Báo cáo thực tế-K4QTKDTH SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
Nội dung về quản trị sản xuất
4.1. Quản lý dự trữ
Thông thường hàng dự trữ chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của doanh
nghiệp(thông thường chiếm 40_50%) Chính vì vậy, việc quản lý, kiếm soát tốt
hàng dự trữ có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó góp phần bảo đảm cho quá trình
sản xuất tiến hành lien tục, có hiệu quả.
Bản thân hàng dự trữ có 2 mặt trái ngược nhau là: để đảm bảo sản xuất liên
tục, tránh gián đoạn trên dây truyền sản xuất, đảm bảo sản xuất đáp ứng nhanh
chóng nhu cầu của người tiêu dùng trong bất kỳ tình huống nào, doanh nghiệp
có ý định tăng dự trữ. Ngược lại, dự trữ tăng lên doanh nghiệp lại phải tốn
thêm những chi phí khác có liên quan đến dự trữ.
Vì vậy doanh nghệp phải tìm cách xác định điểm cân bằng giữa mức độ đầu
tư cho hàng dự trữ và lợi ích thu được do thỏa mãn nhu cầu của sản xuất với chi
phí thấp nhất
Không phải là công ty sản xuất nhưng công tác dự trữ của công ty cũng
có nhiều điểm cần quan tâm. Với tình hình thực tế, công ty TÂN THỊNH thuộc
lĩnh vực xây dựng chuyên thực hiện các dự án mà công ty ký kết với các đối
tác. Với quy trình hoạt động: sau khi đã trúng thầu 1 công trình, hạng mục công
ty phải có kế hoạch cụ thể và đầy đủ cho việc thực hiện dự án. Việc tập kết
nguyên vật liệu cần thực hiện 1 cách nhánh chóng nhằm phục vụ tốt cho công
việc thi công. Và phải được tính toán 1 cách chi tiết, tỉ mỉ nhằm giảm thiểu chi
phí về công vận chuyển nguyên vật liệu. Do vậy việc dự trữ nguyên vật liệu phải
có kế hoạch để đảm bảo cho việc tiến hành thi công liên tục có hiệu quả.
Theo đặc điểm là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và kết hợp vơí
quá trình tìm hiểu, em thấy việc đầu tư cho xây dựng kho bãi để dự trữ nguyên
vật liệu của công ty không được đầu tư nhiều do:
Trường Đại Học Kinh tế & Quản Trị Kinh Doanh
Báo cáo thực tế-K4QTKDTH SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
• Thứ nhất: giá cả của nguyên vật liệu không ổn định và luôn
biến động trong khi việc tham gia đấu thầu các hạng mục,
công trình công ty khó có thể dự báo trước được.
• Thứ hai: Nếu dự trữ trước, đến khi thi công công ty sẽ phải
bỏ ra 1 khoản chi phí cho việc vận chuyển nguyên vật liệu
đến nơi thi công( công trường) đồng thời doanh nghiệp phải
chịu thêm 1 khỏan gọi là chi phí lưu kho. Hầu hết nguyên vật
liệu đêù được chuyển thẳng tới công trường thi công.
4.1.1. Các loại NVL dùng cho hoạt động sản xuất
Đặc điểm vật liệu của công ty:
Vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm của công ty rất lớn, tuy nhiên chủ yếu có
trên thị trường trong nước vì vậy rất thuận lợi đối với công ty. Do vậy, việc thu
mua NVL đối với công ty cũng dễ dàng. Công ty không phải đầu tư vốn lớn cho
dự trữ NVL. Giá cả NVL nói chung biến động theo giá thị trường.
Sản phẩm của công ty là sản phẩm phục vụ trực tiếp cho xây dựng các công
trình đường giao thông, thủy lợi, nhà ở,…. Do đó đòi hỏi sản phẩm phải có chất
lượng cao, phải đảm bảo được tiêu chuẩn công nghiệp.
Như vậy vật liệu để sản xuất ra sản phẩm phải được kiểm tra kỹ lưỡng theo
quy định trước khi hoạch định mua, đối với vật liệu đã mua về nhập kho phải
được bảo quản tốt
Chính vì những đặc điểm này của vật liệu đã có không ít ảnh hưởng đến sản
xuất và quản lý sản xuất của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến chi phí vật liệu
trong giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là xây dựng giao thông,
thủy lợi, xây dựng dân dụng, vận tải hang hóa đường bộ, san lấp mặt bằng, mua
bán vật tư hàng hóa. Với đặc điểm sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, nhiều
chủng loại hàng hóa nên đối tượng lao động phong phú và đa dạng.
Công ty có 1 cơ sở chính và 1 chi nhánh:
Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
2
22
Báo cáo thực tế-K4QTKDTH SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
Cơ sở chính: Tổ 15- Phường Thịnh Đán- TP Thái nguyên – Tỉnh Thái Nguyên.
Chi nhánh: Thôn Khuổi Khiếu – Xã Hữu Thác – Huyện Na Rì – Tỉnh Bắc Cạn.
Do đó phạm vi hoạt động rộng và tập trung chủ yếu vào địa bàn 2 tỉnh Thái
Nguyên, Bắc Kạn và 1 số khu vực lân cận.
Mỗi hạng mục đòi hỏi chất lượng, tốc độ hoàn thành khác nhau. Yếu tố
ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng của các công trình và có tính quyết định
tới thời gian thi công, hoàn thành công trình.
NVL của công ty phân thành 2 loại:
Nguyên vật liệu chính: Sắt, thép, xi măng, cát, sỏi, bê tông đúc sẵn, ….
Nguyên vật liệu phụ:
- Nhiên liệu: dầu hỏa, dầu máy, dầu thủy lực
- Phụ tùng thay thế: Cốp pha, một số thiết bị trong công nghệ thi công,
dây xích và ốc vít.
NVL của công ty được cung ứng bởi nhiều nguồn khác nhau. NVL chính
như: cát sỏi, đá, xi măng….Chủ yếu từ các cơ sở trên địa bàn địa phương là TN
và Bắc Kạn. Như vậy có thể tiết kiệm được chi phí vận chuyển( theo phương
phap giá JIT)
4.1.2. Tình hình cung cấp NVL
Trong quá trình hoạt động công ty xây dựng được mối quan hệ ổn định với các
nhà cung cấp nguyên vật liệu. Như 1 số công ty sau:
- Chi nhánh Công nghiệp hóa chất mỏ Bắc Kạn( chuyên cung cấp các
loại vật liệu nổ công nghiệp: Thuốc nổ, kíp điện, dây cháy chậm…)
- Công ty TNHH Việt Linh( chuyên cung cấp ximăng các loai)….
- Ngoài ra còn 1 số đối tác, khách hàng khác:
Bảng 1: Một số hợp đồng mua bán NVL, phụ liệu đã được ký kết:
Đối tác Tên hợp
đồng
Ngày,
tháng
2009 2010 Hàng hóa
Chi nhánh CNHC
mỏ Bắc Kạn
12/HD-
KHCHSX-
02/4/09
04/01/2010
251.427.500 319.470.000 Thuốc nổ,
Kíp điện, Dây
Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
3
33
Báo cáo thực tế-K4QTKDTH SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
BK cháy chậm
Công ty TNHH
quang Hưng
148/HD-
MB
28/02 300.000.000 Máy xúc đào
bánh lốp Daewoo
solar 130w
Công ty CP Ford
Thăng Long
153/HD-
MB
30/03 565.360.000 Ford Ranger XL
canory
Công ty TNHH
Việt Linh
26/HĐ-NT 16/03 168.975.000 Xi măng, Thép
Ô. Vũ Ngọc Tứ 28/HĐ-NT 18/03 150.500.000 Cát các loại, sỏi
CT TNHH Mai
Hải Linh
24/HDKT 20/04 220.000.000 Xe lu rung
HYPAC đã qua
sử dụng
CN DN
DVKSDL Hạnh
Chi
27/HĐ-MB 27/04 330.000.000 Đá 4x6
(Nguồn: Phòng kế toán)
4.1.3. Phương pháp quản lý dự trữ tại công ty
Nguyên vật liệu dự trữ bao gồm tất cả các loại NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu,
công cụ lao động đưa vào tiêu dùng sản xuất sản phẩm. Dự trữ NVL cho sản
xuất là một tất yếu khách quan. Do phân công lao động xã hội phát triển và
chuyên môn hóa sản xuất làm cho sản phẩm này của công ty trở thành loại vật tư
của doanh nghiệp khác nếu sản phẩm đó tiêu dùng cho sản xuất. Mặt khác sản
phẩm được sản xuất ở nơi này nhưng tiêu dùng sản phẩm đó lại ở nơi khác. Thời
gian sử dụng sản phẩm không khớp với thời gian và tiến độ tiêu dùng sản phẩm
ấy. Việc vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng được thực hiện
bằng phương pháp vận tải khác nhau. Trong những điều kiện như vậy, sự liên
tục của quá trình tái sản xuất ở công ty chỉ có thẻ đảm bảo bằng cách dự trữ các
loại vật tư.
Dự trữ thường xuyên
Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
4
44
Báo cáo thực tế-K4QTKDTH SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
Dùng để đảm bảo vật tư cho sản xuất của xí nghiệp tiến hành được liên tục giữa
hai kỳ cung ứng nối tiếp nhau của bộ phận cung ứng.
Dự trữ thường xuyên dùng để đảm bảo vật tư cho sản xuất của công ty được tiến
hành liên tục với điều kiện là lượng vật tư thực thế nhập vào và lượng vật tư
thực tế xuất ra hàng ngày trùng với kế hoạch.
Dự trữ bảo hiểm
Công ty chỉ áp dụng trong các trường hợp:
- Mức tiêu dùng vật tư bình quân trong 1 ngày đêm thực tế cao hơn so với
kế hoạch. Điều này thường xảy ra khi có sự thay đổi kế hoạch sản xuất
theo chiều sâu hoặc kế hoạch sản xuất không thay đổi nhưng mức tiêu hao
NVL tăng lên.
- Lượng vật tư nhập giữa 2 kỳ cung ứng nối tieps nhau thực tế ít hơn so với
kế hoạch (trong khi mức tiêu dùng và lượng vật tư vẫn như cũ)
- Chu kỳ cung ứng giữa hai kỳ cung ứng nối tiếp nhau thực tế dài hơn so
với kế hoạch.
Trên thực tế tình hình dự trữ bảo hiểm chủ yếu là do nguyên nhân cung ứng
vật tư không ổn định. Chính vì thế, công ty phải tổ chức khâu cung ứng để
đảm bảo đến mức tối đa dự trữ bảo hiểm, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
Dự trữ theo thời vụ:
Phương pháp này thường áp dụng cho các công ty sản xuất theo thời điểm. Công
ty có áp dụng phương pháp này vào thời điểm sản xuất đặc biệt cuối cùng
( tháng, quý,..)
Công ty TNHH Tân Thịnh phục vụ việc xây dưng giao thông, thủy lợi …với
phương thức hoạt động: khi bắt đầu thi công hạng mục nào thì NVL được tập
kết ngay tại nơi thi công, không mất khoản chi phí vận chuyển từ kho bãi tới
công trường, đồng thời tránh chi phí lưu kho.
Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
5
55