NỘI DUNG VỀ QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
I. QUẢN Lí DỰ TRỮ:
Tỡnh hỡnh dự trữ, bảo quản và cấp phỏt nguyờn vật liệu:
Tỡnh hỡnh dự trữ:
Do nguyên vật liệu phục vụ sản xuất rất đa rạng nên nhà máy có những quy dịnh cụ thể cho
từng loại NVL và cú thể chia thành từng nhúm sau:
NVL chớnh là thộp phế, do ngày càng cạn kiệt, phải chịu sự cạnh tranh trong thu mua thu
mua dự trữ được càng nhiều càng tốt.
NVL phải nhập khẩu (than điện cực, vật liệu chịu lửa) thỡ chỉ được phép dự trữ gối đầu một
tháng.
Một số NVL do các đơn vị trông công ty cấp thỡ chỉ được phép dự trữ gối đầu từ 5 đến 10
ngày.
Tuy nhiờn thực tế việc dự trữ của nhà mỏy cũn chưa hợp lý, cũn gõy lờn sự lóng phớ , ứ đọng
vốn, tính đến cuối năm NVL tồn kho là trờn 11 tỷ.
Tỡnh hỡnh bảo quản vật tư:
Tùy theo yêu cầu về kỹ thuật mà NVL được bảo quản trong những điều kiện khác nhau cho
phự hợp, hiện có hai bộ phận được giao nhiệm vụ quản lý bảo quản vật tư :
Phân xưởng nguyên liệu: với diện tớch 5000 m
2
cú nhiệm vụ tập kết, gia cụng và bảo quả thộp
phế, gang thỏi, quặng sắt.
Phũng kế hoạch kinh doanh (bộ phận vật tư) với diện tích kho bói trờn 2000m
2
cú nhiệm vụ
bảo quản cỏc nguyờn vật liệu cũn lại và cỏc cụng cụ dung cụ sản xuất… được phân thành các
kho riờng biệt: kho chớnh , kho đúc , kho NVL chịu lửa…
Tuy diện tớch kho tàng của nhà máy có nhiều song cơ sở vật chất đó xuống cấp, quy hoạch kho
bói sắp xếp vật tư chưa gọn gàng, khoa học cũn lộn xộn.
Tỡnh hỡnh cấp phỏt nguyờn vật liệu:
NVL được cung cấp cho phân xưởng công nghệ ngay trong gian xưởng chính với các chỉ tiêu
chất lượng rừ ràn g được cân đong đo đêm, có kí giao nhận bằng sổ hai đầu
Thép phế, gang , quặng, phôi nguyên liệu … được đưa sang gian xưởng chính băng đường
goong và cầu trục, vật liệu chịu lửa và nguyờn vật liệu có thể đóng bao bỡ vận chuyển chủ yếu
bằng ôtô , xe cải tiến tới phân xưởng công nghệ. Phôi thỏi được vận chuyển bằng xe goũng vào
phõn xưởng cán.
II. Công tác lập kế hoạch điều độ sản xuất:
1. Tổ chức tổng hợp, cân đối xây dựng kế hoạch hàng thỏng, quý, năm để trỡnh lờn tổng giỏm
đốc phê duyệt và triển khai.
2. Tổ chức đôn đốc kiểm tra thực hiện kế hoạch sản xuất hàng tháng của các đơn vị trong công ty.
3. Căn cứ vào thị trường tiờu thụ tổ chức biờn lập, tác nghiệp và điều chỉnh kế hoạch hàng tháng,
hàng tuần theo lô hàng cho phân xưởng cán.
4. Phối hợp với các đơn vị cân đối chuẩn bị vật tư, nguyên , và năng lượng.
5. Triển khai hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thực hiện các mệnh lệnh về sản xuất và chỉ thị về
sản xuất của tổng giám đốc công ty.
6. Thay mặt cụng ty duy trỡ tốt mối quan hệ với cỏc tổ chức, đơn vị ngoài cụng ty và cựng với cỏc
phũng ban chức năng công ty, các đơn vị thành viên giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng ngày.
7. Tham gia biờn lập cỏc kế hoạch mua sắm thiết bị mỏy múc, xõy dựng cỏc cụng trỡnh thuộc
nguồn vốn phỏt triển sản xuất của cụng ty và thực hiện điều động thiết bị trong công ty, tham
gia tổ chức quy hoạch mặt bằng công ty , đồng thời đôn đốc kiểm tra các đơn vị quản lý.
III. Phương pháp dự bỏo của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp dự báo theo phương pháp trung bỡnh động.
Dựa vào kết quả hoạt động SXKD của công ty năm 2007 dự báo cho năm 2008 là:
Doanh thu năm 2007: 577 314 000 000 VNĐ.
Sản lượng tiêu thụ năm 2007:
II. Sản lượng hiện vật ĐV Quý I Quý II Quý III Quý IV
1. Thộp thỏi tổng số Tấn 11229.48 12307.969 12902.96 14659.79
2. Thộp cỏn tổng số ‘’ 11861.015 12175.213 12406.962 14190.852
Thộp cỏn chớnh
‘’ 11492.063 11491.819 12009.466 13736.978
Thộp cỏn mini
‘’ 368.952 683.394 397.496 453.874
Do công ty mới chuyển đổi loại hỡnh doanh nghiệp nờn bộ phận marketing làm việc chưa đạt
hiệu quả cao, do vậy cụng tỏc marketing mix vẫn chưa khai thác hết thế mạnh và cơ hội kinh
doanh của doanh nghiệp do vậy bỏo cỏo tiêu thụ, sản xuất cho năm 2008 như sau:
Doanh thu năm 2008: 577 313 521 129 VNĐ
Sản lượng tiêu thụ năm 2008:
II. Sản lượng
hiện vật ĐV Quớ I Quớ II Quớ III Quớ IV
Thộp thỏi tổng
số tấn 11229 11769 12606 13782
Thộp cỏn tổng " 11861 12018 12291 13299
số
Thộp cỏn chớnh " 11492 11492 11751 12873
Thộp cỏn mini " 369 526 540 426
Cần theo dõi nắm bắt nhanh thông tin giá thép trên thị trường thế giới và trong nước. Dự báo
chính xác về giá cả thị trường, công ty sẽ có kế hoạch dự phòng vật tư nguyên vật liệu đầy đủ
phù hợp với diễn biến của thị trừơng. Phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả, cạnh tranh
được giá cả với các loại thép trên thị trường tiêu thụ sản phẩm thuận lợi.
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN:
Cụng ty cổ phần Luyện Cỏn Thộp Gia Sàng là cụng ty mới chuyển đổi loại hỡnh doanh
nghiệp, từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang công ty cổ phần với 40% vốn nhà nước cũn
lại 60% vốn của cỏc cổ đông trong công ty. Do vậy công ty đang gặp không ít khó khăn và
thách thức.
Vỡ cụng ty chuyển đổi hẳn loại hỡnh doanh nghiệp => do đó tuy cơ sở vật chất không có gỡ
thay đổi nhiều nhưng hệ thống bộ mỏy quản lý doanh nghiệp của cụng ty là hoàn toàn khỏc, do
vậy trong những năm đầu công ty phải vượt qua rất nhiều khó khăn thử thách, đặc biệt là đối
với bộ máy quản trị của cụng ty.Các bộ phận quản lý vừa phải đảm bảo tốt công tác điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh , vừa phải dần thích nghi với môi trường kinh doanh mới.
Mặc dù phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức như: công nghệ lạc hậu, công nhân
do mới được bổ nhiệm vào những vị trớ chủ chốt cũn trẻ, chưa đủ kinh nghiệm làm giảm năng
suất... Nhưng ban lónh đạo công ty với kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm cao, đó rất xuất
xắc điều hành công ty vượt qua tất cả khó khăn thử thách đó và đó hoàn thành vượt chỉ tiêu kế
hoạch năm 2007,ngày càng khẳng định được mỡnh trên thị trường.Xứng đáng là một trong
những con chim đầu đàn của ngành luyện cán thép của cả nước.
Tuy đó cố gắng hết sức nhưng cũng không thể tránh khỏi những hạn chế cũn tồn tại như:
Một số bộ phận vẫn cũn hoạt động hết sức mờ nhạt, và hiệu quả cũn chưa cao như: Bộ
phận marketing, bộ phận quản lý dự án đầu tư… có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty.
Việc tổ chức sản xuất nhiều khi cũn chồng chéo dẫn đến làm giảm năng suất: như việc
cụng nhõn phải nghỉ việc tạm thời do không đủ phôi thép, không đủ nguyên liệu thép phế…
làm ảnh hưởng đến năng suất, và lợi nhuận chung của cụng ty.
KIẾN NGHỊ:
Về phớa nhà nước :
Cụng ty cổ phần luyện cỏn thép Gia Sàng là một trong những công ty đi đầu thực
hiện chính sách cổ phần hóa doanh nghiệp, với 40% vốn điều lệ do nhà nước nắm giữ
cũn lại 60% vốn là do cỏc cổ đông khác trong công ty nắm quyền kiểm soát, với hơn
600 công nhân viên do vậy công ty rât cần sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để công
ty ổn định được sản xuất và ngày cang phát triển vững mạnh, hơn góp phần giải quyết
vấn đề lao động thất ngiệp, ổn định và nâng cao mức sống của người lao động.
Về phớa ngành:
Thụng tin rộng rói về tỡnh hỡnh diễn biến của nghành, giỏ cả cỏc loại sản phẩm,
nguyờn vật liệu đầu vào để trỏnh thiệt hại cho doanh nghiệp, cụng ty.
Thực hiện cam kết cạnh tranh lành mạnh, khụng gian lận thương mại làm ảnh hưởng
đến uy tớn chung của ngành.
Về phớa cụng ty:
Thực hiện tốt các vấn đề về an toàn lao động, thực hiện đầy đủ các dụng cụ bảo
hộ lao động và bảo hiểm cho người lao động.
Có các chương trỡnh cụ thể về đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân như cử
công nhân kĩ thuật đi học hỏi tay nghề trong các doanh nghiêp trong nước,
ngoài nước… Nâng cao trỡnh độ cho cán bộ quản lý, cử cán bộ đi học nâng
cao trỡnh độ chuyên môn về quản lý và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp.
Xõy dựng bộ phận marketing bỏn hàng, xỳc tiến tiờu thụ sản phẩm và tuyển
dung them nhõn viờn cú trỡnh độ chuyên nghiệp về marketing để thúc đẩy bán
hàng tiêu thụ sản phẩm.
Hoàn thiện hệ thống bộ mỏy quản lý cụng ty phự hợp với loại hỡnh doanh
nghiệp cụng ty cổ phần.
Cỏc tổ chức khỏc: Ngõn Hàng tạo điều kiện hỗ trợ cho cụng ty vay vốn với lói xuất
ưu đói để đầu tư đổi mới mỏy múc thiết bị.