Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.65 KB, 7 trang )

HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP
Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao
đổi, nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người. Cũng có thể
hiểu Marketing là một dạng hoạt đông của con người (bao gồm cả tổ chức)
nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.
Công ty cổ phần đầu tư Xây dựng và Thương mại Đông Á ngay từ khi
thành lập đã đề cao tính sáng tạo, tính nghệ thuật và kiến trúc hiện đại cho
không gian mới, luôn đi sâu tìm hiểu thị hiếu của khách hành. Vì vậy, công ty
luôn tập trung mọi nguồn lực nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng hoàn hảo
nhất và thường xuyên cải tiến mẫu mã, kỹ thuật.
Ngoài việc thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng, đạt được
mục tiêu đề ra, thì vấn đề xã hội cũng được công ty quan tâm. Chẳng hạn như:
vấn đề về môi trường, vấn đề về bảo đảm an toàn cho người lao động (cung cấp
cho thợ đồ bảo hộ lao động, công cụ, dụng cụ an toàn lao đông), tham gia đóng
góp từ thiện ủng hộ quỹ chất độc màu da cam tỉnh Thái Nguyên bằng việc mua
hàng của hội)…
4.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty.
Định nghĩa nghiên cứu thị trường: “Nghiên cứu thị trường là sự thu
thập và phân tích các dữ liệu về thị trường, con người, các hạn chế, kênh phân
phối, đối tượng tham gia nhằm hỗ trợ tốt hơn cho các quyết định Marketing”
Công ty nhận thấy nghiên cứu thị trường là công cu kinh doanh thiết yếu
và là công việc cần làm trong một thị trường cạnh tranh, nơi có quá nhiều sản
phẩm phải cạnh tranh gay gắt để dành lấy sự chấp nhận mua hay sử dụng của
khách hàng. Do đó công ty càng hiểu rõ được về thị trường và khách hàng tiềm
năng và càng có nhiều cơ hội thành công hơn. Việc tìm hiểu về nhóm khách
hàng mục tiêu và thói quen mua sắm của họ sẽ giúp cho công ty có nhiều biện
pháp phù hợp để đưa sản phẩm của mình ra thị trường một cách thành công
hơn.
Việc nghiên cứu sẽ cung cấp những chi tiết rất quan trọng hỗ trợ cho công
ty phát hiện ra thị trường “ngách” cho đến hoạch đinh một chiến lược tiếp thị
sản phẩm có hiệu quả và nhờ nghiên cứu thì trường mà công ty không phải lãng


phí tiền bạc và công sức cho những hi vong sai lầm.
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty
• Hoạt động Marketing tại công ty
- Mặc dù chưa có phòng marketing riêng nhưng công ty Đông Á rất chú
trọng marketing tới khách hàng.
- Công ty có nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, các nhân viên làm việc tại
lĩnh vực nào tự marketing cho lĩnh vực đó nên khi gặp khách hàng có trình
độ, năng lực và rất am hiểu về lĩnh vực mà mình marketing, có thể giải thích,
tư vấn giúp khách hàng lựa chọn những phương án tối ưu, thoả mãn được
nhu cầu của khách hàng đến với công ty.
 Tình hình lao động tại công ty
Tổng số cán bộ trong biên chế của công ty là 220 người
Trong đó :
- Tốt nghiệp đại học: 42 người
- Tốt nghiệp cao đẳng trung cấp: 28
- Nhân viên và công nhân lành nghề: 150 người
Ngoài ra công ty còn có lực lượng công nhân xây dựng lành nghề không
thường xuyên, sẵn sàng làm việc khi công ty cần.
Nhìn chung tình hình lao động tại công ty đáp ứng được yêu cầu sản
xuất đặt ra, song để đảm bảo chất lượng sản phẩm được tốt hơn, để mở rộng
quy mô của doanh nghiệp trong tương lai, công ty nên chú ý đến việc đào
tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động, tuyển dụng lao động phù hợp với
chuyên môn, yêu cầu đặt ra.
• Công nghệ, trang thiết bị tại công ty
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, công ty cũng
cần chú ý tới việc đổi mới, cải tiến công nghệ, trang thiết bị phù hợp với tình
hình sản xuất, nên tận dụng và phát huy tối đa năng suất lao động, khuyến
khích công nhân nghiên cứu, đưa ra ý tưởng.
Công ty có rất nhiều thiết bị ở các lĩnh vực kinh doanh của công ty, đặc biệt là

lĩnh vực xây dựng:
Bảng 12: máy móc, thiết bị ở lĩnh vực xây dựng và văn phòng:
Tên thiết bị (loại, kiểu,
nhãn hiệu)
Số
lượng
Năm
sản
xuất
Số thiết bị từng loại
Thiết bị
thuộc sở hữu
Đi
thuê
Công
suất hoạt
động
I. Thiết bị thi công
Máy lu Trung Quốc 03 2004 Công ty
Máy xúc Hàn Quốc 05 2004 Công ty
Xe tải 7 tấn 05 2005 Công ty
Máy vận thăng 04 2003 Công ty 800kg
Cần cẩu mi ni 02 2005 Công ty 150kg
Máy phát điện Sanyo 02 2004 Công ty 100KVA
Máy phát điện Honda 02 2005 Công ty 10KVA
Máy bơm nước 05 2006 Công ty
10 m
3
/h
Máy mài Granito 08 2006 Công ty

Máy cắt thép 02 2008 Công ty
Máy uốn sắt GJ40 02 2008 Công ty
Máy khoan đứng 02 2007 Công ty
Máy đầm có Micasa 03 2006 Công ty
Máy trộn BT điện 04 2004 Công ty 500 lít
Máy trộn BT đầu nổ 05 2004 Công ty 250 lít
Máy trộn vữa 06 2004 Công ty 150 lít
Máy đầm dùi 12 2006 Công ty 0,8 kw
Máy đầm bàn 10 2006 Công ty 1 kw
Máy hàn điện 3 pha 03 2004 Công ty
Máy hàn điện 2 pha 03 2004 Công ty
Máy phun sơn 10 2004 Công ty 1 kw
Máy cắt uốn thép 04 2002 Công ty 3 kw
Máy cắt gạch 14 2004 Công ty 1,5 kw
Máy cưa gỗ 08 2002 Công ty 1,5 kw
Máy đục bê tông 02 2005 Công ty
Máy cắt bê tông 02 2005 Công ty
Bộ giáo thép chống 5.000 2004 Công ty
Cốt pha định hình m
2
5.000 2004 Công ty
II. Thiết bị văn phòng
Xe ô tô con 05 2004 Công ty
Máy vi tính 30 2004 Công ty
Máy in lazer 12 2004 Công ty
Máy photocopy 02 2006 Công ty
Máy FAX 03 Công ty
Máy điện thoại 20 Công ty
• Tình hình tài chính của công ty
Để mở rộng quy mô, và tăng nguồn vốn chủ sở hữu, công ty cần thu hút thêm

nhà đầu tư, các cổ đông tham gia.Cần có biện pháp làm giảm các khoản nợ phải
trả, và có biện pháp thu nợ hợp lý
4.3. Hoạt động Marketing mix của công ty
Hoạt động Marketing mix là: “Tập hợp bốn biến số chính( sản phẩm, giá,
phân phối và hỗ trợ bán hàng) kết cấu thành Marketing của doanh nghiệp được
gọi là Marketing hỗn hợp(Marketing mix). Bốn yếu tố của Marketing mix tác
động tương hỗ, quyết định yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của ba yếu tố
còn lại”. Các yếu tố đó đã được công ty vận dụng như sau:
4.3.1 Sản phẩm, hàng hoá dịch vụ của công ty.
Bảng 13:các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của công ty.
STT Tên ngành Mã ngành (theo phân
ngành kinh tế quốc
dân)
1 Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, cấp thoát nước; Xây lắp điện đến
35KV; Dịch vụ môi trường; Mua bán sinh vật
cảnh; Xử lý phòng chống mối mọt; Tư vấn giám
sát chất lượng xây dựng.
4100; 4210; 4290;
4321;
2 Phá dỡ và chuẩn bị mặt bằng; Kinh doanh nhà 4311; 4312;
3 Trang trí nội, ngoại thất 4330;
4 Mua bán vật liệu xây dựng 4663;
5 Mua bán rượu, bia, thuốc là điếu; 4663; 4634;
6 Dịch vụ cho thuê và môi giới nhà đất;
7 Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ ăn
uống.
55101; 55103;
8 Vận chuyển hành khách bằng xe ô tô (bao gồm
cả vận chuyển khách du lịch);

4932;
9 Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa; 7911; 7912;
10 Kinh doanh dịch vụ văn hoá vui chơi thể thao
(tennis, cầu lông, bi a);
9329;
11 Kinh doanh dịch vụ mát xa, xông hơi, vũ
trường;
9610;
12 Dịch vụ vận chuyển hàng hoá, thư tín và bưu
phẩm bằng đường bộ, đường hàng không; Đại lý
bán vé máy bay trong nước và quốc tế
5229;
13 Kho bãi và lưu giữ hàng hoá; 5210;
14 Rửa xe ô tô; Mua bán ôtô, xe máy; 4541
4.3.2. Về giá
Đánh giá sự cạnh tranh của công ty về hai mảng chính là xây dựng và
thương mại dịch vụ
-Về xây dựng: do công ty còn bỏ giá dự thầu chưa hợp lý do đó làm hạn chế khả
năng thắng thầu. vì vậy, công ty nâng cao khả năng thắng thầu bằng cách nghiên
đưa ra giá dự thầu hợp lý đảm bảo thấp hơn giá dự thầu của đối thủ cạnh tranh.
- Về mặt thương mại và dịch vụ:

×