Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
--------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ở HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG

LÊ TUẤN ANH

Hà Nội, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
--------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ở HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG

LÊ TUẤN ANH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 8340101

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐÀM VĂN HUỆ



Hà Nội, 2019


i

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG VỐN TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC ...................................................................................................6
1.1. Những vấn đề chung về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước ....6
1.1.1. Quan niệm về vốn ........................................................................................6
1.1.2. Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ....................9
1.1.3. Phân loại nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN ...........................................10
1.1.4. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước ...............11
1.2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ............................13
1.2.1. Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ....13
1.2.2. Yêu cầu quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của
chính quyền các cấp ..............................................................................................14
1.2.3. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước của
chính quyền các cấp ..............................................................................................15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách
nhà nước ....................................................................................................................24
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ..................................................................................24
1.3.2. Các nhân tố khách quan ..............................................................................28
1.4. Kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước và
bài học cho huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang ...........................................................31

1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ Ngân sách nhà nước ...................................................................................31
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang..............36


ii

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN LỤC NGẠN TỈNH BẮC
GIANG .....................................................................................................................37
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội có ảnh hưởng đến đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang .....................................37
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ..................................................................37
2.1.2. Các nguồn lực về con người .......................................................................41
2.1.3. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu của huyện trong thời gian qua .......42
2.1.4. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện ...............................43
2.2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Lục Ngạn ..............45
2.2.1. Lập, phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.............46
2.2.2. Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước .................49
2.2.3. Thanh toán và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN .............52
2.2.4. Quyết toán vốn đầu tư đầu tư xây dựng cơ bản ..........................................55
2.2.5. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước........................................................................................................58
2.3. Đánh giá khái quát thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách
nhà nước của huyện Lục Ngạn ..................................................................................60
2.3.1. Những kết quả đạt được ..............................................................................60
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................................61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN LỤC NGẠN
TỈNH BẮC GIANG.................................................................................................69

3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội và đầu tư xây dựng cơ bản của huyện ....69
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế của huyện Lục Ngan giai đoạn 2016-2020, tầm
nhìn đến 2030........................................................................................................69
3.1.2. Mục tiêu phát triển xã hội giai đoạn 2016-2025 .........................................70
3.1.3. Dự báo nhu cầu đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội ..................................71


iii

3.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách
nhà nước của huyện Lục Ngạn ..................................................................................74
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà
nước của huyện Lục Ngạn.........................................................................................76
3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách nhà nước của huyện ......................................................................................76
3.3.2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch, phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách nhà nước ..............................................................................................77
3.3.3. Hoàn thiện công tác cấp phát, thanh toán vốn đầu tư cho các dự án ..........82
3.3.4. Thực hiện tốt công tác quyết toán vốn đầu tư.............................................84
3.3.5. Tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bàn từ ngân sách nhà nước ....................................................86
3.3.6. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ tham gia vào
hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở huyện ......................................88
3.3.7. Thực hiện nghiêm chế tài xử phạt vi phạm trong quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước .....................................................................91
3.4. Các kiến nghị ......................................................................................................91
3.4.1. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật ..................................................91
3.4.2. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách kinh tế liên quan đến tiêu chuẩn
định mức, liên quan đến giải ngân, thanh toán .....................................................92
3.4.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý vốn đầu

tư XDCB ...............................................................................................................94
KẾT LUẬN ..............................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................98


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT
KÝ HIỆU

DIỄN GIẢI

XDCB

Xây dựng cơ bản

NSNN

Ngân sách nhà nước

CBCC

Cán bộ công chức

KBNN

Kho bạc nhà nước

QSDĐ


Quyền sử dụng đất

NS

Ngân sách


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện Lục Ngạn 2016 – 2018 .......................42
Bảng 2.2 Tình hình thu, chi NSNN trên địa bàn huyện giai đoạn 2016 – 2018 ......44
Bảng 2.3: Phân bổ vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Lục Ngạn trong
3 năm 2016-2018 .......................................................................................................48
Bảng 2.4: Phân bổ vốn đầu tư XDCB từ NSNN của huyện theo ngành/lĩnh vực ....49
Bảng 2.5: Các dự án, công trình không giải ngân được trong kế hoạch vốn ............51
Bảng 2.6: Thanh toán vốn XDCB theo ngành/ lĩnh vực từ năm 2016 đến hết năm
2018 ...........................................................................................................................53
Bảng 2.7: Tình hình từ chối thanh toán qua kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
từ NSNN ....................................................................................................................54
Bảng 2.8: Tình hình giảm trừ trong quyết toán vốn đầu tư ......................................57
Bảng 2.9: Số công trình báo cáo quyết toán đúng hạn từ năm 2016 - 2018 .............58
Bảng 2.10: Dự án khởi công mới và dự án chuyển tiếp tại huyện ............................62
Bảng 2.11: Tình hình nợ đọng trong XDCB từ NSNN 2016-2018 ..........................63
Bảng 3.1: Dự kiến giá trị ngành nông lâm thủy sản đến năm 2030 ..........................70


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Lĩnh vực Đầu tư – Xây dựng cơ bản có vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu phát triển kinh tế, có vai trò quan trọng
đối với tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước.
Nước Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển thì đầu tư xây dựng cơ bản
sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước (NSNN) có vai trò quan trọng trong thúc
đẩy tốc độ phát triển kinh tế của đất nước; chính vì thế để phát huy tối đa hiệu quả
của lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế đất nước thì công tác quản lý
cần phải được nâng cao, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ phát triển mới.
Trong những năm gần đây việc quản lý đầu tư xây dựng của nước ta đã có
nhiều chuyển biến tích cực kể từ khi Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 được Quốc
hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/7/2014. đồng thời được hoàn thiện và thay
thế bởi Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014. Nguồn vốn NSNN sử
dụng vào lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản đã phát huy và nâng cao hiệu quả hơn,
đóng góp lớn lao vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và sự phát triển của nước
nhà.
Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang là một huyện miền núi có diện tích 1.033 km2, dân
số 217.123 người, gồm 29 xã và 01 thị trấn bao gồm 397 thôn bản được chia thành
2 vùng: Vùng thấp là 17 xã và 01 thị trấn; vùng cao, vùng sâu là 12 xã. Vải thiều
cùng với các giống cây ăn quả đặc sản khác đã gắn bó với đời sống người dân, cùng
với một số sản phẩm nông nghiệp khác đã tạo thương hiệu cho Lục Ngạn, tạo đà
cho tăng trưởng kinh tế. Trong tương lai xu hướng phát triển nông nghiệp công
nghệ cao, nông sản sạch, công nghiệp chế biến, phụ trợ kết hợp phát triển kinh tế du
lịch sẽ là động lực mạnh mẽ của địa phương.
Lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản trong những năm qua luôn được chính
quyền huyện Lục Ngạn quan tâm với mục tiêu hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội theo hướng hiện đại, thông minh, chất lượng, môi trường tự nhiên
và xã hội ưu việt; Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, hiện đại, đa dạng hóa và



2

gia tăng giá trị nông sản; Chuyển đổi cơ cấu kinh tế vùng đô thị trở thành một trong
những thủ phủ hoa quả, trái cây của miền Bắc nói riêng và Việt Nam nói chung.
Qua đó lĩnh vực Đầu tư - Xây dựng cơ bản của huyện đã đóng góp kết quả tích cực
vào sự tăng trưởng kinh tế chung của toàn huyện.
Tuy nhiên công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn
NSNN trên địa bàn huyện Lục ngạn vẫn còn một số tồn tại, bất cập, một số nội
dung chưa đáp ứng được so với yêu cầu quản lý tình hình mới, chưa phát huy được
hết hiệu quả đầu tư, quá trình tổ chức thực hiện một số dự án còn nhiều khâu chưa
đồng bộ. Là một cán bộ công tác nhiều năm tại Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện
Lục Ngạn tôi nhận thấy để nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng xây
dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn NSNN thì cần phải có một đề tài nghiên cứu, phân
tích chuyên sâu đối với lĩnh vực này. Chính vì vậy, cá nhân tôi đã chọn đề tài “Hoàn
thiện quản lý Đầu tư Xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước ở
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của các vấn đề có liên quan đến đề tài
- Quản lý Đầu tư Xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
không phải là một đề tài mới. Lĩnh vực này Quốc hội, Chính phủ và các Bộ ngành
đã có các Luật, Nghị định, Thông tư quy định, hướng dẫn; đồng thời đã có nhiều đề
tài luận văn phân tích nghiên cứu.
- Tuy nhiên các đề tài nghiên cứu thường hay đi sâu vào một vấn đề, hoặc
một nội dung, một khâu trong công tác quản lý, đồng thời mỗi địa phương lại có
những quy định, phân cấp khác nhau và hiện nay lại chưa có một đề tài nào phân
tích một cách tổng hợp trong quá trình quản lý từ công tác đề xuất chủ trương đầu
tư, lập dự án đầu tư, thẩm định, phê duyệt đầu tư, lựa chọn nhà thầu, tổ chức thi
công xây dựng và quản lý chất lượng, cấp phát thanh toán vốn, bàn giao đưa vào sử
dụng, bảo hành bảo trì, thanh tra, kiểm tra...
- Trên địa bàn huyện Lục Ngạn chưa có một đề tài, tài liệu nào nghiên cứu
cứu một cách tổng thể về vấn đề quản lý trên. Vì vậy luận văn Hoàn thiện quản lý

Đầu tư Xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước ở huyện Lục


3

Ngạn, tỉnh Bắc Giang được coi là một công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu tổng
thể về vấn đề này.
3. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống một cách khoa học và đánh giá được đúng thực trạng về quản lý
Đầu tư Xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước ở huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang;
- Phân tích trên cơ sở học để xác định được những nội dung, vấn đề còn tồn
tại, bất cập cần phải hoàn thiện khắc phục;
- Đề xuất những nội dung cần phải hoàn thiện ở các bước, các khâu để quản
lý Đầu tư Xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước ở huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang ngày một tốt hơn.
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện cơ sở pháp lý về đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn NSNN và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
NSNN trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
NSNN trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, Đánh giá thực trạng quản lý
đối với đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang.
- Đề xuất các phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản bằng nguồn vốn NSNN ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang:
- Tình hình hình thực tế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện

Lục Ngạn, tình Bắc Giang trong thời gian qua diễn ra như thế nào?
- Nguyên nhân yếu tố khách quan và chủ quan khiến quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Lục Ngạn còn một số hạn chế?


4

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn NSNN trên địa bàn nghiên cứu?
- Để hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trên
địa bàn huyện Lục Ngạn, tình Bắc Giang thì cần có những giải pháp gì?
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung đi sâu vào các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
kinh tế và tổ chức trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đối với các dự án sử dụng
nguồn vốn NSNN trên dịa bàn huyện Lục ngạn. Do phạm vi nghiên cứu rộng nên
luận văn đi sâu vào việc quản lý vốn đầu tư xây dựng đối với các dự án, thông qua
đánh giá các dự án đầu tư từ xây dựng kế hoạch vốn, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu
tư, khai thác sử dụng, thanh quyết toán, thanh tra, kiểm tra.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn NSNN ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Và
tập trung vào yếu tố chính chính đó là quản lý vốn đầu tư xây dựng.
+ Phạm vi về thời gian
Số liệu thu thập phục vụ cho nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Lục Ngạn từ năm 2016 đến
năm 2018 và định hướng đến 2025.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống thực trạng quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn NSNN ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang luận văn

sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu được thu thập từ Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang; Niên giám
thống kế huyện Lục Ngạn. Các thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu được
đăng trên các tạp chí khoa học, công trình khoa học đã được công bố.


5

- Được thu thập số liệu từ các nguồn tài liệu của UBND huyện Lục Ngạn,
Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Ban quản lý dự án đầu tư XDCB huyện, Thanh tra huyện,
UBND các xã, thị trấn;
- Số liệu được thu thập từ các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động đầu tư
xây dựng sử dụng nguồn vốn NSNN gồm các đơn vị tư vấn thiết kế, đơn vị thi
công, đơn vị tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế.
- Xuất phát từ những nguyên lý chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đề
tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp chặt chẽ giữa lý luận với
thực tiễn, giữa cái chung và cái riêng, giữa chi tiết với tổng hợp, kết hợp sử dụng
những bảng biểu trong mô tả và phân tích để rút ra những vấn đề cần thiết phải giải
quyết.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: Phương pháp so sánh,
phương pháp thống kê
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận nội dung của luận văn gồm 03 chương
như sau:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn NSNN;
Chương 2: Thực trạng quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn
NSNN trên địa bàn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang;

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn NSNN trên địa bàn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang;


6

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ KINH NGHIỆM
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
SỬ DỤNG VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Những vấn đề chung về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước
1.1.1. Quan niệm về vốn
Vốn là một trong những nhân tố quan trọng bậc nhất đối với quá trình tăng
trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Trên thực tế, “vốn” được sử dụng với
nhiều nghĩa khác nhau, nên có nhiều hình thức vốn khác nhau. Trước hết, vốn được
xem là toàn bộ những yếu tố được sử dụng vào việc sản xuất ra các của cải. Vốn tạo
nên sự đóng góp quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Vốn đầu tư cùng với lao động và đất đai là một trong những yếu tố đầu vào
cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Lý thuyết kinh tế hiện đại ngày nay đề cập vốn
đầu tư theo quan điểm rộng hơn, đầy đủ hơn, bao gồm cả đầu tư để nâng cao tri
thức, thậm chí bao gồm cả đầu tư để tạo ra nền tảng, tiêu chuẩn đạo đức xã hội, môi
trường kinh doanh (nguồn vốn xã hội) cũng là những đầu tư quan trọng của quá
trình sản xuất.
Chúng ta có thể điểm lại các khái niệm về vốn được tiếp cận dưới nhiều góc
độ khác nhau như sau:
Các nhà kinh tế học trước C.Mác đã nghiên cứu vốn thông qua phạm trù tư
bản và đi đến kết luận: vốn là một phạm trù kinh tế.
C.Mác khi nghiên cứu sự chuyển hoá của tiền thành tư bản đã khẳng định:
"Như vậy là giá trị được ứng ra lúc ban đầu không những được bảo tồn trong lưu
thông, mà còn thay đổi đại lượng của nó, còn cộng thêm một giá trị thặng dư, hay
đã tự tăng thêm giá trị. Chính sự vận động ấy biến giá trị đó thành tư bản" [1,

tr.228].
Như vậy cũng có thể thấy rằng theo C.Mác thì vốn chính là tư bản. Bản chất
của tư bản là giá trị; chức năng của tư bản là sinh lời. Điều đó cũng đồng nghĩa với
“tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư” (1, tr228). Tuy nhiên, để giá trị (tiền) trở


7

thành tư bản và sinh lời phải trải qua sự vận động. Thông qua quá trình vận động, tư
bản sinh sôi nảy nở và lớn lên không ngừng.
Dưới góc độ tài chính - tiền tệ, tác giả Hồ Văn Mộc và Điêu Quốc Tín cho
rằng, vốn là "tổng số tiền biểu hiện nguồn gốc hình thành của tài sản được đầu tư
trong kinh doanh để tạo ra thu nhập và lợi tức" [13, tr.29].
Dưới góc độ nhân tố đầu vào, trong cuốn Lịch sử tư tưởng kinh tế,
I.Đ.Udanxốp và F.I.Pôlianxki kết luận: Vốn là "một trong ba yếu tố đầu vào phục
vụ cho sản xuất (lao động, đất đai, vốn). Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền được
chế tạo để phục vụ sản xuất (tức là máy móc, công cụ, thiết bị, nhà cửa, kho dự trữ
thành phẩm hoặc bán thành phẩm" [23, tr.11].
Trong Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học cũng chỉ ra rằng: Vốn là
"tiền của bỏ ra lúc đầu, dùng trong sản xuất kinh doanh nhằm sinh lợi" [23, tr.26].
Theo Luật Đầu tư (2014) của Việt Nam: "Vốn đầu tư là tiền và tài sản hợp
pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh".
Những cách tiếp cận trên đây về vốn đã nêu rõ tính đa dạng, nhiều hình thái
tồn tại của vốn. Vốn có thể coi là tiền hay tài sản được giá trị hoá. Với tư cách là
vốn thì tiền hay tài sản phải được đầu tư vào hoạt động sản xuất - kinh doanh để tạo
ra hàng hoá, dịch vụ nhằm mục tiêu có thu nhập trong tương lai. Nghĩa là, vốn luôn
gắn với sự vận động và đảm nhiệm chức năng sinh lời.
- Ngân sách nhà nước:
Bất cứ một chủ thể kinh tế nào dù là cá nhân, tập thể, doanh nghiệp, hay Nhà
nước cùng đều phải có những nguồn lực tài chính nhất định để phục vụ cho việc

thực hiện những mục tiêu định hướng của mình.
Nhà nước ra đời tất yếu kéo theo nhu cầu tập trung nguồn lực tài chính vào
trong tay Nhà nước để làm phương tiện vật chất trang trải cho các chi phí nuôi sống
bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội. Bằng quyền lực của
mình, Nhà nước tham gia vào quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội. Trong điều
kiện kinh tế hàng hoá - tiền tệ, các hình thức tiền tệ trong phân phối như: thuế bằng


8

tiền, vay nợ... được Nhà nước sử dụng để tạo lập quỹ tiền tệ riêng có: Quỹ ngân
sách nhà nước.
Theo Luật Ngân sách nhà nước 2015: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong khoảng một thời gian
nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của Nhà nước”
Từ khái niệm trên, ta có thể thấy NSNN biểu hiện ra bên ngoài là một quỹ
tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước với các khoản thu và chi của nó. Khi Nhà
nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình sẽ phát sinh các quan hệ kinh tế
trong quá trình phân phối các nguồn tài chính của xã hội.
Ngân sách nhà nước về thực chất là kế hoạch thu, chi của Chính phủ được
Quốc hội phê chuẩn và quyết định.
Thu NSNN là số tiền Nhà nước huy động từ các đối tượng thông qua luật
định và các chính sách mà không ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho
các đối tượng nộp. Thu NSNN bao gồm: các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức,
cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật; các
khoản do Nhà nước vay để bù đắp bội chi được đưa vào cân đối ngân sách.
Chi NSNN là số tiền Nhà nước sử dụng để duy trì phát triển kinh tế xã hội,
đảm bảo giữ vững chính quyền, từng bước nâng cao đời sống nhân dân lao động.

Luật NSNN đã quy định: “Chi Ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản chi phát
triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy
nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.”
Vốn NSNN bao gồm cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương,
được hình thành từ tích luỹ của nền kinh tế và được Nhà nước bố trí trong kế hoạch
ngân sách hàng năm để thanh toán cho các đơn vị thực hiện các công trình thuộc kế
hoạch nhà nước.


9

- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư trong
nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính công rất quan trọng của
quốc gia.
Dưới giác độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư XDCB từ
NSNN cũng như các nguồn vốn khác - đó là biểu hiện bằng tiền của các khoản đầu
tư, bao gồm các chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư, nghĩa là
bao gồm toàn bộ chi phí đầu tư.
Dưới giác độ một nguồn lực tài chính quốc gia, vốn đầu tư XDCB từ NSNN
là một bộ phận của quỹ NSNN trong khoản chi đầu tư của NSNN hàng năm được
bố trí cho đầu tư vào các công trình, dự án XDCB của Nhà nước.
Theo luật NSNN 2015 “Chi đầu tư phát triển là nhiệm vụ chi của NSNN,
gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi khác theo quy định của
pháp luật” và “chi đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của NSNN để thực hiện
các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội và các chương trình dự
án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Từ quan niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN, có thể thấy nguồn vốn này có
hai đặc điểm cơ bản: gắn với hoạt động đầu tư XDCB và gắn với NSNN.

Gắn với hoạt động đầu tư XDCB, nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để
đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại đầu tư như đầu
tư chuyển dịch, đầu tư cho dự phòng, đầu tư mua sắm công v.v., đầu tư XDCB là
hoạt động đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kết cấu hạ tầng... Đây là hoạt
động đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có tính dài hạn.
Gắn với hoạt động NSNN, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được quản lý và sử
dụng đúng luật, theo các quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tư trong kinh doanh,
đầu tư từ NSNN chủ yếu nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho nền kinh tế, trong
nhiều trường hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp.
1.1.2. Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một loại vốn đầu tư XDCB. Do đó, nó cũng


10

mang đầy đủ các đặc điểm của vốn đầu tư XDCB nói chung. Bên cạnh đó, việc
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn có những đặc điểm riêng. Những đặc điểm
có tính đặc thù cơ bản của vốn đầu tư XDCB từ NSNN gồm:
Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ ngân sách gắn liền với quyền lực nhà nước,
gắn với hoạt động NSNN nói chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với
quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó,
việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn này được thực
hiện chặt chẽ, theo luật định, được Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền (chủ
yếu là Hội đồng Nhân dân tỉnh) phê duyệt hàng năm.
Thứ hai, vốn đầu tư XDCB thường rất lớn: Do các công trình được đầu tư
xây dựng từ nguồn vốn này đa số là các công trình lớn, có tầm quan trọng đối với sự
phát triển KT-XH nên cần một lượng vốn ban đầu tương đối lớn, thậm chí là rất lớn
(hàng ngàn tỷ đồng) như xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi... Vì vậy,
quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải thiết lập các biện pháp quản lý và cấp vốn
đầu tư phù hợp nhằm bảo đảm tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng

và thất thoát, bảo đảm quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện liên
tục đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định.
Thứ ba, khả năng thu hồi vốn thấp, hoặc không thể thu hồi trực tiếp, nên ở
khía cạnh tài chính, khả năng hoàn vốn khó xác định. Đánh giá hiệu quả dự án
không phụ thuộc nhiều vào các chỉ tiêu định lượng.
Thứ tư, khoản chi đầu tư XDCB từ NSNN mang tính chất là khoản vốn cấp
phát không hoàn lại (khác với khoản vốn Nhà nước khác dành cho đầu tư XDCB).
Những đặc điểm trên đây cho thấy: để quản lý có hiệu quả vốn đầu tư XDCB
từ nguồn ngân sách cần phải có một quy trình quản lý giám sát chặt chẽ từ khâu đầu
đến khâu cuối để chống lãng phí, thất thoát, tiêu cực.
1.1.3. Phân loại nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Có nhiều cách phân loại phụ thuộc vào yêu cầu, mục tiêu quản lý của từng
loại nguồn vốn khác nhau. Cụ thể một số cách phân loại như sau:
Theo tính chất công việc của hoạt động XDCB: vốn được phân thành chi phí


11

xây lắp (nay gọi là xây dựng), chi phí thiết bị và chi khác. Trong đó, chi phí xây
dựng và thiết bị chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Căn cứ vào nguồn hình thành, tính chất vốn và mục tiêu đầu tư, người ta phân
chia thành các nhóm chủ yếu sau:
Một là, nhóm vốn đầu tư XDCB tập trung của NSNN. Nhóm này lại bao
gồm: vốn XDCB tập trung, vốn sự nghiệp có tích chất đầu tư xây dựng, vốn đầu tư
cho các chương trình mục tiêu, vốn ngân sách xã dành cho đầu tư XDCB.
Hai là, nhóm vốn đầu tư XDCB từ NSNN dành cho chương trình mục tiêu
đặc biệt như: Chương trình đầu tư cho xã nghèo đặc biệt khó khăn (Chương trình
135); Chương trình 134 đầu tư cho đồng bào dân tộc thiểu số, v,v ...
Ba là, nhóm vốn vay, bao gồm vay trong nước và vay nước ngoài. Nguồn
vay vốn vay trong nước chủ yếu là trái phiếu chính phủ (vay trong nước của nhân

dân để đầu tư vào giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế). Nguồn vốn vay ngoài nước
chủ yếu là vay các tổ chức tài chính, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và một số
nguồn vay khác.
Bốn là, nhóm vốn đầu tư theo cơ chế đặc biệt như đầu tư cho các công trình
an ninh quốc phòng, công trình khẩn cấp (chống bão lũ), công trình tạm.
1.1.4. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước
1.1.4.1. Về mặt kinh tế
Chi đầu tư xây dựng cơ bản góp phần tạo các nhà xưởng mới, thiết bị công
nghệ, dây chuyền, sản xuất mới, hiện đại hoặc mở rộng, cải tạo những nhà máy cũ.
Từ đó tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, mở
rộng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do đó, nâng cao hiệu quả sản xuất ở cơ sở góp
phần phát triển kinh tế địa phương.
Đầu tư nói chung và đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng tác động đến tổng cầu
và tổng cung của xã hội qua đó tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển
nền kinh tế.
Đầu tư thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu toàn bộ nền kinh tế. Đầu tư
làm cho tổng cầu tăng theo. Chính vì vậy mà chính phủ đã sử dụng đầu tư như là


12

một trong những biện pháp kích cầu. Khi đầu tư có kết quả làm tăng năng lực sản
xuất, dịch vụ, do đó làm tăng tổng cầu xã hội. Tổng cầu tăng, tổng cung sẽ tăng kéo
theo sản lượng cân bằng của nền kinh tế tăng, do đó thúc đẩy GDP tăng góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản sẽ tạo ra hạ tầng kinh tế kỹ thuật
như: điện, đường giao thông, sân bay, cảng biển... tạo điều kiện thuận lợi cho sản
xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm từ đó thu hút đầu tư thu hút đầu tư, thúc đẩy
phát triển kinh tế.
1.1.4.2. Về mặt chính trị, xã hội

Chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản tạo điều kiện xây dựng hạ tầng cơ sở
cho các vùng có điều kiện KT-XH khó khăn như: đường giao thông tới miền núi,
nông thôn, điện, trường học tạo điều kiện phát triển kinh tế ở các vùng này từ đó
tăng thu nhập, cải thiện đời sống người dân, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa
các vùng ở địa phương. Đồng thời, chi đầu tư xây dựng cơ bản cũng tập trung vào
các công trình văn hóa để duy trì truyền thống, văn hóa của địa phương, của quốc
gia; đầu tư vào truyền thông (công trình xây dựng cơ bản trong lĩnh vực phát thanh,
truyền hình) nhằm thông tin những chính sách, đường lối của Nhà nước, tạo điều
kiện ổn định chính trị của quốc gia; đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực y tế góp
phần chăm sóc sức khỏe của người dân và các dịch vụ công khác cho cộng đồng.
1.1.4.3. Về mặt an ninh, quốc phòng
Kinh tế ổn định và phát triển, các mặt chính trị - xã hội được cũng cố và tăng
cường là điều kiện quan trọng cho ổn định an ninh, quốc phòng.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước còn tạo ra các
công trình như: trạm, trại quốc phòng và các công trình khác phục vụ trực tiếp cho
an ninh quốc phòng đặc biệt là các công trình đầu tư mang tính bảo mật quốc gia,
vừa đòi hỏi vốn lớn vừa đòi hỏi kỹ thuật cao thì chỉ có chi ngân sách nhà nước mới
có thể thực hiện được. Điều này nói lên vai trò quan trọng không thể thiếu của chi
ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực an ninh, quốc
phòng.


13

Tóm lại, chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản để cung cấp
những hàng hóa công cộng như: quốc phòng, an ninh, các hoạt động quản lý Nhà
nước, xây dựng các công trình giao thông, liên lạc; các công trình mang tính chất
phúc lợi xã hội như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, các công trình phục vụ cho
phát triển kinh tế quốc gia như điện lực, công nghệ thông tin... Bên cạnh đó, cơ sở
hạ tầng kỹ thuật còn tạo điều kiện thu hút đầu tư, tạo việc làm, tăng thu nhập, chống

suy thoái kinh tế và thất nghiệp. Vì vậy, chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây
dựng cơ bản là tất yếu và không thể thiếu ở mọi quốc gia.
1.2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.2.1. Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình công nghệ mà chủ thể
quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp
nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với
quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định.
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tổng thể các biện pháp, công cụ, cách
thức mà nhà nước tác động vào quá trình hình thành (huy động), phân phối (cấp
phát) và sử dụng vốn từ NSNN để đạt các mục tiêu kinh tế- xã hội đề ra trong từng
giai đoạn. [19, trang 12].
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ NSNN là một nội dung quan trọng của quản
lý tài chính và là một mặt của quản lý xã hội. Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ
NSNN là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm
thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp
luật. Hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản
lý; như vậy, quản lý vốn ĐTXD từ NSNN tốt sẽ quyết định đến hiệu quả sử dụng
vốn NSNN. [14, trang 15].
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các
biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm thực hiện các chức năng
của Nhà nước. Thực chất quản lý vốn ĐTXD từ NSNN là quá trình sử dụng các
nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách


14

nhằm đảm bảo quá trình chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả. [19, trang 14].
- Cơ sở của quản lý vốn đầu tư xây dựng từ NSNN là sự vận dụng các quy
luật KT-XH phù hợp với thực tiễn khách quan.

- Mục tiêu của việc quản lý vốn đầu tư xây dựng từ NSNN là đem lại một kết
quả tốt nhất về KT-XH; đồng thời giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích kinh tế
giữa một bên là Nhà nước và một bên là các chủ thể khác trong xã hội.
Từ sự phân tích trên, chúng tôi cho rằng: “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chính quyền
các cấp tới quá trình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN bằng các cơ chế
chính sách của Nhà nước và các biện pháp tổ chức thực hiện dự án nhằm sử dụng
vốn đầu tư một cách có hiệu quả nhất”.
1.2.2. Yêu cầu quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của
chính quyền các cấp
Yêu cầu của quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của chính quyền các cấp về
thực chất là cơ sở, là thức đo để đánh giá quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN.
Yêu cầu của quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của chính quyền các cấp là
bảo đảm hiệu quả đầu tư từ NSNN các cấp trong lĩnh vực XDCB, từ đó, góp phần
quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH của quốc gia, ngành,
vùng lãnh thổ; góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Yêu cầu cụ thể của quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của chính quyền các
cấp như sau:
Thứ nhất, đảm bảo nguồn vốn NSNN được sử dụng đúng mục đích: Quản lý
vốn đầu tư XDCB từ NSNN của chính quyền cấp tỉnh nhằm đảm bảo nguồn vốn
NSNN được sử dụng một cách khoa học, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ
theo quy định của Nhà nước. Các công trình XDCB luôn được đầu tư theo dự án để
đảm bảo hiệu quả đầu tư, khi đó, việc sử dụng nguồn vốn NSNN cho các dự án đầu
tư này cũng cần được xây dựng kế hoạch rõ ràng, được thẩm định và phê duyệt của
các cơ quan có thẩm quyền.
Thứ hai, chống thất thoát, lãng phí vốn trong quá trình sử dụng: Quản lý vốn


15


đầu tư XDCB từ NSNN của chính quyền cấp tỉnh đảm bảo giúp phát hiện, xử lý, điều
chỉnh những hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình cấp phát, sử dụng vốn, hạn chế
thất thoát, lãng phí nguồn vốn NSNN dành cho lĩnh vực XDCB trên địa bàn.
1.2.3. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước của
chính quyền các cấp
1.2.3.1. Lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Như phần trên đã phân tích, vốn đầu tư XDCB từ NSNN luôn đồng hành với
các dự án đầu tư. Do vậy, việc xây dựng kế hoạch vốn cũng được gắn với xây dựng
dự án và phê duyệt các dự án đầu tư XDCB.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng lãnh thổ,
ngành và nhu cầu thực tiễn để xây dựng và lựa chọn dự án đầu tư XDCB. Các dự án
đầu tư để được duyệt cấp vốn cần phải có đủ các điều kiện theo luật định. Cụ thể là:
- Đối với các dự án về xây dựng quy hoạch: phải có đề cương hoặc nhiệm vụ
dự án quy hoạch hoặc dự toán công tác quy hoạch được phê duyệt.
- Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với những quy hoạch
ngành và lãnh thổ được duyệt, có dự toán chi phí công tác chuẩn bị.
- Đối với các dự án thực hiện đầu tư: phải có quyết định đầu tư từ thời điểm
31/10 trước năm kế hoạch, có thiết kế, có dự toán và tổng mức vốn được duyệt theo
quy định.
Trường hợp dự án chỉ bố trí kế hoạch để làm công tác chuẩn bị thực hiện dự
án thì phải có quyết định đầu tư và dự toán chi phí công tác chuẩn bị thực hiện dự
án được duyệt.
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự án được đưa vào quy hoạch
và kế hoạch đầu tư và được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư hàng năm. Việc bố trí
kế hoạch vốn đầu tư do chính quyền các cấp thực hiện với sự giúp việc của cơ quan
kế hoạch (ở cấp tỉnh là Sở kế hoạch và Đầu tư) thực hiện. Theo quy định hiện hành,
thời gian và vốn để bố trí kế hoạch thực hiện các dự án nhóm B không quá 4 năm,
nhóm C không quá 2 năm. Cụ thể các bước như sau:



16

Một là, lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Để phân bổ được vốn đầu
tư hàng năm, sau khi lựa chọn được danh sách dự án, người ta phải qua bước lập kế
hoạch vốn đầu tư hàng năm. Bước này gồm một số việc sau:
- Theo quy định của Luật NSNN về việc lập dự toán hàng năm, căn cứ vào
tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án, chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư của dự án
gửi cơ quan quản lý cấp trên. (Để tránh tình trạng mất cân đối giữa vốn ít mà yêu
cầu của dự án thì nhiều)
- Các Bộ tổng hợp, xem xét và lập kế hoạch vốn đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và Bộ Tài chính.
- UBND các tỉnh lập dự toán ngân sách địa phương về phần kế hoạch vốn
đầu tư xin ý kiến thường trực HĐND tỉnh trước khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
Bộ Tài chính.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trình Quốc hội quyết định và giao chỉ tiêu kế hoạch vốn cho Bộ Tài
chính và các tỉnh.
Thời gian lập, trình, duyệt, giao kế hoạch vốn đầu tư được tiến hành theo quy
định của Luật NSNN.
Hai là, phân bổ vốn đầu tư hàng năm. Để giao được kế hoạch vốn XDCB từ
NSNN, thông thường phải tiến hành 5 bước cơ bản là: lập danh sách dự án lựa
chọn; lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm; phân bổ vốn đầu tư; thẩm tra và thông báo
vốn và cuối cùng là giao kế hoạch.
Việc phân bổ vốn đầu tư được thực hiện theo loại nguồn vốn: nguồn thuộc
Trung ương quản lý triển khai ở địa phương, nguồn vốn từ NSNN địa phương.
Đối với vốn đầu tư của Trung ương quản lý triển khai ở địa phương: các bộ
phận phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các
điều kiện quy định, bảo đảm khớp chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu
vốn trong nước và ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn các dự án quan trọng
của Nhà nước và đúng với Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều

hành kế hoạch phát triển KTXH và dự toán NSNN hàng năm.


17

Đối với vốn đầu tư thuộc địa phương quản lý: UBND các cấp lập các phương
án phân bổ vốn đầu tư trình HĐND cùng cấp quyết định. Phương án này tuỳ từng
điều kiện cụ thể thường sắp xếp thứ tự ưu tiên chi tiết rõ hơn như trả nợ, quyết toán,
đối ứng, trọng điểm, chuẩn bị đầu tư, chuyển tiếp, đầu tư mới…
Việc phân bổ chi đầu tư phát triển trong ngân sách địa phương được xác định
theo nguyên tắc, tiêu chí sau:
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN, cân đối NSNN các tiêu chí
và định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm kế hoạch, là cơ sở để xác
định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung cân đối của ngân sách trung ương cho ngân sách
địa phương, được ổn định trong 4 năm;
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển các
trung tâm chính trị - kinh tế của cả nước, các vùng kinh tế trọng điểm, với việc ưu
tiên hỗ trợ các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc và các
vùng khó khăn để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế,
thu nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng miền trong cả nước;
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của NSNN, tạo điều kiện để thu
hút các nguồn vốn khác, bảo đảm mục tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn cho
đầu tư phát triển;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư
phát triển;
- Mức vốn đầu tư phát triển trong cân đối của từng địa phương không thấp
hơn số dự toán năm 2006 Thủ tướng Chính phủ đã giao.
- Đối với tiêu chí phân bổ vốn đầu tư gồm các tiêu chí sau: tiêu chí về dân số
(gồm 2 tiêu chí: dân số của các tỉnh, thành phố và số người dân tộc thiểu số); tiêu
chí về trình độ phát triển (gồm 3 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa và tỷ lệ điều

tiết với ngân sách trung ương); tiêu chí về diện tích tự nhiên; tiêu chí về đơn vị hành
chính (gồm 4 tiêu chí số đơn vị cấp huyện, số huyện miền núi, vùng cao, hải đảo và
biên giới). Ngoài 4 loại tiêu chí trên còn có các tiêu chí bổ sung như thành phố đặc
biệt, thành phố trực thuộc trung ương, các tỉnh thành thuộc vùng kinh tế trọng điểm,


18

các trung tâm vùng và tiểu vùng.
Theo nghị quyết của HĐND, UBND phân bổ và quyết định giao kế hoạch
vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, bảo
đảm khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn trong nước,
ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn đầu tư các dự án quan trọng của Nhà
nước và đúng với Nghị quyết của Quốc hội và chỉ đạo của Chính phủ về điều hành
kế hoạch phát triển KTXH và dự toán NSNN hàng năm.
Sở Tài chính có trách nhiệm cùng sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phân bổ
vốn đầu tư cho từng dự án do tỉnh quản lý trước khi báo cáo UBND tỉnh quyết định.
Phòng Tài chính Kế hoạch huyện có trách nhiệm cùng với các cơ quan chức
năng của huyện tham mưu cho UBND huyện phân bổ vốn cho từng dự án do huyện
quản lý.
Phân bổ vốn là việc quan trọng và cũng rất phức tạp vì có rất nhiều yếu tố tác
động nhất là sự can thiệp của con người, nên phải được thực hiện theo một số
nguyên tắc thống nhất như: Phải bảo đảm dự án đủ điều kiện để ghi vốn, đúng với
chỉ đạo về phương hướng trọng tâm trọng điểm, cơ cấu, mức cho phép của cấp trên,
ngoài ra phải theo thứ tự có tính tất yếu, dứt điểm như: Thanh toán trả nợ các dự án
đã đưa vào sử dụng, dự án đã quyết toán, các chi phí kiểm toán, quyết toán…
Ba là, giao kế hoạch vốn. Trước khi chính thức giao kế hoạch vốn, phương
án phân bổ vốn phải được cơ quan tài chính thẩm tra và thông báo. Bộ Tài chính
thẩm tra phương án phân bổ vốn đầu tư XDCB của các bộ và của các UBND tỉnh về
chấp hành các nguyên tắc phân bổ vốn như: điều kiện, cơ cấu theo chỉ đạo của các

dự án và chương trình mục tiêu… Sở Tài chính, phòng Tài chính - kế hoạch xem
xét các thủ tục đầu tư xây dựng của các dự án. Trường hợp đúng được chấp nhận
bằng thông báo của cơ quan tài chính. Trường hợp không đúng quy định, không đủ
thủ tục thì cơ quan tài chính có văn bản đề nghị điều chỉnh lại.
Sau khi cơ quan tài chính thẩm tra chấp nhận các Bộ, UBND tỉnh, huyện
giao chỉ tiêu kế hoạch cho các chủ đầu tư để thực hiện. Đồng thời gửi KBNN nơi dự
án mở tài khoản để theo dõi làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn.


×