Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Xây Dựng Công Trình Nam Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.42 KB, 25 trang )

Thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại Công Ty
Cổ Phần Tư Vấn và Xây Dựng Công Trình Nam Long
I.Tổng quan về công ty CPTV và XD Công Trình Nam Long
1.Quá trình hình thành và phát triển công ty Nam Long
1.1. Giới thiệu Công ty :
 Tên giao dịch:Nam Long Construction and Consultant Joint – Stock
Company.
 Tên viết tắt:Công ty Cổ Phần Nam Long
 Địa chỉ công ty:Lô G3, Khu dân cư Bình Minh, phường 8,Tp.VT,Tỉnh:BRVT
 Điện thoại:(0643)521416 – 521417
 Fax:0643-521417
 Email:
 Công ty được thành lập vào Ngày 08 tháng 03 năm 2006.
 Vốn diều lệ:12.000.000 đồng (Mười hai tỷ đồng)
1.2.Danh sách cổ đông sáng lập Công ty:
Tên cổ
đông
Hộ khẩu
thường trú
Loại cổ
phần
Số cổ
phần
Giá trị
cổ phần
(triệu đồng)
Tỉ lệ góp
vốn(%)
Số
CMND
Lê Xuân


Tình
17/7 Nguyễn Bỉnh Khiêm,
p3,TPVT
Phổ
thông
96.000 9.6 80 273360739
Đỗ Thanh
Quang
3/85 Bạch Đằng , p TRần
Hưng Đạo,TP Hải Dương
Phổ
thông
12.000 1.2 10 142021997
Lê Xuân
Hữu
Thôn 3 xã Định Công,
Huyện Yên Định,Tỉnh Thanh Hóa
Phổ
thông
12.000 1.2 10 173393256
(Nguồn:Phòng Quản Trị Nhân sự - 2008)
1.3. Các nghành nghề kinh doanh
- Thiết kế xây dựng công trình giao thông.
- Thiết kế xây dựng công trình dân dụng và công ngiệp đến cấp III
- Thiết kế xây dựng công trình cấp thoát nước , vệ sinh môi trường , công
trình xử lí chất thải chất rắn .
- Giám sát thi công xây dựng công trình giao thông , hạ tầng, công nghiệp ,
dân dụng
- Tư vấn đầu tư , tư vấn lập hồ sơ mời thầu .
- Lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình , dư án đầu tư xây dựng công

trình, lập báo cáo kinh tế - kĩ thuật xây dựng công trình và dự toán công trình
- Khảo sát , lập dự án , thiết kế kĩ thuật – dự toán công trình đo đạc và bản
đồ
- Quản lý dự án đầu tư .
- Xây dựng công trình kĩ thuật : xây dựng công trình dân dụng , công
nghiệp , giao thông (cầu , đường, cống...) thủy lợi , đường ống cấp thoát nước,
trạm bơm...
- Xây dựng công trình điện đến 35KW.
- Tạo mặt bằng xây dựng, dọn dẹp,san lấp mặt bằng.
- Mua bán máy móc, thiết bị khai thác khí đốt,lọc dầu,khai thác dầu,giàn
khoan,thiết bị khoan dầu mỏ.
- Mua bán vật liệu xây dựng,dồ ngũ kim,thiết bị cấp nước trong nhà,thiết bị
nhiệt và các phụ tùng thay thế.
- Mô giới thương mại.
- Tư vấn về quản lý kinh doanh.
- Đầu tư tạo lập nhà công trình để bán,cho thuê,mua.
- Thuê vá cho thuê cơ sở hạ tầng viễn thông ,tin học,các công trình
điện,điện tử tin học,giao thông thủy lợi.
- Sản xuất,mua bán,lắp đặt,bảo dưỡng các loại máy móc,thiết bị,vật tư
phục vụ ngành điện,điện tử tin học,viễn thông,công nghệ thông tin,công
nghiệp,giao thông thủy lợi .
- Sản xuất mua ban máy móc,thiết bị phục vụ cho việc báo cháy,chữa
cháy,phòng cháy nổ,chống sét,phòng chóng đột nhập.
- Dịch vụ lắp dặt bảo dưỡng,sửa chữa hệ thống báo cháy,chữa cháy,phòng
chống cháy nổ,chống sét.
- Đại lý kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông.
2. Cơ cấu tổ chức nhân sự của Công ty
2.1. Giám dốc và bộ máy điều hành
• Giám đốc Công ty : Ông Lê Xuân Hữu
• Phó giám đốc : Ông Đỗ Thanh Quang

• Trưởng phòng Tài Chính – Hành Chính : Ông Trần Quốc Toàn
• Trưởng phòng Kế Hoạch-Kĩ Thuật : Ông Đỗ Lê Cường
• Trưởng phòng Tư Vấn Thiết Kế - Giám Sát thi công: Ông Phạm Tiến Minh
• Tổng số cán bộ công nhân viên : 30 người
Trong đó :
Kỹ sư các người :15 người
Cử nhân : 03 người
Trung cấp : 02 người
Công nhân kĩ thuật : 07 người
Lái xe : 03 người
2.2.Sơ đồ tổ chức của Công ty:

(Nguồn:Phòng Tổ Chức Hành Chính - 2008)
2.3. Danh sách các cán bộ chủ chốt
STT Họ và Tên Trình Độ Chức Vụ CC
Hành Nghề
1 Lê Xuân Hữu Kỹ sư Xây Dựng Giám Đốc
2 Đỗ Thanh Quang Cử nhân Kinh Tế P. Giám Đốc
3 Trần Quốc Toàn Kỹ sư Xây Dựng Trưởng Phòng TC-HC
4 Đỗ Lê Cường Kỹ sư Xây Dựng Trưởng Phòng Giám sát
5 Phạm Tiến Minh Kỹ sư Xây Dựng Trưởng Phòng CC TK
6 Nguyễn Quảng Bình Kỹ sư điện tử
viễn thông
Đội Trưởng CC TK
7 Trịnh Đăng Ninh Kỹ sư Xây Dựng Đội Trưởng CC Giám Sát
8 Nguyễn Huấn Kỹ sư Xây Dựng Đội Trưởng CC Giám Sát
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TC - HC
PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ

THUẬT
PHÒNG TƯ VẤN THIẾT
KẾ, GIÁM SÁT
CÁC ĐỘI THI CÔNG, BẢO DƯỠNG, ỨNG CỨU
THÔNG TIN
9 Nguyễn Cao Thượng Kiến Trúc Sư Nhân Viên CC TK
10 Trần Thế Dũng Kỹ sư Giao Thông Nhân Viên CC Giám Sát
11 Tô Văn Sự Kỹ sư Xây Dựng Nhân Viên CC Giám Sát
12 Đỗ Xuân Hợp Kỹ sư Xây Dựng Nhân Viên CC Giám Sát
13 Nguyễn Thanh Nam Kiến Trúc Sư Nhân Viên CC TK , CC
Giám Sát
14 Nguyễn Cảnh Toàn Kỹ sư Xây Dựng Nhân Viên CC Giám Sát
15 Nguyễn Hữu Vinh Kỹ sư Xây Dựng Nhân Viên CC Giám Sát
16 Lê Văn Tuấn Kiến Trúc Sư Nhân Viên CC TK,CC
Giám Sát
17 Đinh Công Tâm Kỹ sư Xây Dựng Nhân Viên CC Giám Sát
18 Lê Quốc Huy Kỹ sư Xây Dựng Nhân Viên CC Giám Sát
(Nguồn:Phòng Quản Trị Nhân sự - 2008)
3.Kết quả hoạt dộng kinh doanh:
Các công trình đã và đang thi công từ năm 2007-2009:
STT Tên công trình Tổng giá trị
HĐ (VNĐ)
Khởi công Tên đơn vị
kí hợp đồng
1 Thi công XD công trình
“Đường dây trung thế, hạ thế
và trạm biến áp tuyến nhánh
tổ 4,5,6 và 7 ấp 3 xã Hắc Dịch,
huyện Tân Thành”
422.500.000 30/7/2007 Ban QLDA

huyện Tân
Thành
2
Thi công xây lắp và cung cấp
lắp đặt thiết bị công trình”XD
đường ống cấp nước cầu cảng”
791.800.000 05/04/2007 Cty TNHH
Cảng Dịch Vụ
Dầu Khí-PTSC
3 Thi công “sửa chữa dường
xưởng khu vực cơ khí xí nghiệp
khoan”
326.300.000 02/8/2007 Cty TNHH
Cảng Dịch Vụ
Dầu Khí -PTSC
4 Thi công XDCT “Kho chứa
hóa chất Cty Trường Sơn JOC”
22.300.000 01/8/2007 Cty TNHH
Cảng Dịch Vụ
Dầu Khí -PTSC
5 Thi công XDCT “trạm BTS cho trung
tâm IV Mobifone thuê
tại Vĩnh Long”
8.850.000.000 20/8/2008 Chi nhánh phía
Nam Cty CPTV
và ĐT phát triển
Công nghệ
6 Thi công XDCT”trạm BTS tại
Đồng Nai và Vũng Tàu đợt 1”
2.930.000.000 15/5/2008 Cty CPTV và

Đt phát triển
Công nghệ
7 Thi công XDCT”trạm BTS tại
Đồng Nai và Vũng Tàu đợt 2”
3.451.000.000 19/6/2008 Cty CPTV và
Đt phát triển
Công nghệ
8 Hợp Đồng thuê cơ sở hạ tầng
09 trạm BTS ở tt Huế
96.326256
/Tháng
15/7/2009 TTDĐ Khu vực
III
9 Hợp Đồng thuê cơ sở hạ tầng
10 trạm BTS ở tt Huế
99.247.805
/Tháng
15/10/2009 TTDĐ Khu vực
III
10 Sản Xuất và Lắp Dựng Cột
Angten 3 Móng Neo –cao 42m tại
Cần Thơ
1.472.980.000 10/7/2009 Chi nhánh phía
Nam Cty CPTV
và ĐT phát triển
Công nghệ
11 Sản Xuất và Lắp Dựng Cột
Angten 3 Móng Neo –cao 42m tại Củ
Chi
1.841.225.000 10/11/2009 Chi nhánh phía

Nam Cty CPTV
và ĐT phát triển
Công nghệ
(Nguồn:phòng Kế Toán Tài Chính – 2008)
II.Phân tích thực trạng công tác tuyển dụng tại Công ty
1.Thực trạng công tác tuyển dụng tại Công ty
• Do đặc thù của Công ty là cổ phần quy mô vừa và nhỏ và hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng nên công tác tuyển dụng được tiến hành tương đối đơn
giản, tiêu chuẩn công việc không đòi hỏi quá cao. Công tác tuyển dụng do
phòng tổ chức hành chính của Công ty phụ trách.
• Khi Công ty xuất hiện nhu cầu và kế hoạch nhân sự trong từng giai đoạn,
Công ty có kế hoạch tuyển dụng và hoàn thiện công tác tuyển dụng nhằm
nâng cao chất lượng lao động trong doanh nghiệp.
• Công tác tuyển dụng được giao cho các bộ phận tự đề xuất nhu cầu và
tiêu chuẩn công việc lên phòng Tổ chức hành chính xem xét và đề nghị
lên lãnh đạo Công ty. Công tác tuyển dụng của Công ty được phân thành
hai cấp:
• Hội đồng quản trị tuyển dụng những lao động do chính mình trực tiếp
quản lý. Đó là giám đốc công ty, các phó giám đốc, các trưởng và phó
phòng ban, trên cơ sở đề nghị của Hội đồng cơ sở và Giám đốc Công ty.
Quyết định tuyển dụng sẽ do Hội đồng quản trị ra quyết định.
• Giám đốc Công ty tuyển các đối tượng còn lại. Giám đốc Công ty có thể
uỷ quyền cho các Giám đốc Kỹ sư, Trưởng các phòng ban tiến hành
tuyển dụng. Những đối tượng này sau khi được tuyển dụng sẽ được Giám
đốc Công ty ký quyết định tuyển dụng.
 Hợp đồng được sử dụng tại Công ty bao gồm:
- Hợp đồng thời vụ dưới một năm
- Hợp đồng có thời hạn từ một đến ba năm
- Hợp đồng không xác định thời hạn.
 Điều kiện để ký hợp đồng:

- Có trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng đảm bảo hoàn
thành định mức lao động và khối lượng công việc được giao.
- ý thức tổ chức kỷ luật tốt, không vi phạm các nội quy, qui chế, các qui định
của Công ty.
Có sức khoẻ tốt.
 Quy trình bổ sung và tiếp nhận lao động trong Công ty:
- Đối với tổ xây dựng, Công trường: Công ty định biên mỗi tổ xây dựng hiện
nay khi đủ công nhân là từ 20 lao động trở lên có mặt thường xuyên (kể cả ban
quản lý ,giám sát,công nhân..). Căn cứ vào kế hoạch xây dựng và tình hình trang
thiết bị hiện có, thực trạng của tổ nếu thấy thiếu lao động thì các tổ xin bổ sung
lao động theo trình tự sau:
+ Tổ trưởng xây dựng, giám sát công trường lập phiếu xin bổ sung lao động, nói
rõ lý do, yêu cầu về số lượng lao động, khả năng chuyên môn cần bổ sung.
+ Trường hợp có nguồn lao động các tổ sản xuất chưa đủ định biên lao động thì
phòng tổ chức hành chính cân đối và bố trí lao động về công trường, giám sát
công trường sẽ bố trí về các tổ sản xuất.
- Đối với phòng chuyên môn: Căn cứ vào yêu cầu công việc và tình hình
lao động hiện có của đơn vị để lập phiếu xin bổ sung lao động, cần nói rõ lý do,
yêu cầu bổ sung về số lượng lao động, chất lượng lao động cũng như thời gian
cần bổ sung lao động.
- Đối với lao động phòng tổ chức hành chính:
+ Nhận phiếu yêu cầu bổ sung của các bộ phận
+ Tổng hợp nhu cầu lao động của các bộ phận
+ Kiểm tra và cân đối nguồn lực lao động trong công ty, cụ thể cần tiến hành các
công việc sau:
• Lập danh sách dự kiến người lao động nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng
năm ( lập ngay từ đầu năm)
• Lập danh sách theo dõi lao động nữ thực hiện chế độ thai sản, nghỉ đẻ (06
tháng một lần), nghỉ cho con bú, nghỉ dưỡng thai (định kỳ hàng tháng và thông báo
cho các bộ phận có liên quan).

• Lập danh sách theo dõi nghỉ việc riêng không lương dài hạn (theo quý), ngắn
hạn (theo tháng khi kết thúc tháng làm việc)
+ Đề xuất phương án bổ sung, điều động và báo cáo lãnh đạo Công ty quyết
định.
+ Sau khi thống nhất, làm thủ tục điều động và ký hợp đồng lao động cho người lao
động hoặc cho thực tập tại phân xưởng.
 Nguyên tắc tuyển dụng
- Xuất phát từ lợi ích chung của Công ty.
- Căn cứ vào khối lượng công việc và yêu cầu cụ thể của công việc qua từng
giai đoạn, thời kỳ của Công ty.
- Căn cứ vào phẩm chất và năng lực cá nhân nhân viên.
Khi một bộ phận nào đó trong Công ty có nhu cầu về nhân lực ở một vị trí nào
đó thì trưởng phòng hoặc Giám sát công trường sẽ xem xét, lựa chọn trong số
các nhân viên của mình ai có đủ khả năng và phù hợp với công việc thì sẽ báo
cáo với phòng tổ chức hành chính và giám đốc Công ty. Trong trường hợp ở bộ
phận đó không có ai có thể đảm nhận được vị trí đó thì trưởng phòng hoặc giám
sát sẽ gửi phiếu yêu cầu lên phòng tổ chức hành chính, phòng tổ chức hành
chính sẽ căn cứ vào phiếu yêu cầu đó để xem xét thực tế nhu cầu có đúng và cần
thiết không. Khi xác nhận rằng yêu cầu đó chưa cần thiết phải thay đổi hay
không phù hợp hoặc không đúng thì phòng tổ chức hành chính sẽ có giải thích
cho bộ phận đó lý do tại sao lại không thể đáp ứng yêu cầu đó. Khi xác định yêu
cầu nhân lực đó là cần thiết thì trưởng phòng tổ chức hành chính sẽ báo cáo với
Giám đốc Công ty về nhu cầu nhân sự tại bộ phận đó cùng phương án bố trí, sắp
xếp nhân sự cho bộ phận đó. Phòng tổ chức hành chính sẽ thông báo với các
công trình, bộ phận, phòng ban xem xét những cá nhân có khả năng để lập danh
sách ứng cử viên để có thể lựa chọn người phù hợp nhất với vị trí công việc
đang yêu cầu.
 Nhận xét: Từ tất cảc các hoạt động quản trị nhân sự ta đều thấy gắn với mục
tiêu làm cho tổ chức có được hệ thống nhân sự đảm bảo chất lượng và số lượng.
Qua những thông tin về chính sách hoặch định nhân sự cùng với kế hoạch sản

xuất kinh doanh, qua những đánh giá về tình hình thực hiện công việc… Sẽ giúp
cho đơn vị đưa ra được kế hoạch tuyển dụng nhân sự, tuyển chọn cụ thể và hợp
lý nhất.
2.Phân tích quá trình tuyển dụng nhân sự tại Công ty:
2.1.Khái quát quá trình tuyển dụng tại Công ty:
Các hoạt động tuyển dụng của Công ty chịu tác động của nhiều yếu tố. Bao gồm:
• Các yêu tố thuộc về tổ chức
- Uy tín của Công ty.
. Quảng cáo và các mối quan hệ xã hội.
. Các quan hệ với công đoàn, các chính sách nhân sự và bầu
không khí tâm lý trong tập thể lao động.
. Chi phí.
• Các yếu tố thuộc về môi trường
. Các điều kiện về thị trường lao động (cung, cầu lao động).
. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác.
. Các xu hướng kinh tế.
. Thái độ của xã hội đối với một số nghề nhất định.
Để đạt được thắng lợi, quá trình tuyển mộ cần được tiến hành có kế
hoạch và mang tính chiến lược rõ ràng.
2.2.Quy trình tuyển dụng tại Công ty:gồm 9 bước
 Bước 1: Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ
_ Đây là bước đầu tiên trong quá trình tuyển chọn, là buổi gặp gỡ đầu tiên giữa
các nhà tuyển chọn với các ứng viên. Bước này nhằm xác lập mối quan hệ giữa
người xin việc và người sử dụng lao động, đồng thời bước này cũng xác định
được những cá nhân có những tố chất và những khả năng phù hợp với công việc
hay không để từ đó ra những quyết định có tiếp tục mối quan hệ với các ứng
viên đó hay không. Quá trình phỏng vấn ở bước này nếu phát hiện được những
cá nhân không có khả năng phù hợp với công việc cần tuyển thì loại bỏ ngay, tuy
nhiên để đưa ra được quyết định này thi các tiêu chuẩn cần phải đưa ra một cách
kỹ lưỡng. _ Bởi vì khi phỏng vấn thì ý chủ quan của người phỏng vấn là có tính

chất quyết định nhất do đó các tiêu chuẩn có tính độc đoán thì không nên dùng
nó để loại người xin việc. Đặc biệt không dùng ác yếu tố về tuổi, giới, chủng
tộc, tôn giáo, đan tộc, và các khuyết tật bẩm sinh để loại bỏ những người nộp hồ
sơ xin việc.
_ Nhũng lý do chính đẻ loại bỏ các ứng viên ở bước đầu tiên là họ chưa đáp ứng
được các yêu cầu về giáo dục, đào tạo, kinh nghiệm cần thiết để thực hiện công
việc nhưng không có các kỹ năng như đã thông báo, trái nghề, không đầy đủ các
văn bằng chứng chỉ, kết quả phỏng vấn cho thấy quá yếu về nghiệp vụ, nhận
thức nghề nghiệp chưa đạt yêu cầu …
 Bước 2: Sàng lọc qua đơn xin việc
_ Trong các tổ chức, các ứng viên muốn có việc làm thì đều phải nộp đơn xin
việc. Đơn xin việc la nội dung quan trọng trong quá trình tuyển chọn
_ Đơn xin việc thường được các tổ chức thiết kế theo mẫu, người xin việc có
trách nhiệm điền vào đơn xin việc theo yêu cầu mà các nhà sử dụng lao động đề
ra. Các mẫu đơn xin việc được thiết kế một cách khoa học hợp lý có thể coi là
một công cụ quan trọng để tuyển chọn một cách chính xác người xin việc, vì đơn
xin việc giúp cho ta các thông tin đáng tin cậy về các hành vi hoạt động trong
quá khứ cũng như các kỹ năng, kinh nghiệm và kiến thức hiện tại, các đặc điểm
về tâm lý cá nhân, các kỳ vọng, ước muốn và khả năng đặc biệt khác. Đơn xin
việc là cơ sở cho các phương pháp tuyển chọn khác như phương pháp phỏng
vấn, đơn xin việc cung cấp tên, nơi làm việc, các hố sơ nhân sự khác.
_ Khi thiết kế các mẫu đơn xin việc ta nên cân nhắc kỹ lưỡng các thông tin cần
phải có , nội dung các thông tin cần thu thập đảm bảo được tính toàn diện, tính
chính xác và làm sao cho người xin việc trả lời được đúng các yêu cầu đề ra.
Ví dụ: Trong đơn xin việc thường bao gồm 4 loại thông tin điển hình
Các thông tin thiết yếu như họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, địa chỉ nơi ở,
hộ khẩu…
Các thông tin về quá trình học tập, đào tạo, các văn bằng chứng chỉ đã đạt
được, trình độ học vấn khác
Lích sử quá trình làm việc (5 năm hoặc 10 năm) những công việc đã làm,

tiền lương và thu nhập, lý do bỏ việc hoặc chưa có việc làm
Các thông tin về kinh nghiệm đã có, các thói quen sở thích, các đặc điểm
tâm lý cá nhân, các vấn đè thuộc công dân và các vấn đề xã hội khác
_ Ngoài ra các mẫu đơn xin việc còn có các câu hỏi mở, xét mẫu chữ viết …Mẫu
đơn xin việc mặc dù có nhiều ưu điểm song cũng không tránh khỏi những hạn
chế nhất định. Đơn xin việc là thủ tục khách quan nó không thể thay thế cho việc
gặp gỡ trực tiếp giữa người xin việc và người đại diện cho công ty, mặt khác đơn
xin việc chỉ hỏi được hạn chế một số vấn đề do vậy nó mất đi tính đa dạng và
phong phú của quá trình làm việc, kinh nghiệm của người xin việc, họ không thể
lý giải được kỹ lưỡng những vấn đề mà họ đã làm trong quá khứ. Trong đơn,
người xin việc chỉ luôn nói tốt về mình, chỉ nói cái lợi cho bản thân họ. Trong
đơn xin việc chỉ cho chúng ta thấy hiện trạng theo kiểu mô tả mà nó chưa cho
chúng ta biết được “như thé nào” hoặc “tại sao” … thông qua nội dung của mẫu
đơn xin việc các nhà tuyển chọn sẽ có chứng cớ của mình để tuyển chọn tiếp các
bước sau hay chấm dứt quá trình tuyển chọn.
 Bước 3: Các trắc nghiệm nhân sự trong tuyển chọn
_ Để giúp các nhà tuyển chọn nắm được các tố chất tâm lý, những khả năng, kỹ
năng và các khả năng đặc biệt khác của các ứng viên khi mà các thông tin về
nhân sự khác không cho ta biết được một cách chính xác và đầy đủ. Các trắc
nghiệm nhân sự mang lại cho ta những kết quả khách quan về các đặc trưng tâm
lý của con người như khả năng bẩm sinh, sở thích, cá tính của cá nhân này so với
cá nhân khác . Các trắc nghiệm giúp cho việc tìm hiểu được các đặc trưng đặc
biệt trong thực hiện công việc của từng cá nhân, các công việc có tính đặc thù.
_ Khi dùng phương pháp trắc nghiệm để tuyển chọn ta cũng nên chọn các
phương pháp thích hợp thì mới dự đoán được các thành tích thực hiện công việc.
Muốn thế thì khi xây dựng các bài trắc nghiệm cần phải có những người am hiểu
về công việc hoặc đã nghiên cứu kỹ về công việc nhất là bản mô tả công việc,
bản yêu cầu của công việc đói với người thực hiện. Hiện nay trong thực tế có rất
nhiều loại trắc nghiệm do đó việc lựa chọn để sử dụng loại trắc nghiệm nào là
một vấn đề khó khăn. Để đánh giá các khía cạnh của các ứng viên người ta dùng

các bài trắc nghiệm bằng chính công việc mà sau này các ứng viên phải làm,
hoặc là bài trắc nghiệm mẫu
_ Trong trắc nghiệm nhân sự có nhiều loại trắc nghiệm và có nhiều cách trắc
nghiệm và có nhiều cách phân loại khác nhau. Người ta có thể phân loại theo
nhóm hay cá nhân, dựa vào cơ cấu, hay dựa vào kết quả đánh giá phân loại.
Thông thường người ta chia trắc nghiệm nhân sự ra nhiều loại trắc nghiệm sau
đây:
Trắc nghiệm thành tích
_ Trắc nghiệm về thành tích là loại trắc nghiệm được áp dụng rông rãi trong
nhiều lĩnh vực như giáo dục, thực hiện công việc …, đánh giá xem các cá nhân
nắm vững nghề nghiệp, hiểu biết nghề đến mức nào, thành tích họ đạt cao hay

×