Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

PHÂN TÍCH HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI GÀ THỊT CÔNG NGHIỆP Ở ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.42 KB, 22 trang )

Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 15
Chương 3
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ
TIÊU THỤ GÀ THỊT CÔNG NGHIỆP Ở ðỒNG THÁP

3.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TỈNH ðỒNG THÁP
3.1.1 Vị trí ñịa lý
- ðồng Tháp là tỉnh nằm ở ñầu nguồn sông MêKông. Phía Bắc giáp
Campuchia, Phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long. Phía ðông giáp tỉnh Long An và
Tiền Giang. Phía Tây giáp tỉnh An Giang và Cần Thơ. Với Thành phố Cao Lãnh
(loại 3) vừa ñược chính phủ xác nhận vào năm 2006 và Thị xã Sa ðéc là 2 ñô thị
lớn. ðồng Tháp cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 150km ñường bộ.
- Diện tích: 3.374 km² (năm 2006)
- Dân số: 1.669.900 người (năm 2006).
3.1.2 Khí hậu và thời tiết
- Nằm trong vùng khí hậu chung của ðBSCL với các ñặc ñiểm: nền nhiệt
dồi dào, biên ñộ nhiệt ñộ ngày và ñêm nhỏ, khí hậu phân hóa thành 2 mùa: mùa
mưa và mùa khô.
- Nhiệt ñộ trung bình 27,27
0
C,
ñộ ẩm trung bình 82%, lượng mưa trung
bình 1.497,2 mm. Chịu ảnh hưởng của gió mùa ðông Bắc và gió mùa Tây Nam.
3.1.3 ðiều kiện kinh tế xã hội
-
Kinh tế của ðồng Tháp liên tục ñạt mức tăng trưởng năm sau cao hơn
năm trước, bình quân 5 năm tăng 9,93%/năm. Trong ñó, ngành nông - lâm - thủy
sản tăng 7,49%/năm; ngành công nghiệp, xây dựng tăng 17,71%/năm; ngành
thương mại, dịch vụ tăng 12,05%/năm. ðến năm 2005, tổng giá trị GDP tính theo
giá so sánh 1994 gấp 1,6 lần năm 2000, tăng trưởng GDP giai ñoạn 2000-2006 là


10,64%/năm, GDP bình quân ñầu người ñạt 406 USD.
- Sản xuất nông nghiệp, sản lượng lúa trên hai triệu tấn/năm, thuỷ sản là
thế mạnh thứ hai sau cây lúa.Năm 2007, sản lượng thủy sản dự kiến trên 234.000
tấn, chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh, ñàn heo gấp 1,74 lần,
ñàn bò gấp 9,3 lần, sản lượng thủy sản nuôi trồng gấp 3,4 lần so với năm 2000
kim ngạch xuất khẩu ñạt trên 150 triệu USD, vườn cây ăn trái, hoa và cây kiểng
các loại .vv. .. (
Nguồn: Phòng hành chính của Sở kế hoạch và ñầu tư tỉnh ðồng Tháp).
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 16
3.2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI GÀ CỦA CÁC HỘ Ở TỈNH
ðỒNG THÁP
ðàn gà trong tỉnh ðồng Tháp trong các năm qua, từ năm 2004 ñến 2006
liên tục giảm. Số lượng gà năm 2005 giảm gần 300.000 con so với năm 2004 và
năm 2006 ñàn gà tiếp tục giảm hơn 50.000 con. Do ảnh hưởng của dịch cúm và
phương thức chăn nuôi chủ yếu là nuôi nhỏ lẻ dẫn ñến việc khôi phục ñàn gà
chậm và gặp nhiều khó khăn. (xem Bảng 5)
ðồng Tháp chưa phát triển vấn ñề chăn nuôi gà công nghiệp trên quy mô
lớn, ñiều này ñược chứng minh qua việc không có các trang trại lớn quy mô công
nghiệp từ 10.000 ñến 15.000 con, hình thức nuôi gia công cho các công ty cũng
chưa thấy xuất hiện. Có thể gà công nghiệp là một lĩnh vực mới mẽ và chưa thu
hút ñược nhiều sự chú ý của người dân. Do ñó các hộ chăn nuôi ñược nghiên
cứu ña phần là họ nuôi theo dự án tái tạo ñàn gà trong tỉnh mỗi hộ từ 100 ñến 200
con. Nhiều hộ chưa có sự chủ ñộng ñầu tư nuôi gà công nghiệp trong thời gian
dài nên số năm kinh nghiệm ít. Chỉ có một số các hộ nuôi với số lượng lớn hơn
từ 1.000 ñến 3.000 con nhưng các hộ này chiếm số lượng rất ít, mỗi huyện chiếm
từ 1 ñến 2 trại nuôi với số lượng từ 1000 ñến 3000 con.
Các hộ nuôi nhỏ lẻ thường thì họ chỉ mới bắt ñầu nuôi ñược 1 ñến 2 vụ,
tức là họ bắt ñầu nuôi từ ñầu tháng 1 năm 2007. Còn các trại lớn họ ñã nuôi ñược
một thời gian dài, ít nhất là 1 năm còn nhiều nhất là 8 năm. ðể việc so sánh hiệu

quả chăn nuôi của trại lớn và trại nhỏ ñược rõ ràng, cụ thể thì số liệu ñược lấy ở
vụ nuôi gần nhất.
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 17
Bảng 5: Tình hình nuôi gà ở các huyện, thị của tỉnh ðồng Tháp
ðVT: con
(Nguồn:Phòng kế hoạch của cục thống kê tỉnh ðồng Tháp)


3.2.1 Các yếu tố quyết ñịnh hiệu quả chăn nuôi gà của các hộ ở ðồng
Tháp
3.2.1.1 Giống gà

Hiện nay ở ðồng Tháp các hộ chăn nuôi 4 giống gà chính là:

Tam Hoàng
(Trung Quốc), Lương Phượng (Trung Quốc), Gà Tây (Pháp), Gà Sao (Hungari),
các giống gà này mang lại năng suất cao, thời gian nuôi ngắn, tiết kiệm chi phí,
mang lai hiệu quả kinh tế cao.
Riêng giống gà Lương Phượng và Tam Hoàng có nguồn gốc từ Trung
Quốc ñược bà con chọn nuôi khá nhiều trong tỉnh, theo số liệu ñiều tra có 80%
các hộ chăn nuôi gà Lương Phượng , 20% hộ chăn nuôi gà Tam hoàng. Ngoài
yếu tố năng suất và thời gian, chúng còn có sự thích nghi cao với khí hậu và thời
tiết ñồng thời chúng cũng có sức ñề kháng bệnh tốt.
* ðặc ñiểm của gà Lương Phượng:
- Gà có lông màu nâu vàng, mượt, da màu vàng ñậm, cẳng chân màu vàng
nhạt, mào cờ.
CHÊNH LỆCH
NĂM
2005/2004 2006/2004

HUYỆN/THỊ
2004 2005 2006 SL (con) (%) SL (con) (%)
TX Cao Lãnh
260.182 169.118 123.453 (91.064) (6,73) (136.729) (10,10)
TX Sa ðéc
152.969 121.005 17.555 (31.964) (2,36) (135.414) (10,01)
Tân Hồng
102.449 69.757 63.517 (32.692) (2,42) (38.932) (2, 88)
Hồng Ngự
88.360 106.064 223.966 17.704 1,31 135.606 10,02
Tam Nông
254.652 135.000 81.740 (119.652) (8,84) (172.912) (12,78)
Thanh Bình
99.641 97.344 93.786 (2.297) (0,17) (5.855) (0,43)
Tháp Mười
69.946 76.582 85.586 6.636 0,49 15.640 1,16
Cao Lãnh
12.000 18.096 50.343 6.096 0,45 38.343 2,83
Lấp Vò
114.781 108.893 43.275 (5.888) (0,44) (71.506) (5,28)
Lai Vung
54.770 25.863 116.158 (28.907) (2,14) 61.388 4,54
Châu Thành
141.489 146.017 117.713 4.528 0,33 (23.776) (1,76)
Tổng cộng
1.353.243 1.075.744 1.019.098 (277.500) (20,51) (334.147) (24,69)
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 18
- Chân và mỏ màu vàng, ngực rộng, thân hình bầu dẹp, ñặc biệt là ñuôi gà
rất ngắn, ñùi dài. Gà không to lắm, trọng lượng ñạt từ 1,2 ñến 2,4kg, lớn nhanh

sau 60 ñến ngày nuôi cho xuất chuồng.
- Tỷ lệ nuôi sống ñạt 90%.
* ðặc ñiểm của gà Tam Hoàng
- Gà có lông màu nâu, mượt, da gà màu vàng tươi, chân cao. Gần giống gà
thả vườn của các hộ nông dân, mào cờ.
- Chân và mỏ cũng màu vàng nhạt, có ñuôi dài. Sau 60 ñến 70 ngày tuổi
gà ñạt trọng lượng từ 1,5 ñến 3kg.
- Tỷ lệ nuôi ñạt 95%.
Hai giống gà Lương Phượng và Tam Hoàng nhập vào Việt Nam từ rất
sớm, thích nghi tốt, ñang nuôi phổ biến ñược người chăn nuôi ưa chuộng, ñược
tỉnh ðồng Tháp chọn ñể nuôi nhằm tái tạo ñàn gà trong tỉnh sau dịch cúm gia
cầm. Do chúng có ñặc ñiểm giống gà nhà, thịt ngon nên các thương lái thường
lợi dụng ñiểm này ñể thu lợi cao hơn.
3.2.1.2 Kỹ thuật chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi
*
Chuồng trại
Có 2 kiểu chuồng: chuồng kín và chuồng hở. Kỹ thuật xây cất chuồng tùy
theo vốn và ý thích của từng người nuôi.
- Chuồng kín: là loại chuồng có một hay nhiều tầng, có vách, cửa ngăn
cách với bên ngoài, có hệ thống ñiều hòa nhiệt ñộ và ñiều tiết ánh sáng nhân tạo
theo nhu cầu phát triển của từng giai ñoạn gà bất kể thời tiết khí hậu ngày hay
ñêm. Loại chuồng này xây dựng cần chi phí cao nên chỉ thích hợp cho những hộ
nuôi gia công lớn cho công ty hoặc các trang trại lớn.
- Chuồng hở: là loại chuồng có ñặc ñiểm chung thông thoáng, ánh sáng tự
nhiên vì bốn phía là vách lưới, cho phép khai thác tối ña nhiệt ñộ , ánh sáng,
gió... của tự nhiên. Loại chuồng này có kết cấu nhẹ, rẻ tiền, dễ xây dựng thích
hợp với những hộ chăn nuôi nhỏ, vốn ban ñầu thấp.

Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 19

Bảng 6: Tổng hợp hình thức và diện tích chuồng nuôi
HÌNH THỨC CHUỒNG
LOẠI
TRẠI
SỐ
LƯỢNG
Hở Kín
Trại nhỏ 17 17 (từ 8 ñến 30 m
2
) 0
Trại lớn 11 11 (từ 72 ñến 250m
2
) 0
(Nguồn: ñiều tra trực tiếp ở tỉnh ðồng Tháp năm 2007)

Nhìn chung người chăn nuôi ñều chọn kiểu chuồng hở vì người dân sản
xuất với quy mô nhỏ, có ít vốn, kỹ thuật nuôi chưa cao. Các hộ chăn nuôi với số
lượng từ 1000 con gà trở lên cũng chưa chọn kiểu chuồng kín chứng tỏ người
nuôi chưa mạnh dạng ñầu tư ñể phát triển gà công nghiệp còn các hộ chăn nuôi
nhỏ với số lượng vài trăm con thì họ xây dựng chuồng tạm bợ, tận dụng nguồn
nguyên liệu nhà sẵn có nhằm giảm chi phí, bên cạnh việc chăn nuôi chỉ là nghề
phụ cho gia ñình nên họ chưa dám ñầu tư nhiều. ðiều này gây ảnh hưởng rất
nhiều ñến năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
*
Dụng cụ chăn nuôi
- Chụp úm gà con: dùng ñể sưởi ấm cho gà con từ 1 – 14 ngày tuổi. Chụp
úm bằng bóng ñèn ñiện.
- Dụng cụ cho gà con ăn (Khay cho gà con ăn): dùng trong thời kỳ từ 1 –
10 ngày tuổi.
- Dụng cụ cho gà lớn ăn (Máng ăn treo tròn): dùng cho gà từ 10 ngày tuổi

trở lên. Thường dùng phổ biến loại máng bằng nhựa do dễ sử dụng, sạch sẽ và ít
bị rơi vãi ra ngoài.
- Máng uống cho gà nhỏ: sử dụng loại bình nước bằng nhựa, dung tích 4
lít cho gà từ 1 ñến 10 ngày tuổi.
- Máng uống cho gà lớn: cũng sử dụng loại bình nước bằng nhựa, dung
tích 8 lít cho gà từ 10 ngày tuổi trở lên.
- Màn che: ñược dùng ñể che mưa, che gió từ lúc bắt ñầu úm cho ñến khi
gà lớn. Màn che ñược làm bằng vải, bao thức ăn hoặc bằng nhựa.
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 20
- Hệ thống ñèn chiếu sáng: bóng ñèn tròn và bóng ñèn huỳnh quang.
3.2.1.3 Thức ăn và thuốc thú y
- Thức ăn: thức ăn sử dụng trong các hộ chăn nuôi do kiến thức học ñược
từ lớp hướng dẫn của trạm khuyến nông, bạn bè, cửa hàng và kinh nghiệm sẵn
có. ða phần các hộ ñều sử dụng thức ăn tổng hợp hiệu Vina.
- Nước uống: tất cả ñều sử dụng nước sông sẵn có và nước máy. Nhưng
nước sông sẵn có ñược các hộ sử dụng nhiều hơn vì có nhiều vùng không có
nước máy.
- Thuốc thú y: Gentamycin, Tolosin, Permasol, Norfloxacin,…và các loại
vacxin phòng bệnh.
3.2.1.4 ðộ tuổi và trình ñộ văn hóa của người nuôi
- Trung bình từ 30 ñến 50 là ñộ tuổi của các hộ nuôi, nhìn chung ñây là ñộ
tuổi khá thích hợp cho việc chăn nuôi vì họ có thể tiếp thu kỹ thuật tốt hơn so với
các hộ tuổi cao hơn và họ có thể mở rộng quy mô chăn nuôi. ða phần họ là lao
ñộng chính trong gia ñình vì vậy những trại lớn thì chăn nuôi gà công nghiệp là
thu nhập chính của họ còn những trại nhỏ thì chăn nuôi gà chỉ là thu nhập phụ,
họ chăn nuôi theo dự án tái tạo ñàn gà trong tỉnh hay họ tận dụng lao ñộng nhà
nhàn rỗi nuôi ñàn gà với qui mô nhỏ ñể tăng thêm thu nhập cho gia ñình.
- ða phần các hộ ñược ñiều tra có trình ñộ học vấn chưa cao, cao nhất chỉ
là trung học phổ thông và thấp nhất là trình ñộ ở bậc tiểu học. Vì vậy họ không

có tay nghề chăn nuôi ổn ñịnh hay nói khác hơn là kỹ thuật nuôi kém , ñiều này
gây ảnh hưởng ñến năng suất nuôi và hiệu quả kinh tế sau các vụ nuôi. Các trại
lớn trình ñộ học vấn cao hơn các trại nhỏ ñiều này liên quan ñến khả năng tiếp
thu kỹ thuật của các hộ nuôi lớn bao giờ cũng tốt và nhanh hơn các hộ chăn nuôi
nhỏ, bên cạnh các trại nuôi lớn luôn vận dụng kỹ thuật tốt hơn ở các hộ nuôi nhỏ
rất nhiều.
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 21
Bảng 7: Tổng hợp trình ñộ người nuôi
TRẠI NHỎ TRẠI LỚN
TRÌNH ðỘ VĂN
HÓA
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Mù chữ 0 0 0 0
Tiểu học 7 41,18 0 0
THCS 5 29,41 4 36,36
THPT 5 29,41 7 63,64
Cao ðẳng, ðại học 0 0 0 0
Sau ðH 0 0 0 0
Tổng cộng 17 100 11 100
(Nguồn: ñiều tra trực tiếp ở tỉnh ðồng Tháp năm 2007)

3.2.1.5 Những kinh nghiệm ñược rút ra từ các trại chăn nuôi gà thịt công
nghiệp ñạt hiệu quả
ðây là kinh nghiệm của những trại gà nuôi với quy mô lớn thường xuyên
thu ñược lợi nhuận cao trong chăn nuôi gà thịt, ñặc biệt là giống gà Lương
Phượng mà người chăn nuôi gà thịt công nghiệp cần học hỏi và vận dụng vào
quy trình chăn nuôi của mình ñể ñạt hiệu quả chăn nuôi cao hơn.
* ðiều kiện trước tiên là cần ñược hướng dẫn hoặc tập huấn kiến thức cơ
bản về cách làm chuồng, chọn giống gà và cách cho ăn v.v… cho người nuôi

trước khi nuôi.
* Chuẩn bị về chuồng trại và công cụ, dụng cụ
- Chuẩn bị chuồng trại cao thoáng, ñông ấm, hè mát, chuồng nuôi ñược rãi
chất ñộn bằng trấu hay rơm khô và phải có kích thước phù hợp với số lượng
nuôi.
- Các thiết bị và công cụ chăn nuôi phải chuẩn bị ñầy ñủ và sạch sẽ, tất cả
phải ñược tẩy uế trước 5 ñến 7 ngày trước khi nhốt gà, gà cần ñược sưởi ấm 33
0

ñến 35
0
C.
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 22
* Chọn con giống
- Chọn con giống nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, bụng gọn,
chân mập, trọng lượng gà ñạt 350 gam/con. Tránh chọn con khô chân, vẹo mỏ,
hở rốn, bụng xệ… từ 1 ñến 3 ngày ñầu gà con cần nhiệt ñộ 32 ñến 33
O
C. Sau ñó
gà lớn lên thì giảm dần nhiệt ñộ, khi ñủ ấm thì gà tản ra ñều thành tốp 3 ñến 5
con, khi thiếu nhiệt ñộ thì gà dồn lại thành ñàn, nếu thừa nhiệt ñộ thì gà tản ra
nhao nhác và khát nước, gà con cần chiếu sáng 24/24 giờ.
* Cho gà ăn
- Chỉ cho gà ăn sau khi ñã uống nước, dùng khay hoặc mẹt cao 3 - 5cm, gà
con phải cho ăn thức ăn

chứa ñủ nồng ñộ dinh dưỡng, không sử dụng thức ăn thối
mốc, bột cá có hàm lượng muối cao.
- Có thể dùng thức ăn hỗn hợp sau: bột ngô, bột ñậm ñặc loại dùng cho gà

và các loại bột dinh dưỡng.
- Phải theo dõi quan sát thường xuyên ñể phát hiện bệnh ñúng lúc và giải
quyết kịp thời. Kiểm tra diều có nước nhiều quá thì gà không bình thường, nếu
diều ít nước thì gà cũng không bình thường.
- Phải thường xuyên quan sát phân có màu xanh hoặc màu trắng thì phải
ñến trạm thú y trình bày và mua thuốc giải quyết kịp thời.
- Phải có khu chuồng gà con riêng, gà dò riêng, chuồng phải khô.
* Phòng bệnh
ðể gà trách ñược bệnh thi phải tiêm phòng bệnh cho gà.
- 3 ngày tuổi thì nhỏ lasota hệ 1.
- 7 ngày tuổi nhỏ chủng ñậu.
- 10 ngày tuổi nhỏ gum bô ro.
- 21 ngày nhỏ lasota hệ 2.
- 30 ngày tuổi tiêm phòng tụ huyết trùng.
- 2 tháng tuổi tiêm Newcatsơn.
Công tác tiêm phòng ñược cán bộ thú y ñến tận nhà hướng dẫn và tiêm
cho ñàn gà hay người chăn nuôi cũng có thể trực tiếp tiêm phòng cho ñàn gà của
mình sau khi ñược cán bộ thú y chỉ dẫn.
Gà lương phượng xuất chuồng từ 60 ñến 70 ngày tuổi, cân nặng 1,5 ñến
1,7kg.

×