Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

SƠ LƯỢC HỆ THỐNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.44 KB, 7 trang )

2. SƠ LƯỢC HỆ THỐNG
2.1 SƠ ĐỒ THIẾT KẾ
Hình 5.1: Sơ đồ hệ thống
2.2 NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
Khối I2C_Video_Config: với giao thức giao tiếp I2C sẽ đặt giá trị cho các thanh ghi của bộ
mã hóa ADV7181 để cấu hình hoạt động cho chip mã hóa này.
Khối Timer trì hoãn ban đầu: Sau chuỗi khởi động, ADV7181 rơi vào thời kì không ổn
định, khối sẽ phát hiện thời kì không ổn định này rồi tính toán thời điểm bắt đầu làm việc của
các khối khác.
Khối Disize_Horizon: Lấy ra chuỗi liên tục các pixel trong dòng dữ liệu do ADV7181B
xuất ra đồng thời định lại kích thước frame ảnh từ dạng 720 x 480 sang chuẩn VGA 640 x 480.
SDRAM BUFFER: Nhận dữ liệu và tính hiệu điều khiển ghi từ khối Disize_Horizon để ghi
giá trị các pixel vào SDRAM, đồng thời cũng nhận tín hiệu từ VGA controller để điều khiển việc
xuất dữ liệu, địa chỉ phù hợp (xuất xen kẽ các line thuộc Odd field và Even field).
Khối xử lý ảnh YUV: xử lý dữ liệu ảnh nhận được từ SDRAM BUFFER rồi xuất ra dữ liệu
ảnh cho khối Convert YUV to RGB.
Khối ConvertYUVtoRGB: ADV718B xuất ra ảnh video dạng YUV, để có thể hiện thị lênh
VGA thì trước tiên chuyển đổi thành dạng RGB.
Khối VGA_Controller: Nhận dữ liệu ảnh RGB từ khối ConvertYUVtoRGB để xuất dữ liệu
và tín hiệu đồng bộ cho video DAC7123, đồng thời cũng phát ra các tín hiệu điều khiển
SDRAM_BUFFER để xuất dữ liệu từ SDRAM.
3. KHỐI I2C_VIDEO_CONFIG
3.1 SƠ ĐỒ KHỐI
Hình 6.1: Sơ đồ khối I2C_Video_Config
Tên
Mô tả
ICLK
Xung Clock 50MHz từ kit DE2
RESET
Tín hiệu Reset hệ thống
I2C_SCLK Ngõ ra chứa xung Clock cung cấp cho ADV7181B


I2C_DATA
Port 2 chiều để cấu hình các giá trị thanh ghi của ADV7181B
Hình 6.2: Dạng sóng để truyền dữ liệu và cấu trúc ghi với giao thức I2C
3.2 MÔ TẢ
Vai trò của khối chỉ là ghi giá trị vào các thanh ghi của ADV7181B nên có thể chọn xung
clock làm việc của khối là 20KHz nhờ vào bộ chia tần số 50MHz. Địa chỉ Slaver của ADV7181B
là 40h nên ta sử dụng cách gán mI2C_DATA là kiểu dữ liệu cần truyền trên Bus và LUT_DATA
chứa địa chỉ của thanh ghi và giá trị cần nạp.
Khi reset, bắt đầu cấu hình lại cho ADV7181B bằng cách xóa giá trị các bộ đếm và cờ.
Sau đó để nạp giá trị cho các thanh ghi ta sử dụng máy trạng thái sau:
always@(posedge mI2C_CTRL_CLK or negedge iRST_N) begin
if (!iRST_N) begin
LUT_INDEX<= 0;
mSetup_ST <= 0;
mI2C_GO <= 0; end
else
begin
if(LUT_INDEX<LUT_SIZE)
//LUT_SIZE là số lần nạp giá trị cho các thanh ghi cần thiết
//LUT_INDEX là biến đếm để ánh xạ đến địa chỉ của các thanh ghi và giá trị cần nạp.
begin
case(mSetup_ST)
0: begin
//nhập chuỗi dữ liệu cần truyền để đặt giá trị cho các thanh ghi
mI2C_DATA <= {8’h40,LUT_DATA};
mI2C_GO <= 1;
mSetup_ST <= 1;
end
1: begin
If(mI2C_END)

//mI2C_END là cờ báo khi truyền hết chuỗi dữ liệu
begin
//có xác nhận ACK là đã nạp xong giá trị cho một thanh ghi từ //ADV
thì nhảy tới trạng thái 2
if(!mI2C_ACK)
mSetup_ST <= 2;
//không có xác nhận thì nhảy về trạng thái 0
else
mSetup_ST <= 0;
mI2C_GO <= 0;
end
end
2: begin
//tăng LUT_INDEX lên 1 để nhảy đến thay ghi mới rồi quay về trạng thái 0
LUT_INDEX <= LUT_INDEX + 1;
mSetup_ST <= 0;
end
endcase
end
end
end
Ta chỉ cần đặt giá trị cho một thanh ghi cần thiết nên không thực hiện việc tăng dần địa
chỉ thanh ghi mà sẽ ánh xạ từ LUX_INDEX đến LUX_DATA nhờ vào lệnh case, chẳng hạn như khi
LUX_INDEX=27 để nạp giá trị 8’50 vào thanh ghi địa chỉ 8’h00 ta có cấu trúc:
case(LUX_INDEX):
27: LUT_DATA <= 16’h0050;
Để AVD7181B có thể phát hiện chuẩn video NTSC thì ta sẽ nạp các giá trị cho các thanh
ghi theo bảng giá trị cài đặt ở phần mô tả ADV7181B. Tuy nhiên khi truyền chuỗi này trên bus
ta cần phải thêm các bit đồng bộ: 1 bit cho trạng thái IDE, 2 bit để thiết lặp cờ START, 3 bit để
chờ ACK cho ADV xác nhận, 3 bit để thiết lặp cờ STOP và báo kết thúc chuỗi, vì vậy thực sự chuỗi

dài 33 bit:
case(SD_COUNTER)
6’d0 : begin ACK1=0; ACK2=0; ACK3=0; END=0;SDO=1;SCLK=1;end
//thiết lặp cờ START
6’d1 : begin SD=I2C_DATA;SDO=0;end
6’d2 : SCLK=0;
//địa chỉ SLAVER của ADV7181B
6’d3 : SDO=SD[23];
6’d4 : SDO=SD[22];
6’d5 : SDO=SD[21];
6’d6 : SDO=SD[20];
6’d7 : SDO=SD[19];
6’d8 : SDO=SD[18];
6’d9 : SDO=SD[17];
6’d10 : SDO=SD[16];
//thả nổi đường truyền nhập để ACK từ ADV7181B qua port 2 chiều I2C_DATA
6’d20 : SDO=1’bz;
//giá trị cần ghi vào thanh ghi
6’d21 : begin SDO=SD[7]; ACK2=I2C_SDAT;end
6’d22 : SDO=SD[6];
6’d23 : SDO=SD[5];
6’d24 : SDO=SD[4];
6’d25 : SDO=SD[3];
6’d26 : SDO=SD[2];
6’d27 : SDO=SD[1];
6’d28 : SDO=SD[0];
//thả nổi đường truyền nhập ACK từ ADV7181B qua port 2 chiều I2C_DATA
6’d29 : SDO=1’bz;
//thiết lặp cờ STOP và báo kết thúc chuỗi
6’d30 : begin SDO=1’b0; SCLK=1’b0; ACK3=I2C_SDAT;end

6’d31 : SCLK=1’b1;
6’d32 : begin SDO=1’b1;END=1;end
endcase
Trong đó SD_COUTER thực hiện đếm từ 0 đến 63, như vậy việc nạp cho một thanh ghi
chỉ thực hiện trong 33 chu kỳ đầu còn 30 chu kỳ sau thì bus ở trạng thái IDE (SCLK=1 va
SDO=1) để chờ chu kỳ tiếp theo. Đồng thời để đảm bảo được yêu cầu về dạng sóng trên chân
I2C_SCLK và xác nhận (ACK) đã nạp xong thanh ghi, ta thực hiện:
wire I2C_SCLK = SCLK | (((SD_COUTER>=4) &
(SD_COUTER<=30))? ~CLOCK : 0 );
wire ACK=ACK1 | ACK2 | ACK3;
// khi xét xác nhận đã nạp xong thanh ghi ta sử dụng giá trị bù của //ACK (tích cực
mức thấp), chỉ xác nhận khi có đủ 3 xác nhận ACK1, //ACK2, ACK3

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×