Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Chương 2 Thực trạng hoạt động kinh doanh tại khách sạn KINGTOWN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.6 KB, 28 trang )

Chương 2 Thực trạng hoạt động kinh doanh tại khách sạn
KINGTOWN (2008 – 2010).
2.1 Khái quát chung về khách sạn KINGTOWN
2.1.1. Lịch sử hình thành
Tháng 10/ 2002 doanh nghiệp có tên là Công ty TNHH Phú Long, địa chỉ 92 Hùng
Vương. Do vốn kinh doanh chưa nhiều, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, trang thiết bị
còn nghèo nàn, hoạt động với qui mô nhỏ.
Ngày nay, nền kinh tế nước ta càng ngày càng phát triển, vị trí địa lí thuận lợi, khí hậu
ơn hịa, có nhiều cảnh đẹp có thể sánh với các nước. Đặc biệt “Vịnh Nha Trang được
công nhận là 1 trong 29 vịnh đẹp nhất thế giới ”. Nên đã thu hút được nhiều du khách
trong và ngoài nước đến với thành phố Nha Trang. Để đáp ứng nhu cầu đó, tháng
4/2003 Giám đốc cơng ty đã quyết định mở rộng quy mô khách sạn của mình và tiến
hành xây dựng khách sạn 3 sao quy mơ như hiện nay. Tháng 5/ 2004 khách sạn chính
thức đi vào hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách. Với kiến trúc xây dựng
hiện đại được trang bị các thiết bị tiên tiến. Đến ngày 30/ 4/ 2007 Cơng ty Phú Long
chính thức đổi tên: Doanh nghiệp tư nhân Du Lịch Và Thương Mại Hưng Phú _
Khách Sạn KINGTOWN (Vương Phố).

a. Chức năng của khách sạn
- Chức năng sản xuất:
Con người tồn tại và phát triển được phải thỏa mãn nhu cầu vật chất lẫn nhu cầu tinh
thần. Trong đó nhu cầu ăn uống là khơng thể thiếu được. Khi xã hội phát triển thì nhu
cầu du lịch của con người cũng tăng lên, khi đó nhu cầu ăn uống, nghỉ ngơi, lưu trú tất
yếu sẽ tăng lên. Cơ sở này tạo điều kiện cho khách sạn chức năng sản xuất ra những
sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Ở chức năng này nó giải quyết 3
vấn đề sau:
- Sản xuất cái gì?
- Sản xuất cho ai?
- Sản xuất như thế nào?
Sản phẩm dịch vụ là một danh từ nói lên chất lượng hoặc trạng thái của mọi sự vật
hiện tượng cụ thể hoặc trừu tượng, vì thế sản phẩm du lịch được hiểu như là món hàng


cụ thể (bầu khơng khí, nơi nghỉ mát, chất lượng phục vụ của khách sạn, vận chuyển


hoặc các bài hướng dẫn về các di tích văn hóa lịch sử - danh lam thắng cảnh của hãng
dịch vụ du lịch…)

- Chức năng tiêu dùng
Các khách sạn du lịch tổ chức tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ, do đặc điểm tiêu
dùng của nó: khơng tiêu thụ tại chỗ, thời gian tiêu dùng tương đối ngắn, nhu cầu tiêu
dùng không đồng bộ. Mặt khác, để tiết kiệm thời gian tiêu dùng sản phẩm ăn uống,
các dịch vụ khác thì việc phục vụ tiêu dùng sản phẩm dịch vụ phải do chính các cở sở
kinh doanh khách sạn đảm nhiệm, phấn đấu có chất lượng cao.
Chức năng này là chức năng đặc biệt, nó ngày càng được mở rộng cùng với sự phát
triển của xã hội và đời sống văn hóa của con người.
- Chức năng lưu thơng
Cũng như các khách sạn khác, khách sạn Kingtown cũng tổ chức q trình lưu
thơng sản phẩm của mình. Lưu thơng là q trình thay đổi hình thái giá trị của hàng
hóa dịch vụ từ hàng hóa dịch vụ sang tiền.
Tổ chức q trình lưu thơng nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội về hàng hóa dịch vụ tại
các mặt: số lượng, chất lượng, cơ cấu mặt hàng, dịch vụ theo không gian và thời gian
một cách liên tục với chi phí thấp nhất. Mục tiêu đó được thể hiện tại khách sạn thông
qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận. Chức năng này được biểu hiện khác nhau trong
từng thời kì, lưu thông là do sản xuất quyết định và ngược lại nó cũng tác dụng trả lại
đối với sản xuất, nó cung cấp cho sản xuất những thơng tin về nhu cầu hàng hóa trên
thị trường.
Tóm lại: Mỗi cơng ty kinh doanh khách sạn du lịch thường thực hiện 3 chức
năng, các chức năng xảy ra đồng thời và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi chức
năng có vị trí, vai trị riêng quyết định đến sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường hiện nay.


b. Nhiệm vụ của khách sạn
- Đối với nhà nước:
+ Hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh của công ty, nhà nước giao cho: lợi nhuận,
thuế, khấu hao tài sản cố định và các chỉ tiêu khác.
+ Chấp hành bảo vệ tốt tài sản thuộc quyền sở hữu nhà nước, tơn trọng mọi chính
sách pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh.


+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch không ngừng nâng cao hiệu quả quả quá trình
kinh doanh, đáp ứng ngày càng nhiều hàng hóa dịch vụ cho thị trường, tự bù đắp chi
phí.
- Đối với khách hàng:
+ Tiếp đón khách đến nghỉ tại chỗ và thực hiện các dịch vụ: giặt ủi, giới thiệu các
tour đảo đáng tin cậy cho khách, đặt vé xe cho khách…
+ Phục vụ tốt các nhu cầu của khách, đảm bảo an toàn tuyệt đối trong khách sạn.
Nghiêm túc thực hiện các hoạt động đã ký kết với khách.
- Đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên trong khách sạn:
+ Thực hiện phân theo hoạt động và cân bằng xã hội
+ Tổ chức tốt đời sống văn hóa xã hội
+ Khơng ngừng nâng cao đời sống, trình độ văn hóa và chun mơn nghiệp vụ
cho nhân viên trong đơn vị.
+ Đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau.
- Đối với vấn đề bảo vệ môi trường:
Khách sạn Kingtown được hoạt động năm 2002 đến nay, khách sạn ra đời trong
hồn cảnh đang cịn khó khăn. Cho nên vật tư thiết bị kỹ thuật gặp nhiều khó khăn, hệ
thống xử lý nước thải chưa đáp ứng được đúng với yêu cầu hiện nay.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường khách sạn đã từng bước cải tạo và tiếp tục các
biện pháp khắc phục để đảm bảo kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ khoa học và cơng
nghệ mơi trường về việc kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường trong q trình sửa chửa sản
xuất kinh doanh.


c. Nguyên tắc hoạt động của khách sạn.
- Khách sạn hoạt động theo phương thức hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa
độc lập và tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh,
đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng, có tư các pháp nhân, mở tài khoản tại ngân
hàng Nhà nước và Ngân hàng thương mại, được chủ động trong giao dịch đàm phán,
ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán kinh doanh, liên kết đầu tư sản xuất với mọi tổ
chức và thành phần kinh doanh theo đúng pháp luật nhà nước quy định, mạng lưới
kinh doanh bố trí và sử dụng lao động hợp lý, áp dụng trả lương theo đúng quy định
của Bộ và Nhà nước. Khách sạn chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước


có thẩm quyền và được tố tụng khiếu nại của cơ quan pháp luật nhà nước đối với các
tổ chức cá nhân, vi phạm hợp đồng lao động cũng như giải quyết đúng đắn các mối
quan hệ giữa lợi ích tồn xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích của người lao động. Trong
đó lợi ích của người lao động là lợi ích trực tiếp.
- Khách sạn khơng ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo đúng
hướng phát triển kinh tế của đất nước.
- Khách sạn quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở quyền làm chủ tập thể
của người lao động.

2.1.2. Vị trí địa lý
Nha Trang là điểm du lịch nổi tiếng trong và ngoài nước, là 1 trong 29 vịnh đẹp
nhất thế giới. Dù quý khách đến Nha Trang nghỉ dưỡng hay cộng tác hãy đến với
khách sạn Vương Phố (KINGTOWN).
Vương phố được sở hữu 1 vị trí thuận lợi, nằm sát biển cách bờ biển 50m, ngay gần
trung tâm thương mại tài chính và các điểm vui chơi giải trí. Được tọa lạc trên đường
Hùng Vương và được biết đến là khu phố Tây luôn nhộn nhịp và sôi động.
Tên khách sạn: Khách Sạn Vương Phố
Tên tiếng anh: Kingtown Hotel

Địa chỉ: 92 Hùng Vương – Tp Nha Trang – Khánh Hòa – Việt Nam
Điện thoại: (084) 58. 3521414
(084) 58. 3527292
(084) 58. 3525818
Fax: 084. 58. 3527766
Email:
Website:

2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Kingtown không chỉ nằm ở khu vực du lịch nổi tiếng của thành phố mà còn ở 1
trong 29 vịnh đẹp nhất thế giới. Nằm trong khu vực có nhiều khu nghỉ mát và khách
sạn sang trọng. Kingtown hotel rất lý tưởng cho cả khách du lịch và doanh nhân. Tất
cả các phịng đều có ban cơng riêng nhìn ra biển và thiết bị hiện đại: truyền hình cáp
và internet wifi. Du khách có thể thưởng thức 1 bữa ăn vui vẻ tại khách sạn với nhiều


lựa chọn các món Âu, Á nằm trên tầng mái với 1 khơng khí thanh bình và có những
dịch vụ như giặc ủi, phòng đợi và hồ bơi.
Được thiết kế dựa trên ý tưởng kết hợp phong cách kiến trúc Á Đông nhẹ nhàng
và ấm cúng mang đậm bản sắc truyền thống Việt Nam.
Khách sạn gồm 11 tầng, có nhà hàng, hồ bơi, tầng hầm để xe. Bãi đậu xe rộng rãi và
an tồn cho q khách.
Với 50 phịng đạt tiêu chuẩn quốc tế, trang bị đầy đủ tiện nghi, sang trọng
Hệ thống hồ bơi, sân tắm nắng, quầy bar, café phục vụ 24/24 trên sân thượng và
tiền sảnh lễ tân.
Nhà hàng trên sân thượng có sức chứa 60 khách phục vụ ăn sáng và cơm đồn
với các món Âu, Á các món hải sản tươi sống.
Với những điều kiện trên, chúng tôi hi vọng sẽ mang đến một sản phẩm hoàn hảo
cho quý khách đến với thành phố biển Nha Trang xinh đẹp.


Sơ đồ khách sạn:
Tầng hầm giữ xe
Tầng trệt là quầy lễ tân
Tầng 1 gồm: phòng 101, 102, 103, 104 và 105
Tầng 2 gồm: phòng 201, 202, 203, 204, 205, 206 và 207
Tầng 3 gồm: phòng 301, 302, 303, 304, 305, 306 và 307
Tầng 4 gồm: phòng 401, 402, 403, 404, 405, 406 và 407
Tầng 5 gồm: phòng 501, 502, 503, 504, 505, 506 và 507
Tầng 6 gồm: phòng 601, 602, 603, 604, 605, 606 và 607
Tầng 7 gồm: phòng 701, 702, 703, 704, 705, 706 và 707
Tầng 8 gồm: phòng 801, 802, 803 và hồ bơi.
Tầng 9 là nhà hàng.


Bảng 2.1 Bảng Gía Phịng
Loại Phịng
VIP

Số Phịng
104, 802

102, 202, 302, 402,502,602,
DOUBLE DELUXE
702,701, 601, 501
TRIPPLE DELUXE
103, 203, 303, 403, 503, 603,
703
DOUBLE SUPERIOR 204, 304, 404, 504, 604, 704,
801
TWIN SUPERIOR

101, 201, 301, 401, 803
TRIPPLE STANDARD 105, 206, 306, 406, 506, 606,
706
STANDARD
205, 305, 405, 505, 605, 705,
707, 607, 507, 407, 307, 207

Giá
Việt Nam
Quốc Tế
(VNĐ)
(USD)
1.200.000 –
63 – 95
1.800.000
700.000

37

800.000

42

550.000

29

500.000

26


500.000

26

450.000

24

Bảng giá trên áp dụng cho thời vụ du lịch, những mùa thấp điểm giá có thể giảm
xuống. Các ngày lễ, Tết tăng 30% trên bảng giá niêm yết. Ưu tiên cho những khách
hàng thân thiết và các công ty lữ hành.

Bảng 2.2 Các trang thiết bị trong phịng
LOẠI PHỊNG

TRANG THIẾT BỊ, TIỆN NGHI
Ban cơng có thể nhìn ra biển và thành phố, máy lạnh, tủ
lạnh, điện thoại, tivi LG tinh thể lỏng, truyền hình cáp vệ

VIP

tinh, máy vi tính, wifi, hệ thống nước nóng năng lượng mặt
trời, bồn tắm, báo cháy rự động, phòng rộng và có phịng
khách riêng.
Ban cơng có thể nhìn ra biển và thành phố, máy lạnh, tủ

DELUXE

lạnh, điện thoại, tivi, truyền hình cáp vệ tinh, hệ thống nước

nóng năng lượng mặt trời, bồn tắm, báo cháy tự động.
Phịng có máy lạnh, tủ lạnh, điện thoại, tivi truyền hình cáp

SUPERIOR

vệ tinh, hệ thống nước nóng năng lượng mặt trời, bồn tắm,
báo cháy tự động.
Phịng có máy lạnh, tủ lạnh, điện thoại, tivi truyền hình cáp

STANDARD

vệ tinh, hệ thống nước nóng năng lượng mặt trời, bồn tắm,
báo cháy tự động


Đặt phòng:
-

Giờ nhận phòng: 13h00

-

Giờ trả phòng: 12h00

-

Giữ phòng đến 18h00 nếu khách đặt phịng khơng đảm bảo

-


Giá phịng được thay đổi

-

Giảm giá đặc biệt cho khách ở dài hạn và khách đoàn

-

Giảm giá đặc biệt vào mùa thấp điểm

-

Tặng 1 giờ karaoke với dàn âm thanh sống động cho khách ở 2 phòng trở lên,
mang đến giây phút thư giãn cho q khách.

-

Khơng tính thêm phụ cho 1 trẻ em dưới 12 tuổi đi cùng bố mẹ

-

Bảng giá đã bao gồm 105 thuế VAT và 5% phí phục vụ
Đối với tài xế:

-

Miễn phí phịng ngủ máy lạnh đạt tiêu chuẩn.

-


Tài xế được phục vụ điểm tâm, trưa, chiều và giặt ủi miễn phí.

-

Miễn phí dịch vụ rửa xe cho tài xế.

Bảng 2. 3 Danh mục tài sản trong phòng của khách sạn
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Tên tài sản
Bảng khóa + Chìa khóa
Nệm giường

Gối
Áo gối
Ga giường
Mền
Khăn tắm
Khăn mặt
Rèm nhựa bồn tắm
Dép
Gương soi
Ly thủy tinh
Gạt tàn
Giỏ rác nhựa
Giỏ nhựa
Đèn hộp chiếu sáng
Điện thoại
Điều khiển điều hòa

ĐVT

Số lượng

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

01
02
03
03
04
02
03
03
01
03
03
04
01
01
01
03
01
01

Giá bồi

thường (VNĐ)
150.000
3.650.000
75.000
35.000
280.000
420.000
45.000
20.000
270.000
12.000
160.000
8000
24.000
25.000
25.000
150.000
150.000
100.000


19
20
21
22
23
24
25
26
27

28
29

Điều khiển tivi
Tivi (21 inch)
Tủ lạnh
Máy điều hòa
Tủ đầu giường
Tủ tivi
Tập gấp
Móc áo gỗ
Đèn chiếu gương toilet
Rèm cửa lớn
Rèm cửa nhỏ

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

01
01
01

01
01
01
01
01
01
01
01

100.000
3.999.000
1.850.000
8.260.000
460.000
750.000
150.000
25.000
180.000
1.700.000
1.350.000

Quý khách sẽ kiểm tra danh mục tài sản trong phòng khi nhận phòng. Nếu làm
hỏng hoặc mất sẽ đền bù theo đúng quy định của khách sạn.

2.1.4 Nguồn vốn kinh doanh
Vốn chủ sở hữu : chiếm 65% trong tổng số vốn.
Vốn vay Ngân hàng : chiếm 20%
Các loại vốn khác: chiếm 15%
15%
20%


Vốn chủ sở
hữu

65%

Vốn vay ngân
hàng
Vốn khác

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn

2.1.5 Cơ cấu tổ chức
Bảng 2.4 Cơ cấu tổ chức của khách sạn


Giám Đốc
Phó Giám Đốc
(Trưởng bộ phận)

Trưởng
Bộ
Phận Lễ
Tân

Trưởng
Bộ
Phận
Buồng


Trưởng
Bộ
Phận
Bếp

Nhân
Viên

Nhân
viên

Nhân
viên

Trưởng
Bộ
Phận Kế
Tốn

Trưởng
Bộ
Phận
Bảo
Dưỡng
& Bảo
Trì

Trưởng
Bộ
Phận

Bảo Vệ

Nhân
viên

Nhân
viên

Qua sơ đồ trên cho thấy khách sạn chịu sự quản lý và điều hành của giám đốc
cùng với sự trợ giúp của phó giám đốc để có thể phân bố nguồn lực vào những vị trí
thích hợp. Với cơ cấu tổ chức như vậy nói lên bước đầu thành cơng trong công tác
quản lý và kinh doanh khách sạn, đưa khách sạn ngày càng đi lên.

2.1.6 Nguồn nhân lực
a. Phân theo cơ cấu giới tính


Bảng 2.5 Bảng tình hình số lượng lao động tại khách sạn Kingtown

Bộ phận

Nhân viên

Nhân viên

Số lượng nhân viên từng bộ

Nam

Nữ


phận

Ban Giám đốc
Kế tốn
Lễ tân
Buồng
Bếp
Bảo trì và bảo dưỡng
Bảo vệ
Tổng số nhân viên KS

2
0
2
0
4
3
6
17

0
1
3
12
2
0
0
18


2
1
5
12
6
3
6
35

Nhận xét: Từ bảng số liệu trên cho thấy tổng số cán bộ công nhân viên của
Khách sạn Kingtown là 35 người. Cơ cấu nam, nữ của khách sạn là tương đối hợp lý
đối với một cơ sở kinh doanh khách sạn. Lao động nam chiểm 48.5% trong tổng số
lao động. Còn lại lao động nữ chiếm 51.5%.

51.5%

48.5%

Biểu đồ 2.2 Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động nam nữ trong khách sạn
Lao động buồng, bàn chủ yếu là nữ còn ở bộ phận bếp chủ yếu là lao động
nam.
Kể từ ngày thành lập cho đến nay, khách sạn gặp khơng ít khó khăn nhưng đơn
vị vẫn bền bỉ tiếp tục phấn đấu không ngừng trong đầu tư tìm biện pháp kinh doanh có
lãi, xây dựng đi đúng hướng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày được rèn luyện lớn
mạnh về cả số lượng lẫn chất lượng


b. Phân theo cơ cấu trình độ
Bảng 2.6 Trình độ nguồn nhân lực trong khách sạn
Bộ

phận

Tổng

Trình Độ Chun
Mơn

số lao

Trình Độ Ngoại Ngữ
Bằng Bằng
Bằng C
B
A

động

ĐH

CĐ TC

PT

ĐH

Khơng

2

2


0

0

1

1

0

0

0

1

1

0

0

0

0

1

0


0

5

3

2

0

1

2

2

0

0

12

0

8

4

0


0

1

3

8

6

2

4

0

0

0

2

2

2

3

0


3

0

0

0

1

0

2

6

0

2

4

0

0

1

2


3

35

8

19

8

2

3

8

7

15

100

22.9

54.2

22.9

5.7


8.6

22.9

20

42.8

Ban
Giám
Đốc
Kế
tốn
Lễ
Tân
Tổ
Buồng
Bếp
Bảo
dưỡng
& Bì
Tổ
Bảo
Vệ
Tổng
Cộng
Tỷ
Trọng
(%)

Nhận xét: Qua bảng phân tích tình hình chất lượng lao động tại Khách sạn
Kingtown.
Tổng số lao động trong khách sạn là 35 người trong đó: Lao động phổ thơng 8
người chiếm 22.9% ở các tổ phục vụ là chiếm đa số. Lao động có trình độ đại học là 8
người chiếm 22.9% chủ yếu là ở các bộ phận quản lý. Còn lại là lao động có trình độ
Cao đẳng – Trung học chun nghiệp là 19 người chiếm 54.2% chủ yếu là ở các bộ
phận phục vụ.


Tổng số lao động trong khách sạn là 35 người trong đó: Lao động có bằng Đại
học ngoại ngữ là 2 người chiếm 5.7%. Lao động có bằng C là 3 người chiếm 8.6%.
Lao động có bằng B là 8 người chiếm 22.9%. Lao động có bằng A là 7 người chiếm
20%. Cịn lại chiếm 42.8% là khơng có trình độ ngoại ngữ.

5.7%

Đại học

8.6%

Bằng C
Băng B

42.8%

Bằng A

22.9%

Không


20%

Biểu đồ 2.3 Biểu đồ thể hiện hiện cơ cấu lao động theo trình độ ngoại ngữ

22.9%

22.9%

Đại học
Cao Đẳng - Trung học
Phổ thông

54.2%

Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động theo trình độ học vấn
Nhìn chung, nguồn nhân lực của khách sạn có trình độ chun mơn tương đối,
đội ngũ quản lý và nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp. Nhân viên của khách sạn
thường xuyên được đào tạo qua các lớp chính quy về du lịch, kết hợp với đào tạo tại
chỗ nên trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao.


c. Phân theo cơ cấu tuổi tác:

Bảng 2.7 Tình hình số lượng lao động tại khách sạn Kingtown:
Bộ phận
Ban giám đốc
Kế tốn
Lễ tân
Buồng

Bếp
Bảo trì – Bảo dưỡng
Bảo vệ

Độ tuổi trung bình
45
35
24
32
34
30
27

Nhận xét:
Từ bảng số liệu trên cho thấy độ tuổi trung bình của cán bộ cơng nhân
viên tại khách sạn còn rất trẻ. Đây là một điểm mạnh của khách sạn trong kinh doanh
du lịch. Khách sạn cần phát huy được sức trẻ cũng như suy nghĩ sáng tạo trong kinh
doanh. Trong thời gian tới, với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động nếu được đào tạo
nâng cao trình độ thì đây sẽ là một trong những điểm mạnh của khách sạn so với các
đối thủ cạnh tranh trên địa bàn tỉnh.
Ở chức vụ lãnh đạo thường là những người lớn tuổi. Lao động du lịch có độ tuổi
tương đối trẻ từ 30 – 40 tuổi, trong đó lao động nữ từ 20 – 30 tuổi, nam từ 40 – 50
tuổi.
d. Phân theo bộ phận:

Bảng 2.8 Nhân sự theo từng bộ phận:
Bộ phận

Giám đốc
Kế tốn

Lễ tân
Buồng
Bếp
Bảo trì và bảo dưỡng
Bảo vệ
Tổng số nhân viên KS

Số lượng nhân viên từng bộ phận

2
1
5
12
6
3
6
35


Nhận xét: Khách sạn hiện có 8 bộ phận riêng biệt, mỗi bộ phận thực hiện một
chức năng, nhiệm vụ riêng

d.1 Giám đốc khách sạn: Huỳnh Thị Ngọc Lộc
Là người lãnh đạo cao nhất có mọi quyền hành điều phối cơng việc trong
khách sạn, là người có trách nhiệm hồn toàn về hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách sạn. giám đốc cịn chịu trách nhiệm bảo tồn vốn và phát triển vốn được giao, là
ngươi đại diện pháp nhân của khách sạn trước pháp luật.

d.2 Phó giám đốc ( trưởng bộ phận nhân sự): Vũ Quang Việt
Là người thay mặt giám đốc điều hành mọi công việc khi giám đốc đi

vắng. Theo dõi quá trình làm việc của cán bộ nhân viên khách sạn để phân công việc,
khen thưởng hay kỷ luật nhân viên. Ngồi ra, cịn có trách nhiệm như giám đốc và
chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về sự ủy quyền và còn chịu trách nhiệm cá
nhân tuyển chon phân công lao động.

d.3 Bộ phân lễ tân: Trưởng bộ phận: Lê Minh Nhật
Gồm 4 nhân viên bao gồm cả trưởng bộ phận lễ tân.
-Trưởng lễ tân: là người đại diện cho bộ phận lễ tân chịu trách nhiệm trước ban
giám đốc về việc tổ chức dịch vụ, dón tiếp, chịu trách nhiệm về các hoạt động đăng ký
chỗ, thanh tốn với khách hàng, phân cơng ca làm việc cho nhân viên và theo dõi nhân
viên làm việc.
- Nhân viên lễ tân: là bộ mặt của khách sạn, có nhiệm vụ đón khách, nhận và
trả phịng cho khách, là trung tâm quảng cáo, giới thiệu cho khách các sản phẩm dịch
vụ mà khách cần, giúp khách sạn chọn lựa và bán các dịch vụ bổ sung như: Tham gia
các tour du lịch, giới thiệu khu du lịch.
d.4 Bộ phận buồng: Trưởng bộ phận: Nguyễn Thị Tuyến
Gồm 12 nhân viên bao gồm cả trưởng bộ phận.
-

Trưởng bộ phận buồng: là người giám sát nhân viên và luôn làm cho

các phòng của khách sạn cũng như các khu vực trong khách sạn gọn gàng, sạch sẽ,
giải quyết các tình huống và yêu cầu của khách hàng trong thời gian lưu trú tại khách
sạn, phân chia ca làm việc cho nhân viên trong bộ phận.
- 3 nhân viên giặt ủi: đáp ứng đủ mọi nhu cầu giặt ủi cho khách hàng cũng như
giặt ủi ga, gối,… để luôn đảm bảo sự thơm tho, sạch sẽ cho phòng ngủ của khách.


- 7 nhân viên làm phòng: là người được tuyển chọn và đào tạo, có kỹ năng cao
và thành thạo trong cơng việc dọn phịng, nắm vững nghiệp vụ, làm phịng trong

khách sạn và đặc biệt là khơng thể thiếu đức tính cần cù, siêng năng, trung thực.
- 2 nhân viên cơng cộng: 1 nhận viên phụ trách chăm sóc tồn bộ cây cảnh
trong khn viên khách sạn, 1 nhân viên phụ trách dọn vệ sinh ở khu vực tiền sảnh,
hành lang, cầu thang…
Tất cả các nhân viên đều dày dặn kinh nghiệm đủ để đáp ứng việc tăng năng
suất buồng giường và có thể đáp ứng nhu cầu của khách trong thời gian lưu trú.
d.5 Bộ phận bảo dưỡng, bảo trì: Trưởng bộ phận Trần Hữu Đạt
Có 3 nhân viên có nhiệm vụ bảo trì, bảo dưỡng hệ thống điện, nước trong
khách sạn, sửa chữa kịp thời các tiện nghi bị hư hỏng trong khách sạn nhằm mang tới
cho du khách những dịch vụ đạt chất lượng nhất.
d.6 Bộ phận kế tốn : Nguyễn Thị Bích Trâm
Có nhiệm vụ thu nhận các báo cáo doanh thu, đề xuất mua hàng từ các bộ phận,
thống kê doanh thu, chi phí, lợi nhuận cũng như các chứng từ thu chi hàng tháng, quý
và năm để báo cáo cho giám đốc.
d.7 Bộ phận bảo vệ: Trưởng bộ phận : Lê Ngọc Thảo
Có 6 nhân viên bao gồm cả trưởng bộ phận.
Trưởng bộ phận chịu trách nhiệm trước ban giám độc về trật tự trong khn viên
khách sạn, có nhiệm vụ phân ca cho nhân viên thực hiện cơng việc có hiệu quả, đảm
bảo cơng tác phịng cháy chữa cháy và đảm bảo trật tự cho khách sạn 24/24h.
d.8 Bộ phận bếp: Trưởng bộ phận Nguyễn Trọng Thắng
Gồm 6 nhân viên kể cả bếp trưởng. Bếp trưởng là người phụ trách mọi công việc về
nhu cầu ăn uống trong khách sạn và nhà hàng.
** Tình hình chung về nguồn nhân lực tại khách sạn:
Đây là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của đơn vị. Nhìn chung, trình độ
chun mơn của người lao động ở khách sạn tương đối tốt, có trình độ tay nghề cao,
tạo sự phát triển tồn diện của khách sạn.
2.1.7 Các lĩnh vực kinh doanh chính của khách sạn:
- Kinh doanh lưu trú.
- Kinh doanh ăn uống.



- Kinh doanh các dịch vụ bổ sung khác…
+ Spa, massage…
 Massage truyền thống Việt Nam: Giá 100.000 VND(6 USD). Thời
gian:60 phút
Với phương pháp trị liệu truyền thống, massage Việt Nam chủ yếu dùng lực
xoa bóp và vỗ đều trên cơ thể để kích thích máu lưu thơng, tạo cho bạn cảm
giác thỏa mái và thư giãn.
 Massage Thái: Giá 100.000 VND (6USD) Thời gian:60 phút
Người Thái đã thiết lập hoàn hảo về việc ấn huyệt kéo dài các khớp xương, qua
nhiều thế kỷ bằng sự tác động của cơ thể. Chính điều này làm giảm sự mệt mỏi đau
lưng, đau khớp.
 Massage Thủy Điển: Giá 100.000 VND (6USD) Thời gian:60 phút
Dùng lực xoa bóp nhẹ nhàng, dùng dược phẩm thảo dược, mang lại cảm giác dễ
chịu, giúp loại bỏ sự căng thẳng và đau nhức các cơ bắp.
 Massage Thảo dược: Giá 120.000 VND (7USD). Thời gian 60 phút
Dùng các sản phẩm được chiết xuất từ thảo dược dựa trên các loại da khác nhau,
thoa đều và xoa bóp nhẹ nhàng mang lại hiệu quả cao, duy trì tinh thần và thể chất,
giúp cân bằng tự nhiên của cơ thể.
 Massage dùng kem: Giá 120.000 VND (7USD). Thời gian 60 phút
Loại hình massage này là phương pháp dùng kem đặc biệt để xoa bóp tồn thân,
loại bỏ các tế bào chết, tạo cho làn da mịn màng và sáng đẹp hơn, thêm vào đó bạn
thấy tươi trẻ và đầy sức sống.
+ Dịch vụ giặt ủi.
+ Tổ chức các tuyến du lịch trong thành phố, tham quan các đảo, bơi lặn, thăm
đồng quê.
+ Dịch vụ thuê ô tô, xe gắn máy, tàu và ca nô.
+ Đặt vé theo yêu cầu của khách các tuyến trong và ngoài nước bằng các
phương tiện:
 Ơ tơ.

 Tàu lửa.
 Máy bay.


+ Dịch vụ đưa đón khách tại phi trường, ga xe lửa,…
 Sân bay:
Xe 4 chỗ ngồi: 200.000 VND.
Xe 7 chỗ ngồi: 260.000 VND.
 Ga tàu lửa:
Xe 4 chỗ ngồi: 50.000 VND.
Xe 7 chỗ ngồi: 80.000 VND.

2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của khách sạn (2008 – 2010)
2.2.1 Cơ cấu nguồn khách

Bảng 2.9 Lượt khách đến khách sạn từ năm 2008 – 2010:

STT
1
2
3

Chỉ Tiêu

ĐVT

2008

Tổng lượt khách
Khách quốc tế

Khách nội địa

Người
Người
Người

7865
988
6877

2009

năm 2010
7284
7368
769
1011
6515
6357
(Nguồn kế toán)

7000
6000
5000
4000

Khách Quốc Tế

3000


Khách Nội Địa

2000
1000
0
2008

2009

Từ tháng 1 –9

Biểu đồ 2.2 Biểu Đồ Thể hiện cơ cấu khách 2008 – 2009


8000
7000
6000
5000
Tổng Lượt Khách
Câc Năm

4000
3000
2000
1000
0
2008

2009


Biểu đồ 2.3 Biểu đồ thể hiện tổng lượng khách đến Khách sạn
2008 – 2009
Nhận xét:
Qua bảng số liệu về lược khách đến khách sạn KINGTOWN trong 3 năm 2008,
2009 và 2010. Kết quả về lượt khách cho ta thấy khách đến lưu trú tại khách sạn là
tương đối nhiều. Mặc dù năm 2009 có phần giảm đi. Đến năm 2010 lượng khách
tăng lên ở 3 quý đầu năm. Tình hình kinh tế tồn cầu ổn định trở lại. Khách đi du
lịch nhiều. Lượng khách đến khách sạn cũng tăng thêm. Nhìn vào bảng số liệu cho
thấy 9 tháng đầu năm 2010 lượng khách đến với Khách sạn nhiều hơn năm 2009.
Khách quốc tế và khách nội địa đều tăng. Chứng tỏ thương hiệu của khách sạn
không những được bạn bè trong nước biết đến mà quốc tế.
Lượng khách nội địa chiếm tổng số trong tổng lượng khách đến lưu trú tại
khách sạn.
Năm 2008, lượng khách nội địa chiếm 87,4%, khách quốc tế chiếm 12,6%.
Năm 2009, lượng khách nội địa chiếm 89,4%, khách quốc tế chiếm 10,6 %
trong tổng lượng khách.
3 Quý đầu năm 2010, lượng khách nội địa chiếm 86,3%, khách quốc tế chiếm
13,7% trong tổng lượng khách.
Bằng những chiến thuật giảm giá đúng thời điểm, với những chiến lược
Marketing, quảng cáo trên các website, brochure khách sạn đã khắc phục phần nào
tình hình khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2009.
Năm 2009, một năm hoạt động đầy khó khăn của khách sạn nói riêng và của các
ngành kinh tế khác trên tồn cầu nói chung, nhưng với sự làm việc nhiệt tình, nỗ
lực khơng ngừng tìm ra những biện pháp khắc phục tình hình khủng hoảng của các


nhà quản lý để khách sạn vẫn đứng vững và thu hút khách đến khách sạn mặc dù
lượng khách đến khách sạn ít hơn năm 2008.
Đến 3 quý đầu năm 2010, kinh tế toàn cầu ổn định trở lại. Bằng những biện
pháp, chính sách đúng đắn của quý lãnh đạo và sự phục vụ tận tình chu đáo của

cán bộ công nhân viên trong khách sạn, khách sạn đã thu hút khách đến ngày một
đông hơn. Khách quốc tế và nội địa đều tăng lên so với năm 2009.
2.2.2 Công suất sử dụng buồng phòng
Theo số liệu của nguồn kế tốn khách sạn KINGTOWN thì cơng suất sử dụng
phịng được chia theo tính thời vụ du lịch.
Trong mùa du lịch (mùa cao điểm), sản phẩm sẽ được bán với số lượng nhiều và
thường có giá trị cao. Ngồi mùa du lịch (thấp điểm), sản phẩm sẽ khó bán được
(kể cả về số lượng lẫn giá cả).
Mùa cao điểm: Công suất sử dụng phịng là 87%
Mùa thấp điểm: Cơng suất sử dụng phịng là 32%
Nhìn qua cơng suất sử dụng phịng cho ta thấy khách sạn sử dụng phòng tương đối
nhiều, tuy mùa thấp điểm chỉ đạt 32% nhưng bù lại vào mùa cao điểm dường như
khách sạn đã sử dụng gần hết cơng suất phịng hiện có trong khách sạn đạt 87%.
Khách sạn hoạt động hiệu quả.
2.2.3 Doanh thu của khách sạn
Bảng 2.10 Doanh thu của khách sạn KINGTOWN từ năm 2008 – 2010
ĐVT: 1000 đồng
NỘI

Chênh lệch

2008

2009

Lưu Trú Đồng
Ăn uống Đồng
Dịch Vụ

7.558.625

797.666

7.015.265
757.500

7.425.356
772.427

Bổ Sung Đồng

1.056.875

996.545

998.287

- 60.330

- 6,05

9.413.166

8.769.310

10.702.070

- 643.856

- 7,3


DUNG

khác
Tổng
Cộng

ĐVT

9 tháng

Đồng

đầu năm 2010

2008 – 2009
+/%
- 543.360
- 7,74
- 40.166
- 5,3

(Nguồn kế tốn)
Nghìn đồng


8,000,000
7,000,000
6,000,000
5,000,000


DV Lưu Trú

4,000,000

DV Ăn Uống

3,000,000

DV Bổ Sung Khác

2,000,000
1,000,000
Năm

0

2008
Biểu đồ 2.4 Biểu
Đồ Thể Hiện2009
Doanh Thu của các Dịch Vụ từ năm
2008 – 2009
Nghìn đồng
10,000,000
9,000,000
8,000,000
7,000,000
6,000,000

Tổng Doanh Thu
Các Năm


5,000,000
4,000,000
3,000,000
2,000,000
1,000,000

0Biểu đồ 2.5 Biểu Đồ Thể hiện Tổng Doanh Thu qua các năm
2008
2009

2008 – 2009

Nhận xét:
Qua bảng thể hiện tổng doanh thu của khách sạn KINGTOWN trong 3 năm 2008,
2009 và 2010. Cho thấy tình hình kinh doanh của khách sạn tốt, doanh thu mỗi năm
mỗi tăng, mặc dù năm 2009 có giảm đi.
Năm 2008, tình hình kinh doanh khách sạn mang tính chất cạnh tranh ngày càng
cao giữa các khách sạn với nhau nên bộ phận chủ chót đã họp và đưa ra các chiến lược
phù hợp với tình hình chung và điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật của khách sạn như:
Giảm giá vào mùa thấp điểm, tặng quà cho chị em phụ nữ vào ngày 8/3, 20/10…Với



×