Tổng quan về đơn vị thực tập
1. Khái quát chung về đơn vị thực tập.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty : Công ty Cổ Phần May và Thương Mại Tiên Lữ
( Công ty được thành lập theo quyết định số 03/QĐ-HĐQT ngày 10 tháng 1
năm 2009) của Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Đay và May Hưng Yên về
việc tách xí nghiệp May Ba Hàng và xí nghiệp May Dốc Lã để thành lập Công
ty Cổ Phần May và Thương Mại Tiên Lữ.
- Căn cứ vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần May
và Thương Mại Tiên Lữ số 0900338190 ngày 09 tháng 02 năm 2009 do Sở kế
hoạch và đầu tư Tỉnh Hưng Yên cấp.
- Địa chỉ: Thôn Ba Hàng – Xã Thủ sĩ - Huyện Tiên Lữ - Hưng Yên
1.2. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
- Hoạt động chủ yếu của công ty là : Gia công hàng may mặc.
1.3. Một số kết quả đạt được của đơn vị trong những năm qua và phương hướng
nhiệm vụ trong thời gian tới.
1.3.1 Kết quả đạt được của đơn vị trong những năm qua và phương hướng năm
2010
Bảng 1: Kết quả đạt được của đơn vị trong năm 2009
Năm Doanh thu ( Tỷ đồng) Số lao động (người) Thu nhập bình quân (Đồng)
2009 14 796 1.300.000
* Đánh giá chung về kết quả đạt được:
Chấp hành sự phân công của ban lãnh đạo, tận dụng thời cơ, sự giúp đỡ
của ban Giám Đốc, các phòng ban nghiệp vụ, phục tùng thực thi nhiệm vụ của
Cán bộ CNV trong khối và các phòng nghiệp vụ được phụ trách. Do đó đạt
được những kết quả to lớn như:
+ Đạt đơn vị an ninh, an toàn
+ Công tác đời sống, môi trường cơ bản được đảm bảo ổn định
+ Công tác tài chính ổn định, báo cáo đúng thời hạn, chủ động kê nộp ngân sách
đúng hạn.
+ Doanh thu của công ty năm sau cao hơn năm trước.
+ Thu nhập bình quân của người lao động tăng lên, đảm bảo cuộc sống cho
người lao động và gia đình họ.
1.3.2. Các mục tiêu năm 2010
Tổ chức triển khai và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện và
phục vụ tốt nhất cho các đơn vị phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu sản xuất kinh
doanh năm 2010. Cụ thể:
- Giá trị sản xuất công nghiệp: 15 tỷ đồng
- Doanh thu : 15,5 tỷ đồng
- Thu nhập bình quân cho người lao động : 1.350.000 đồng/người/tháng.
- Tiếp tục triển khai và hoàn thiện các phần việc chưa hoàn thành.
2. Tổ chức công tác quản trị nhân lực tại công ty.
2.1. Quan điểm của ban lãnh đạo công ty về công tác quản trị nhân lực.
Quan điểm của ban lãnh đạo công ty là rất coi trọng công tác quản trị
nhân lực. Để mọi hoạt động sản xuất và làm việc trong công ty thì cần phải có
người lao động. Và giải quyết các vấn đề liên quan đến người lao động thì bộ
phận nhân sự đóng vai trò to lớn. Ngoài việc phải cân đối lượng lao động sao
cho phù hợp với công việc còn phải giải quyết các vấn đề liên quan đến người
lao động như tiền lương, bảo hiểm, định mức lao động,... Có người nói : “ nếu
như thế thì bộ phận khác cũng làm được”. Đúng là như thế, nhưng hiệu quả
người đó làm sẽ không cao bởi đó không phải là chuyên môn, nghiệp vụ được
đào tạo của họ. Có thể nói, công tác quản trị nhân lực trong công ty có vai trò
hết sức cần thiết để công ty ngày càng phát triển hơn nữa.
2.2. Hệ thống tổ chức công ty, chức năng, nhiệm vụ của công ty.
2.2.1. Hệ thống tổ chức công ty:
Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty cổ phần May và Thương Mại Tiên
Lữ được bố trí theo sơ đồ sau ( H.1):
Hội đồng quản trị
Ban Tổng Giám Đốc
XN May Ba Hàng
Phòng tổ chức, hành chính
Phòng kế toán, tài vụ
Phòng kỹ thuật, vật tư
XN May Dốc Lã
Phòng XNK
Các tổ sản xuất
KCS
Tổ cơ điện
Tổ hoàn thiện
Sơ đồ (H1): (Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty cổ phần May và Thương
Mại Tiên Lữ)
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Giám Đốc điều
hành công việc, bao gồm các phòng:
- Phòng xuất nhập khẩu: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng kỹ thuật sản xuất: Quản lý công tác kỹ thuật, đầu tư và điều độ sản
xuất.
- Phòng Kế toán – Tài vụ: Hoạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, chuẩn bị vốn
cho sản xuất kinh doanh, thu hồi công nợ của khách hàng, phân tích kết quả sản
xuất kinh doanh, thu hồi tài chính - kế toán.
- Phòng tổ chức: Tuyển dụng, đào tạo nhân lực, hoạch định nhân lực, bố trí lao
động, giải quyết chế độ tiền lương, Bảo hiểm xã hội, kỷ luật lao động.
- Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa mua về và hàng sản xuất
của công ty.
- Phòng vật tư: Cung ứng vật tư cho sản xuất kinh doanh, bảo quản kho tàng,
vận chuyển hàng hoá
- Phòng hành chính tổng hợp: Đảm bảo an ninh, an toàn cho công ty.
2.2.3. Sự kết nối chức năng, hoạt động quản trị nhân lực diễn ra tại đơn vị.
Ngoài việc tham mưu cho Giám Đốc, các phòng ban chức năng có quan
hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi bộ phận đều đóng một vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển của công ty. Các quy chế mà công ty ban hành đảm bảo mọi
thành viên trong công ty đều tuân thủ, những cá nhân nào trong công ty vi phạm
quy chế đều có mức độ xử phạt và những cá nhân có thành tích xuất sắc trong
công việc đều được tuyên dương, khen thưởng.
2.3. Thực trạng của cách thức tổ chức công tác quản trị nhân lực.
2.3.1. Công tác đào tạo tại đơn vị thực tập
Hình thức đào tạo chủ yếu là đào tạo khi mới bắt đầu nhận việc, đào tạo
trong lúc đang làm việc và đào tạo cho công việc tương lai. Bên cạnh đó, để
nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động, công ty tổ chức học và thi nâng
bậc nghề cho công nhân. Phương pháp đào tạo có hiệu quả cao là phương pháp
kèm cặp, đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc để qua đó người lao động tiếp thu
nhanh, chính xác.
Trong công ty, với cách xác định nhu cầu đào tạo là thiếu người thì tuyển
thêm người. Khi nào làm việc thì các phòng ban của mình có nhiệm vụ phân
công người kèm cặp cho người mới để họ thích ứng với công việc nhanh nhất
và sau khoảng thời gian nhất định họ có thể tách riêng ra mà không còn phụ
thuộc vào người kèm cặp nữa. Đây là phương pháp được áp dụng phổ biến nhất
trong công ty và nó mang lại nhiều lợi ích thiết thực cả về phía người lao động
lẫn người sử dụng lao động.
Trong năm qua, với kết quả đào tạo cho người lao động mới thì trình độ
của người lao động đã được nâng cao rõ rệt, họ không những nắm chắc chuyên
môn nghiệp vụ mà tay nghề ngày một vững vàng hơn. Họ đã đáp ứng được nhu
cầu về nhân lực cũng như đòi hỏi của công việc sản xuất kinh doanh trong công
ty, họ đã vận dụng có hiệu quả những kiến thức thu được vào thực tế công việc,
nhờ đó mà hiệu quả công việc cao hơn, không ngừng mang lại lợi ích cho công
ty và bản thân chính người lao động.
2.3.2. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc.
Với phương pháp theo tiêu chuẩn công việc là phương pháp đối chiếu, so
sánh hoàn thành công việc của từng người với những tiêu chuẩn đã đề ra là
phương pháp quan trọng để đánh giá kết quả thực hiện công việc.
Ví dụ: Trong một ca sản xuất, quy định một người lao động làm được 389 sản
phẩm, thực tế họ làm được 400 sản phẩm lúc đó người lao động hoàn thành
vượt mức 2,8%.
Khi đánh giá kết quả thực hiện công việc thì công ty đã sử dụng kết quả
đó để khen thưởng những cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra, hạ
thưởng những người thực hiện công việc chưa tốt, thiếu trách nhiệm. Vì vậy,
người được phân công nhiệm vụ đánh giá kết quả thực hiện công việc phải là
người giỏi, khách quan, có khả năng tổng hợp để đánh giá, mang lại hiệu quả
công việc cao, thúc đẩy người lao động làm việc.
2.3.3. Tạo động lực cho người lao động.
Để nâng cao hiệu quả làm việc, năng suất, chất lượng. Công ty đã chú
trọng đến công tác tạo động lực cho người lao động