào công việc của tổ chức này, không chỉ mở rộng lĩnh vực hoạt động mà
còn góp phần tăng số lợng thành viên tham gia bằng cách kết nạp thêm các đối tác
thơng mại mới. Theo sáng kiến của Mỹ, tổ chức này đã thúc đẩy quá trình đàm
phán về các lĩnh vực dịch vụ nh tài chính, viễn thông, cung ứng dịch vụ ra nớc
ngoài ... Một trong những hớng u tiên trong chính sách của chính quyền Mỹ hiện
nay là hỗ trợ tổ chức WTO tiếp tục quá trình tự do hoá hệ thống thơng mại thế
giới.
Hiện nay, hình thức tự do hoá thơng mại quốc tế theo hớng đa phơng đợc
coi là toàn diện nhất và đầy đủ nhất. Số các nớc thành viên tham gia chiếm tới
90,4% tổng số các quốc gia trên toàn thế giới, trong đó Châu Âu chiếm 44,1%;


Châu á - Thái bình dơng chiếm 24,8% và châu Mỹ chiếm 9,8%
2. Tự do hoá các quan hệ thơng mại khu vực: Việc tự do hoá thơng mại
khu vực đang diễn ra thông qua hình thức ký kết các Hiệp định thơng maị khu
vực. Các Hiệp định thơng mại khu vực đã đợc phổ biến rộng rãi trên thế giới và
trở thành nhân tố quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế.
Có 4 hình thức hiệp định thơng mại khu vực là:
- Hiệp định thành lập khu vực thơng mại tự do, trong đó các nớc thành viên
cắt giảm hoặc huỷ bỏ những hạn chế trong thơng mại nội bộ khu vực trong khi
vẫn duy trì bảo hộ đối với các nớc không thuộc thành viên của khu vực thơng mại
tự do: NAFTA là một ví dụ điển hình.
- Hiệp định thành lập liên minh thuế quan, trong đó các nớc thoả thuận
thực hiện thuế quan thống nhất đối với các sản phẩm nhập từ các nớc nằm ngoài
liên minh: khối thị trờng chung Nam Mỹ (MERCOSUR).
- Hiệp định thành lập thị trờng chung trong đó bao hàm cả liên minh thuế
quan, vấn đề tự do dịch chuyển vốn, lao động và dịch vụ: ví dụ liên minh châu Âu
(EU) ra đời ngày 1/1/1994 là một thị trờng nhất thể hoá với một chơng trình lớn
xây dựng đồng tiền chung châu Âu (đồng EURO) đã đánh dấu một giai đoạn phát
triển quan trọng của chủ nghĩa khu vực.
- Hiệp định thành lập một tổ chức kinh tế và thơng mại khu vực trong đó
thực hiện hài hoà chính sách kinh tế của các nớc thành viên: ví dụ APEC (diễn
đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái bình dơng).
Là nớc tích cực theo đuổi t tởng về chủ nghĩa khu vực, Mỹ đã ký Hiệp định
thơng mại tự do với Canada năm 1988. Sau khi ký kết hiệp định với Mêhicô năm
1992, Bắc Mỹ đã trở thành Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA) liên kết
vùng lãnh thổ khổng lồ với 370 triệu dân và chiếm hơn 20% thị phần trong nền
kinh tế thơng mại thế giới. Hiệp định này xem xét việc huỷ bỏ dần các hàng rào
thuế quan đối với hàng công nghiệp, nông sản, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đa các
quy tắc chung đối với đầu t, tự do hoá thơng mại dịch vụ và thành lập một cơ chế
giải quyết các tranh chấp thơng mại giữa các nớc thành viên một cách có hiệu
quả.

Ngoài ra, Mỹ coi việc gia nhập APEC của mình có ý nghĩa hết sức lớn lao.
Việc tự do hoá quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các nớc thành viên của tổ chức này
đã thúc đẩy ngoại thơng Mỹ tăng trởng. Ví dụ, tỷ trọng xuất khẩu của Mỹ sang
các nớc trong APEC đã tăng từ 52% năm 1982 lên 70% năm 1996.
Hiện nay, hơn 61% thơng mại quốc tế đợc thực hiện trong khuôn khổ các
cơ chế thơng mại tự do khu vực, trong đó có một số khu vực chiếm tỷ trọng lớn
nh APEC (chiếm 23,7%), EU (22,8%), NAFTA (7,9%), khu vực thơng mại tự do
Bắc - Nam Mỹ (2,6%), Khu vực thơng mại tự do EU - Địa Trung Hải (2,3%)
(17)
.
3. Các thoả thuận song phơng về tự do hoá thơng mại:
Ngoài việc thực hiện chính sách tự do hoá thơng mại thế giới trên cơ sở đa
phơng và khu vực, Mỹ còn tích cực sử dụng một chiến lợc khác, đó là : thoả thuận
song phơng để điều tiết quan hệ với các đối tác thơng mại chính và có triển vọng.
Đa số các đối tác này, mặc dù thực hiện chính sách tự do hoá mạnh mẽ trong hoạt
động kinh tế đối ngoại, song vẫn còn duy trì những hàng rào thơng mại đáng kể.
Thông thờng, việc xoá bỏ các rào cản này bằng các thoả thuận song phơng diễn ra
nhanh hơn và hiệu quả hơn so với thông qua khuôn khổ của GATT/WTO.
Nhờ việc ký kết các hiệp định song phơng, trong thời gian từ năm 1994 -
1998 hàng xuất khẩu của Mỹ sang Nhật đã tăng nhanh gấp 6 lần so với hàng Nhật
bản nhập khẩu vào Mỹ. Việc ký kết các Hiệp định với Nhật đã tạo điều kiện
không chỉ cho việc bình thờng hoá và mở rộng thơng mại song phơng mà còn góp
phần đẩy nhanh tiến trình tự do hoá thơng mại quốc tế bởi vì tỷ trọng mậu dịch
giữa hai nớc này chiếm hơn 16% thơng mại thế giới.
Hiện nay, Mỹ đang đặc biệt chú ý đến việc phát triển quan hệ thơng mại với
Trung quốc. Động lực chính thúc đẩy việc xoá bỏ các hàng rào ngăn cản các nhà
xuất khẩu Mỹ xâm nhập thị trờng Trung quốc chủ yếu xuất phát từ tình hình Mỹ
nhập siêu nặng nề trong thơng mại với Trung quốc theo số liệu của Mỹ, năm 1997
Mỹ nhập siêu 50 tỷ USD với Trung quốc).
Ngoài ra, Mỹ rất quan tâm đến các nớc thành viên của Hiệp hội các nớc

Đông Nam á (ASEAN): một thị trờng mà ớc tính đến năm 2010 sẽ có 686 triệu
ngời tiêu dùng; GDP của các nớc này đạt 1.100 tỷ USD, thu nhập từ các dự án cơ
sở hạ tầng có thể vợt 1.000 tỷ USD. Nhận thấy tiềm năng to lớn của khu vực này
và vai trò đang tăng của nó trong nền thơng mại thế giới, hiện nay Mỹ đang tích
cực thúc đẩy các nớc này thực hiện tự do hoá thơng mại hơn nữa.
Việc ký kết các Hiệp định song phơng mở đờng cho các Công ty Mỹ xâm
nhập các thị trờng tiêu thụ mới không chỉ làm tăng khối lợng hàng hoá xuất khẩu
và dịch vụ của Hoa kỳ mà còn tạo điều kiện để tiến trình tự do hoá thơng mại
quốc tế tiến triển nhanh chóng.
Hoa Kỳ đợc đánh giá là một quốc gia có sự tự do hóa thơng mại nhất của thế
giới, với mối quan hệ kinh doanh rộng khắp với hầu hết các nớc trên thế giới và
hoạt động ngoại thơng đó đã góp phần không nhỏ cho sự tăng trởng của kinh tế
thế giới. Đồng thời, Mỹ cũng luôn mong muốn các nớc khác cùng tham gia vào
quá trình tự do hoá thơng mại cùng với nớc Mỹ. Theo lời phát biểu của tổng thống
Bill Clintơn trớc quốc hội Mỹ : Tôi kêu gọi các quốc gia trên thế giới hãy tham
gia cùng với Mỹ trong các cuộc đàm phán toàn cầu nhằm mở rộng xuất khẩu ...
Chúng ta phải xoá bỏ những rào cản, mở cửa các thị trờng và phát triển mậu dịch
, điều này khặng định mong muốn của phía Mỹ nhằm nỗ lực thúc đẩy tiến trình
toàn cầu hoá.
Nếu chỉ có Mỹ mở cửa, thì ông Clintơn cũng đa ra lời răn đe : Khi mà hàng
nhập khẩu vào nớc Mỹ thì phía Mỹ sẽ có hành động để đáp lại bằng các biện pháp
khác nhau nh việc đánh thuế cao, hay hạn chế số lợng hàng hoá nhập vào Mỹ... .
Chẳng hạn, đối với Châu âu, nếu hai bên không đạt đợc sự nhân nhợng nào thì
Mỹ sẽ đánh thuế 100% vào hàng hoá nhập của châu âu, từ pho mát đến các loại
áo thun để đấu tranh chống lại những quy chế nhập khẩu chuối của liêm minh
châu âu (EU) dành cho Mỹ. Đối với nớc ta, Mỹ đã có nhiều bớc tiến tiến bộ trong
việc thiết lập mối quan hệ ngoại giao với Việt Nam kể từ sau khi nớc ta chuyển
sang cơ chế thị trờng, từ việc xoá bỏ cấm vận năm 1994 trở lại bình thờng hoá
quan hệ với ta đến việc chấp thuận ký kết hiệp định thơng mại song phơng, cho
phép doanh nghiệp ta khi xuất khẩu sang Mỹ đợc hởng quy chế tối huệ quốc

(MFN) cái mà Mỹ đã dành cho hầu hết các nớc xuất khẩu vào Mỹ, nhằm giảm
mức thuế quan đánh vào hàng hoá của Việt Nam khi xuất sang Mỹ cũng nh làm
giảm các hạn chế của Việt Nam đối với hàng hoá Mỹ. Nhng đây là mối quan hệ
có đi có lại, Mỹ yêu cầu phía Việt Nam cần mở cửa hơn nữa, tạo cơ chế thông
thoáng và các điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Mỹ đầu t cũng nh tìm
kiếm thị trờng ở Việt Nam, một thị trờng khá rộng lớn cha đợc khai thác trong
khu vực kinh tế phát triển năng động nhất của thế giới.
ii. kinh tế Mỹ những năm vừa qua :
Kinh tế của Mỹ là nền kinh tế phát triển vững mạnh, là một cờng quốc
đứng đầu trên thế giới với mức tăng trởng GDP bình quân mỗi năm khá cao
trung bình 3% - 4%/năm và khá ổn định trong thời gian dài dới thời tổng thống
Bill Clintơn, bình quân thu nhập đầu ngời khoảng 30.000 USD / năm . Kinh tế
Mỹ đợc coi nh là đầu tầu của nền kinh tế thế giới, khi kinh tế Mỹ có những
biến động thì nền kinh tế thế giới cũng bị ảnh hởng. Vừa qua nền kinh tế Mỹ có
sự suy giảm do ảnh hởng của nhiều nguyên nhân khác nhau đã chứng minh cho
điều này, nó kéo theo nền kinh tế Nhật và hầu hết các nớc xuất khẩu sang Mỹ
bị đình trệ, nhng không vì thế mà Mỹ mất đi vai trò chủ đạo của mình, với Mỹ
đó là sự suy giảm tạm thời, có sự dự tính từ trớc theo đúng chu kỳ kinh tế của
mình, ngời ta dự đoán nó sẽ hồi phục trở lại vào năm 2002 và vẫn là một nền
kinh tế mạnh đứng đầu thế giới.
Nhờ sự phát triển vững mạnh của nền kinh tế Mỹ mà nó đã thúc đẩy hoạt
động xuất nhập khẩu của các nớc khác, tạo ra công ăn việc làm cho hàng triệu
lao động mỗi năm trên thế giới. Nh chúng ta đã biết, Mỹ là nớc nhập khẩu lớn
của thế giới, khi mà nền kinh tế phát triển tăng trởng cao và ổn định thì nó sẽ
khiến cho dân chúng tiêu dùng hàng hoá nhiều hơn vì vậy nó cũng góp phần
thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của Mỹ với các loại mặt hàng mà Mỹ đã nhờng
chỗ cho các nớc khác sản xuất nh quần áo, giầy dép, đồ gia dụng, hàng điện
tử ... đây là những loại mặt hàng mà ta có thể xuất khẩu.
Về cơ cấu các ngành sản xuất, giờ đây Mỹ chủ yếu phát triển các ngành
dịch vụ nh bảo hiểm quốc tế, ngân hàng tài chính ..., và các ngành công nghệ

cao nh phát triển công nghệ thông tin, phần mềm máy tính, công nghệ sinh học,
hóa học, sản xuất các loại máy móc hiện đại phục vụ cho cả mụch đích dân sự
lẫn quân sự... còn với hầu hết các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp chế
biến nông lâm hải sản và sản xuất hàng tiêu dùng hầu nh đã nhờng lại cho các
nớc khác sản xuất và Mỹ chỉ việc nhập khẩu. Riêng với ngành nông nghiệp Mỹ
vẫn duy trì với một số mặt hàng có tính cạnh tranh cao nh :cà phê, ca cao, hạt
điều, hồ tiêu...
I. môi trờng chính trị & luật pháp ở Mỹ:
Về chính trị, Mỹ là quốc gia t bản chủ nghĩa theo hệ thống chính trị Quân
chủ chuyên chế và đợc coi là đất nớc của sự tự do dân chủ trên thế giới với môi
trờng chính trị khá ổn định nhng cũng đầy những biến động phức tạp. Sau khi
hệ thống các nớc XHCN ở Đông âu sụp đổ đồng thời cũng là lúc Mỹ kết thúc
cuộc chiến tranh lạnh với Liên Xô, mối quan hệ của Mỹ với các nớc thuộc hệ
thống các nớc XHCN đã dần trở lên bình thờng và có những chiều hớng tốt đẹp
ngay cả nh đối với nớc Nga. Vì vậy nó đã tạo ra những điều kiện thuận cho việc
thúc mối quan hệ kinh tế đối với Việt Nam với những bớc tiến cụ thể nh việc
Mỹ đã xoá bỏ cấm vận đối với nớc ta năm 1994, gần đây là chuyến đến thăm
của tổng thống Mỹ Bill Clintơn nhằm nối lại quan hệ ngoại giao giữa hai nớc
tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đâu t của nớc ngoài vào Việt Nam, đồng thời
hai bên đã đi đến việc ký kết hiệp định thơng mại song phơng giữa hai nớc tạo
điều kiện thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hoa
Kỳ.
Về hệ thống chính sách luật pháp của Mỹ đối với hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu, đây là một hệ thống các chính sách đợc thể hiện một cách rất
cụ thể và đầy đủ bằng văn bản đợc luật pháp hoá, nó hết sức phức tạp đòi hỏi
các doanh nghiệp ta khi thâm nhập vào thị trờng Mỹ cần nghiên cứu kỹ lỡng,
thờng nó liên quan đến các vấn đề nh : quy định về thuế quan, phi thuế quan,
hạn nghạch, quy định về các tiêu chuẩn kỹ thuật ...
1. Thứ nhất, thuế quan:
1.1. Danh bạ thuế quan (Harmonized System): Khi vào thị trờng Mỹ,

điều cần thiết với các nhà doanh nghiệp là phải hiểu đợc hệ thống Danh bạ thuế
quan thống nhất của Mỹ. Danh bạ thuế quan HTS dựa trên cơ sở Danh bạ thuế
quan HS của Hội đồng Hợp tác Hải quan quốc tế soạn thảo và áp dụng trong các
công ớc quốc tế đa biên tháng 11/1988. Do thuế quan của Mỹ thờng xuyên thay
đổi nên Danh bạ HTS đợc đóng thành những trang rời để khi thay đổi thì huỷ bỏ
từng trang dễ dàng không làm ảnh hởng tới toàn bộ danh bạ.
Tất cả các loại hàng hoá nhập khẩu đều phải chịu thuế hoặc miễn thuế phù
hợp với phân loại hàng hoá của chúng theo hạng mục quy định trong Biểu thuế
thống nhất của Mỹ. Có thể mua biểu thuế này dới dạng sách nhỏ, có chú giải của
Cơ quan in ấn của Chính phủ, Washington, D.C. 20402. Thông thờng, việc thanh
toán thuế đợc tiến hành vào thời điểm làm thủ tục nhập khẩu với hải quan để tiêu
thụ hàng hoá hoặc nhập kho.
Khi hàng hoá phải đóng thuế có thể lựa chọn để áp dụng các mức thuế theo
trị giá, mức thuế cụ thể hoặc mức thuế gộp. Mức thuế theo trị giá hàng, thờng đợc
sử dụng nhất là một số % nhất định trên tổng trị giá hàng. Mức thuế cụ thể là một
số tiền nhất định trên mỗi đơn vị trọng lợng hoặc số lợng (ví dụ nh 5 cent/tá).
Mức thuế gộp là mức thuế kết hợp của thuế theo trị giá và mức thuế cụ thể
(ví dụ nh 0,7 cent/kg cộng 10% trị giá hàng).
Mức thuế áp dụng: đối với hàng nhập khẩu có thể thay đổi tuỳ thuộc vào
xuất xứ hàng hoá. Hầu hết hàng hoá phải chịu thuế theo mức thuế Tối Huệ quốc
trong Cột 1 của Biểu thuế nhập khẩu. Hàng hoá từ những nớc không đợc hởng
mức thuế NTR phải chịu thuế theo luật quy định trong cột 2 của Biểu thuế.
Trang mẫu danh mục thuế của Hoa kỳ
(Trích từ HTS Hoa kỳ năm 1997)
Thuế suất (%)
Mã HS Mô tả hàng hoá
Cột 1 Cột 2
Chung (MFN) Đặc biệt (GSP)
0901.11 Cà phê cha khử chất caphe in 0 0
0301.10 Cá cảnh 0 0

0208.20 Đùi êch 0 10
0906.10 Quế cha nghiền 0 0
0906.20 Quế đã nghiền 0 11cent/kg
Hàng miễn thuế : bao gồm: miễn thuế cho cá nhân, miễn thuế cho các mặt
hàng sử dụng cho mục đích khoa học hay nghiên cứu và miễn thuế cho hàng hoá
Mỹ đợc nhập lại (ngoài những trờng hợp có quy định khác).
1.2. Định giá hải quan: (Customs Value): khi áp dụng các loại thuế suất
của Mỹ theo Danh bạ HTS, cần tìm hiểu cách xác định trị giá hàng hoá để thu
thuế của hải quan Mỹ.
63 Luật Thơng mại năm 1930 quy định, phơng pháp xác định trị giá hàng hoá
để tính thuế là tính theo giá bán hàng hoá ấy tại Mỹ (American Selling Price
(ASP)), mà cơ sở là chi phí sản xuất hàng hóa đó tại Mỹ. Tuy vậy, cách tính này
đã gây ra tranh cãi nhiều ở các cuộc đàm phán thơng mại quốc tế giữa Mỹ và các
nớc bạn hàng vì nó thể hiện tính bảo hộ mậu dịch thiếu bình đẳng của Mỹ.
Tới năm 1956, Mỹ thay đổi cách tính giá trị hàng hoá, Mỹ bỏ phơng pháp
tính ASP và áp dụng cách tính lấy giá trị xuất khẩu (Export Value) là cơ sở tính
giá. Cách tính trên dựa trên "giá trị của Mỹ" (US Value) và chi phí sản xuất (Cost
of Production) đợc xem là hai tiêu chuẩn áp dụng.
Năm 1979, Luật về các Hiệp định Thơng mại (Trade of Agreement Act
1979) của Mỹ đã đa ra phơng pháp " Giá trị giao dịch" (Transaction Value) làm
cơ sở chính để định giá hàng nhập khẩu để tính thuế.
Giá trị giao dịch đợc định nghĩa: là giá thực sự đã trả hoặc sẽ trả cho hàng
hoá khi bán để xuất sang Mỹ và cộng thêm với:
- Chi phí đóng gói bao bì mà ngời mua phải chịu
- Hoa hồng bán hàng mà ngời mua lại phải chịu.
- Khoản chi phí mà ngời mua phải chi để hỗ trợ ngời bán hàng trong sản
xuất hoặc xuất khẩu hàng đó.
- Các loại hoa hồng ký vụ phí xin giấy phép mà ngời mua phải trả.
- Các khoản chi mà ngời bán hởng, phát sinh từ việc tái xuất hoặc bán lại.
Tuy vậy, 5 khoản tính thêm nói trên đây chỉ tính thêm khi chúng cha đợc

tính vào giá hàng và dựa trên thông tin để xác định chính xác số tiền chi phí. Nếu
không đủ thông tin thì không thể xác định đợc trị giá giao dịch và cơ sở tính trị
giá phụ, theo giá trị u tiên, phải đợc xem xét sử dụng. Việc xem xét các khoản
cộng thêm vào giá theo trình tự:
1* Phí đóng gói do ngời mua thanh toán cho tất cả việc đóng gói hàng hoá
nhập khẩu để xuất khẩu.
2* Phí hoa hồng bán hàng do ngời mua trả có liên quan là bất kỳ khoản tiền
nào trả cho đại lý của ngời bán.
3* Trị giá đợc tính theo % của bất kỳ khoản hỗ trợ nào cấu thành bộ phận trị
giá giao dịch của hàng nhập khẩu. Trớc tiên, trị giá các khoản hỗ trợ đợc
xác định, sau đó đợc tính % theo giá hàng.
Hỗ trợ: là bất kỳ một trong những hạng mục đợc liệt kê dới đây do ngời mua hàng
nhập khẩu cung cấp trực tiếp hoặc gián tiếp, miễn phí hoặc có giảm chi phí để sử
dụng trong sản xuất hoặc bán hàng xuất khẩu sang Mỹ. Bao gồm:
+ Nguyên liệu, linh kiện, chi tiết và các bộ phận tơng tự trong hàng nhập
khẩu;
+ Công cụ, khuôn và các dụng cụ tơng tự sử dụng để sản xuất hàng nhập
khẩu;
+ Bán sản phẩm đợc sử dụng để sản xuất hàng nhập khẩu;
+ Công việc kỹ thuật, phát triển sản phẩm, kỹ xảo, thiết kế, kế hoạch và bản
vẽ đợc làm ở ngoài lãnh thổ Mỹ.
Trị giá hỗ trợ: để xác định trị giá của một khoản hỗ trợ, phải áp dụng quy tắc sau:
a) Trị giá là chi phí để có đợc khoản hỗ trợ nếu ngời nhập khẩu nhận đợc từ
một ngời bán khác, hoặc là chi phí cho khoản hỗ trợ, nếu do ngời nhập
khẩu hoặc ngời có quan hệ với ngời nhập khẩu sản xuất.
b) Trị giá tính cả chi phí chuyển những phần hỗ trợ đó đến nơi sản xuất.
c) Trị giá của khoản hỗ trợ sử dụng để sản xuất hàng nhập khẩu đợc điều
chỉnh để cho thấy có những sử dụng, sửa chữa, thay đổi hoặc các nhân tố
khác ảnh hởng đến trị giá khoản hỗ trợ.
d) Khi công việc kỹ thuật, phát triển, kỹ xảo, thiết kế, kế hoạch và bản vẽ đ-

ợc thực hiện bên ngoài nớc Mỹ thì trị giá là chi phí để có đợc bản sao của
hỗ trợ (nếu hỗ trợ đó có sẵn) hoặc là chi phí mua hoặc thuê lại, nếu hỗ trợ
đó đợc ngời mua mua hoặc thuê lại từ một ngời khác, hoặc là giá trị gia
tăng ngoài lãnh thổ Mỹ, nếu hỗ trợ đó đợc sản xuất ở Mỹ và một hoặc
nhiều nớc khác.
Tính tỷ lệ trị giá hỗ trợ: Sau khi xác định trị giá khoản hỗ trợ, bớc tiếp theo
là tính tỷ lệ % trị giá đó trong trị giá hàng nhập khẩu. Việc tính tỷ lệ đợc thực hiện
một cách hợp lý và theo các nguyên tắc kế toán đợc chấp nhận chung.
Chú ý: Những khoản sau không tính vào trị giá giao dịch:
- Chi phí, phí phải trả cho cớc phí vận tải, bảo hiểm và các dịch vụ liên
quan phát sinh trong việc gửi hàng từ nớc xuất khẩu đến địa điểm nhập khẩu ở
Mỹ.
- Bất kỳ chi phí hợp lý nào phải trả cho: xây dựng, lắp đặt, lắp ráp, bảo d-
ỡng hoặc hỗ trợ kỹ thuật liên quan đến hàng hoá sau khi nhập khẩu vào Mỹ, hoặc
vận chuyển hàng sau khi nhập khẩu.
- Thuế hải quan và các thuế liên bang khác (kể cả bất kỳ khoản thuế tiêu
thụ đặc biệt nào mà ngời bán ở Mỹ phải có nghĩa vụ thanh toán).
Ngoài ra, nếu nhà nhập khẩu không chấp nhận trị giá hàng theo khai báo
thì Hải quan có quyền áp giá tính thuế theo một số phơng pháp sau (theo thứ tự,
nếu phơng pháp trớc không dùng đợc mới dùng phơng pháp sau):
* Giá của mặt hàng giống hệt (indentical merchandise):
+ Giống về mọi phơng diện
+ Đợc làm ra ở cùng nơi với mặt hàng so sánh giá
+ Đợc làm ra bởi cùng một nhà sản xuất
Nếu không tìm đợc mặt hàng giống về cả 3 điều kiện trên thì có thể tìm mặt
hàng thoả mãn 2 điều kiện đầu và có thể chấp nhận đợc sản xuất bởi các nhà sản
xuất khác.
* Giá của mặt hàng tơng tự (similar merchandise):
+ Đợc làm ra ở cùng một nớc và cùng một nhà sản xuất
+ Có các đặc tính và vật liệu chế tạo giống nhau

+ Có thể thay thế nhau trong thơng mại (Commercial interchangeable)
Nếu không thỏa mãn đợc tất cả các điều kiện trên, có thể chấp nhận hàng
đợc làm bởi các nhà sản xuất khác nhau. Để xác định hàng tơng tự có thể xem xét
đến các khía cạnh về chất lợng, đặc tính, sự nổi tiếng và nhãn hiệu đã có.
* Giá suy đoán (deductive):
Giá này đợc suy đoán từ đơn giá bán (unit of resale price) sau khi hàng đợc
nhập khẩu vào Hoa kỳ và khấu trừ một số thành phần nào đó.
Đơn giá (unit price) đợc suy diễn với giá so sánh theo các yếu tố sau:
- Hàng đợc bán nh điều kiện khi nhập khẩu và vào cùng thời gian nhập
khẩu.
- Hàng đợc bán nh điều kiện khi nhập khẩu nhng không cùng thời gian
nhập khẩu và trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhập khẩu.
- Hàng đợc bán khác với điều kiện nhập khẩu và quá 90 ngày từ ngày nhập
khẩu: hàng đã đợc chế biến thêm và bán trong phạm vi 180 ngày (còn gọi là "giá
hàng đã qua chế biến thêm - further procesing price" hoặc " superdeductive").
L u ý: + Các chi phí đóng gói (packing costs) đợc cộng thêm vào giá suy
đoán (nếu cha có trong giá ban đầu)
+ Các yếu tố sau đợc trừ khỏi giá suy đoán:
. Hoa hồng/lợi nhuận và các chi phí chung (commisions or profit
and general expenses) trong giá bán tại Hoa kỳ;
. Chi phí vận chuyển/bảo hiểm từ nớc xuất khẩu tới địa điểm nhập
khẩu ở Hoa kỳ và từ địa điểm nhập khẩu tới nơi nhận hàng ở Hoa
kỳ (nếu cha bao gồm trong chi phí chung nêu trên)
. Thuế nhập khẩu và các thuế liên bang
. Trị giá chế biến thêm (value of further procesing): tức trị giá gia
tăng do chế biến thêm sau khi nhập khẩu (với điều kiện có đầy đủ
số liệu về chi phí này)
* Giá hợp thành(computed value): đợc hợp thành từ các yếu tố sau:
+ Chi phí cho vật liệu, vật t ... đợc dùng để sản xuất ra mặt hàng nhập khẩu
+ Lợi nhuận và các chi phí chung

+ Bất kỳ trợ cấp nào (nếu cha bao gồm ở 2 mục trên)
+ Chi phí đóng gói
Nếu theo các phơng pháp trên vẫn không xác định đợc trị giá tính thuế thì
trị giá tính thuế sẽ đợc lấy từ một trong các phơng pháp trên và có những điều
chỉnh cần thiết cho phù hợp, dựa trên những thông tin đợc cung cấp từ Hoa kỳ
hoặc từ nớc ngoài cho cơ quan Hải quan.
Trên đây chỉ là quy định cơ bản, để ứng dụng trong thực tiễn hải quan Mỹ
định nghĩa rất chi tiết cụ thể từng khái niệm, xác định rõ phạm vi giới hạn, mốc
thời gian cho từng trờng hợp cụ thể.
2. các quy định phi thuế quan:
2.1. Quy trình nhập khẩu, chứng từ, thủ tục hải quan:
Khi một chuyến hàng xuất khẩu đến Mỹ, chủ hàng, ngời mua hoặc ngời
môi giới hải quan có giấy phép do chủ hàng, ngời mua hoặc ngời nhận hàng chỉ
định sẽ trình các chứng từ nhập khẩu hàng hoá với Giám đốc hải quan quận hoặc
cảng ở cảng nhập khẩu.
Ngoài cơ quan hải quan Mỹ, ngời nhập khẩu cần phải liên hệ với các cơ
quan khác khi có vấn đề phát sinh liên quan đến những hàng hoá cụ thể. Ví dụ:
các vấn đề liên quan tới sản phẩm do Cơ quan quản lý thực phẩm và dợc phẩm
(Food and Drug Administration - FDA) chịu trách nhiệm sẽ đợc chuyển cho văn
phòng FDA ở quận gần nhất hoặc cho Phòng nhập khẩu ở trụ sở FDA, (301) 443 -
6553. Thủ tục tơng tự cũng áp dụng cho các sản phẩm nh rợu, thuốc lá, vũ khí
gây nổ, các sản phẩm và hàng hoá khác do 60 cơ quan chính phủ liên bang quản
lý và hải quan Mỹ thay mặt họ chịu trách nhiệm thi hành các luật về nhập khẩu.
Hàng hoá đa vào khu vực ngoại thơng không đợc nhập khẩu ở các trạm hải
quan.
* Quy trình nhập khẩu hàng hoá gồm :
(1) Lập và trình các chứng từ cần thiết để xác định hàng hoá có thể đợc giải
phóng khỏi kho ngoại quan không.
(2) Lập và trình các chứng từ có các thông tin cần thiết để xác định mức
thuế và dùng cho công tác thống kê. Hai phần này có thể đợc hoàn tất thông qua

hệ thống điện tử nh chơng trình Mạng môi giới tự động của Hệ thống thơng mại
tự động.
* Chứng từ nhập khẩu:
Trong vòng 5 ngày kể từ ngày hàng hoá đến cảng khẩu ở Mỹ, các chứng từ
nhập khẩu phải đợc hoàn tất, chỉ trừ khi đợc phép mở rộng địa điểm. Các chứng từ
này bao gồm:
a- Phiếu danh mục hàng nhập khẩu, mẫu hải quan 7533; hoặc đơn xin và
Giấy phép đặc biệt cho giao hàng ngay, mẫu hải quan 3461 hoặc mẫu đơn giải
phóng hàng hoá theo yêu cầu của Giám đốc hải quan quận
(8)
.
b- Bằng chứng chứng minh quyền nhập khẩu (giấy uỷ quyền ....)
c- Hoá đơn thơng mại hoặc hoá đơn sơ bộ khi cha thể lập đợc hoá đơn th-
ơng mại
d- Phiếu đóng gói nếu cần thiết
e- Các chứng từ cần thiết khác để xác định khả năng thông quan của hàng
hoá.
Trong một số trờng hợp có thể sử dụng một quy trình thủ tục thay thế để
giải phóng hàng hoá ngay bằng việc xin Giấy phép đặc biệt cho giao hàng ngay
theo mẫu hải quan 3461 trớc khi hàng đến nơi. Ngời chuyên chở tham gia trong
hệ thống kiểm định tự động có thể đợc phép giải phóng hàng có điều kiện, sau khi
rời nớc xuất khẩu và tối đa trong vòng 5 ngày trớc khi tàu đến Mỹ. Nếu đơn xin đ-
ợc phê chuẩn, hàng hoá sẽ đợc giải phóng nhanh ngay sau khi đến nơi. Hồ sơ
nhập khẩu tóm tắt sẽ đợc lập theo mẫu hợp thức hoặc bằng văn bản hoặc qua
mạng điện tử và thuế ớc tính phải đợc thanh toán trong vòng 10 ngày kể từ lúc
hàng đợc giải phóng. Việc giải phóng hàng hoá sử dụng mẫu 3461 chỉ giới hạn
đối với những hàng hoá sau:
a) Hàng đến từ Canada hoặc Mexico nếu Giám đốc hải quan quận chuẩn y và
có bảo đảm bằng tiền.
b) Rau quả tơi cho ngời tiêu dùng nhập từ Canada và Mexico và đợc chuyển từ

khu vực ngay sát biên giới tới địa điểm nhận hàng của ngời nhập khẩu bên
trong cảng nhập khẩu.
c) Hàng hoá chuyển cho hoặc thuộc trách nhiệm quản lý của cơ quan hoặc
nhân viên Chính phủ Mỹ.
d) Hàng hội chợ triễn lãm.
e) Hàng hoá nằm trong hạn ngạch theo thuế nhập và trong một số trờng hợp
hàng hoá chịu hạn ngạch tuyệt đối (hầu hết các mặt hàng chịu hạn ngạch
tuyệt đối luôn phải làm thủ tục nhập khẩu chính thức).
f) Trong một số trờng hợp rất hãn hữu, hàng đợc giải phóng khỏi kho và đợc
phép đa ra khỏi kho trong vòng 10 ngày làm việc sau đó để tiêu thụ.
g) Hàng hoá đợc Tổng cục hải quan cho phép giải phóng để giao hàng ngay.
* Thủ tục nhập kho:
Nếu có yêu cầu hoãn việc giải phóng hàng hoá, hàng hoá có thể đợc giữ
trong kho ngoại quan của hải quan theo một thủ tục nhập kho riêng. Hàng có thể
đợc giữ trong kho tới 5 năm kể từ ngày nhập khẩu. Trong khoảng thời gian này,
hàng hoá có thể đợc tái xuất mà không phải trả thuế nhập khẩu hoặc có thể đợc đa
ra khỏi kho để tiêu thụ nếu trả thuế theo mức hiện hành vào ngày đa hàng ra khỏi
kho. Nếu hàng hoá bị h hại do lỗi của hải quan khi kiểm tra thì không phải trả
thuế.
Trong thời gian nằm trong kho ngoại quan, hàng hoá có thể đợc rửa sạch,
phân loại, đóng gói lại hoặc trải qua bất kỳ quá trình nào khác nhng không phải là
sản xuất, làm thay đổi tình trạng của hàng hoá (dới sự giám sát của hải quan). Sau
khi qua xử lý nh trên hàng hoá có thể đợc xuất khẩu mà không phải trả thuế hoặc
có thể đợc đa ra khỏi kho để tiêu thụ khi đã thanh toán thuế theo mức hiện hành
áp dụng cho hàng hoá trong tình trạng đã qua xử lý tại thời điểm đa ra khỏi kho.
Hàng hoá dễ hỏng, chất nổ hoặc hàng cấm nhập khẩu có thể đợc giữ trong
kho ngoại quan. Một số mặt hàng hạn chế nhập, dù không đợc phép giải phóng có
thể nhập kho. Có thể tìm hiểu thông tin liên quan đến kho ngoại quan ở phần 311
trong Luật thuế nhập khẩu.
* Hàng hoá không nhập khẩu đợc:

Nếu không thể trình hồ sơ nhập khẩu hàng hoá ở cảng khẩu hoặc cảng đến
trong vòng 5 ngày kể từ lúc hàng đến, giám đốc hải quan quận hoặc cảng khẩu có
thể giữ hàng trong kho (rủi ro và chi phí ngời nhập khẩu phải chịu). Nếu không đ-

×