Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN BẢO SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.37 KB, 22 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN BẢO
SƠN
2.1 Khái quát hoạt động kinh doanh tại khách sạn Bảo Sơn
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Bảo Sơn
Toàn cầu hóa hiện nay đang là một xu thế tất yếu đối với sự phát triển của
nhân loại trên nhiều lĩnh vực. Nó đã góp phần tạo cơ hội cho việc giao lưu văn
hóa giữa các nước trên thế giới. Ở Việt Nam, khi Đảng và nhà nước thực hiện
chính sách mở cửa kinh tế vào đầu những năm 90 đã góp phần không nhỏ trong
quan hệ hợp tác với các quốc gia khác, tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế nói
chung và ngành du lịch nói riêng. Chính sách này đã làm cho số lượng các tổ
chức, cá nhân đến Việt Nam tìm kiếm cơ hội hợp tác kinh doanh và tham quan
du lịch ngày càng tăng. Để đáp ứng nhu cầu này hàng trăm doanh nghiệp du lịch
đã ra đời trong đó có công ty TNHH Dịch vụ đầu tư và du lịch Nghi Tàm.
Ngày 27-3-1991 bộ trưởng Đặng Vũ Chu đã ký văn bản chính thức số
1588CLN – TCLD đề nghị ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành quyết
định chuyển đổi công ty may mặc, xuất nhập khẩu và dịch vụ thành công ty
TNHH dịch vụ đầu tư và du lịch Nghi Tàm. Theo quyết định số 2085/QĐ – UB
của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 16 -10 – 1991 công ty trách
nhiêm hữu hạn dịch vụ đầu tư và du lịch Nghi Tàm chính thức được thành lập
(tên giao dịch quốc tế là RESTOVTEX.Ltd), và được phép kinh doanh các
ngành nghề sau:
1. Tư vấn đầu tư nước ngoài
2. Dịch vụ nhà hàng và khách sạn
3. Dịch vụ du lịch
4. Dịch vụ thuê mướn văn phòng
5. Sản xuất, gia công hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ, gốm sứ...
6. Sản xuất các hàng tiêu dùng và nguyên vật liệu
7. Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản
8. Cung cấp các loại dược phẩm và thiết bị y tế
9. Khám chữa bệnh bằng liệu pháp cổ truyền và tây y
10. Xuất nhập khẩu hàng hóa trực tiếp


Và đến cuối năm 1993, trước những hiệu quả kinh tế to lớn của việc kinh
doanh du lịch và lưu trú công ty dịch vụ đầu tư và du lịch Nghi Tàm đã đầu tư
xây dựng khách sạn quốc tế Bảo Sơn tại địa chỉ số 50 đường Nguyễn Chí
Thanh, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Khách sạn
được hoàn thành vào tháng 12 năm 1995, và hoàn thiện lần cuối vào tháng 12
năm 1997 với tổng diện tích 5000m
2
nằm trong quy hoạch tổng thể đã được
kiến trúc sư trưởng thành phố phê duyệt với kiến trúc hiện đại gồm 2 đơn
nguyên nhà 8 tầng có dạng hình chữ T. Khách sạn chỉ có 92 phòng chính thức
hoạt động, còn lại 72 phòng có thể sử dụng nếu công việc cho phép. Ngoài ra
khách sạn còn có 3 phòng ăn Âu, Á và nhà hàng đặc sản Việt Nam, dung lượng
tất cả khoảng 800 chỗ ngồi, 6 phòng hội thảo lớn nhỏ, một vũ trường, 11 phòng
karaoke, một bể bơi nước nóng và nhiều phòng tắm hơi, massage.
Với quy mô và thiết bị hiện đại khách sạn Bảo Sơn đã được tổng cục du
lịch Việt Nam công nhận đạt tiêu chuẩn 4 sao (tháng 7 năm 1997) và trong năm
1998 khách sạn đã lọt vào danh sách top ten của Việt Nam về mức tiêu thụ sản
phẩm trong và ngoài nước. Đặc biệt ngày 23-3-2002 khách sạn đã được nhận
giải thưởng cúp vàng chất lượng và công nghệ do tổ chức International Business
Initiative Direction (BIDs) trao tặng ở Frankfrut (Đức). Bảo Sơn là khách sạn
duy nhất ở Việt Nam đầu tiên nhận giải thưởng về chất lượng công nghệ.
Trong quá trình hoạt động khách sạn được vinh dự đón tiếp các vị khách
nổi tiếng trong và ngoài nước như: hai đội bóng nổi tiếng Federation và
Juventus, những người tham dự liên hoan phim Đông Nam Á, các quan khách
tham dự hội nghị của các quốc gia nói tiếng Pháp tại Hà Nội, phó thủ tướng
chính phủ Nguyễn Khánh, Phạm Gia Khiêm, các đội bóng tham dự Tiger Cup
và đặc biệt là đại tướng Võ Nguyên Giáp và nhiều nhà lãnh đạo cấp cao khác.
2.1.2 Đặc điểm cơ sở hạ tầng của khách sạn Bảo Sơn
+ Cơ sở vật chất buồng phòng: Khách sạn có 92 phòng đang hoạt động
và được đầu tư với nhiều trang thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn 4 sao gồm: điều

hòa nhiệt độ trung tâm, hệ thống nước sạch cung cấp cho toàn bộ khách sạn, ti
vi với truyền hình cáp, điện thoại, minibar…
+ Cơ sở vật chất dùng trong các phòng tiệc và hội thảo: gồm 6 loại phòng
khác nhau có sức chứa từ 15 đến 300 khách. Các phòng này có đầy đủ trang
thiết bị như: micro, giàn âm thanh, các loại máy hắt, máy chiếu, hệ thống điện
thoại, internet… Hệ thống phòng tiệc được phụ vụ theo yêu cầu của khách.
+ Cơ sở vật chất kinh doanh ăn uống: gồm 3 nhà hàng chính, nhà hàng
Âu, Á, Bora Bora với tổng lượng khách có thể phục vụ khoảng gần 1000 người
được thiết kế độc đáo với nhiều trường phái kiến trúc khác nhau.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật của bộ phận dịch vụ bổ sung: khu vật lý trị liệu
gồm 18 phòng massage, một phòng xông hơi ướt và khô, quầy bar. Khu vực
NightClub có 11 phòng Karaoke có thể hát bằng 5 thư tiếng, một quầy bar.
Ngoài ra khách sạn còn có một bể bơi 4 mùa, quầy bán hàng lưu niệm và trung
tâm thương mại có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách một cách tốt nhất.
2.1.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức, quản lý của khách sạn
a. Sơ đồ bộ máy tổ chức của khách sạn Bảo Sơn
TỔNG GIÁM ĐỐC
GĐ điều hành
Chánh văn phòng
Bộ phận ăn uống
Thu ngân
Bộ phận đại sảnh
Bộ phận vui chơi giải trí
Lễ tân
Buồng
Phục vụ
Trung tâm TM
Đặt phòng
Dọn vệ sinh
Hội trường

Quầy lưu niệm
Nhà hàng Bora Bora
Nhà hàng Á
Nhà hàng Âu
Bếp N.V
Bể bơi
Massage
Karaoke
Bi-a
Tắm hơi
Luyện tập
Phòng nhân sự
Phòng kế toán
Phòng Marketing
Phòng CT
Bộ phận bảo vệ
Kho TM
b. Bộ máy quản lý của khách sạn
* Ban giám đốc bao gồm:
- Tổng giám đốc
- Giám đốc điều hành
- Chánh văn phòng
Đây là bộ phận có chức năng hành chính cao nhất về quản lý khách sạn,
là bộ phận đề ra phương hướng kế hoạch, công tác kinh doanh cho khách sạn,
đặt ra các quy tắc quy định để đạt được mục tiêu kinh doanh. Ban giám đốc chịu
trách nhiệm phối hợp quan hệ giữa các bộ phận trong khách sạn với nhau, giải
quyết các công việc hành chính hàng ngày để đảm bảo cho việc kinh doanh của
khách sạn diễn ra bình thường
* Phòng kinh doanh và marketing: Gồm 4 người, 2 nữ, 2 nam đều có
trình độ đại học, thành thạo vi tính có thể giao tiếp được bằng nhiều ngoại ngữ

đặc biệt là tiếng Anh.
Đây là bộ phận trực tiếp quan hệ với khách hàng, là cầu nối giữa người
tiêu dùng với nguồn lực bên trong khách sạn. Nó đóng vai trò rất quan trọng
trong việc thiết kế sản phẩm luôn luôn thích ứng với thị trường, xác địn mức giá
bán và điều chỉnh giá cho phù hợp với diễn biến trên thị trường, trợ giúp ban
giám đốc trong việc xây dựng chiến lược và chính sách kinh doanh.
* Phòng nhân sự: Gồm 4 người đều có trình độ chuyên ngành quản trị.
Tuy không phải là bộ phận trực tiếp phục vụ khách hàng tạo ra doanh thu cho
khách sạn nhưng nó đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hiệu quả kinh doanh
của khách sạn. Chức năng của bộ phận này là hoạch định, tuyển dụng và bố trí
nhân sự một cách hợp lý tạo ra hiệu quả sử dụng lao động cao nhất.
* Phòng kế toán: Được phân thành 2 bộ phận: - Kho TM
- Thu ngân
Gồm có tất cả 11 người đều có trình độ đại học chuyên ngành kế toán, có
khả năng sử dụng tiếng Anh và vi tính thành thạo. Bộ phận này chịu trách nhiệm
về vấn đề tài chính trong khách sạn, theo dõi chặt chẽ các vấn đề thu chi trong
khách sạn,từ đó rút ra được bộ phận nào hoạt động có hiệu quả, bộ phận nào
hoạt động kém hiệu quả, nên tiếp tục đầu tư trong lĩnh vực nào, hạn chế đầu tư
vào lĩnh vực nào. Đặc biệt trong kinh doanh khách sạn bộ phận này còn có
những nhân viên kiểm toán ca đêm có trách nhiệm kiểm tra và vào sổ tất cả các
hóa đơn chi tiêu và mua hàng của khách ở các bộ phận khác nhau của khách
sạn. Đây là điểm khác biệt của kinh doanh khách sạn với loại hình kinh doanh
khác.
* Phòng công trình: Gồm 16 người có trình độ từ cao đẳng trở lên và có
kinh nghiệm trong thiết kế, xây dựng. Bộ phận này thực hiện chức năng quản lý
cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn, cung cấp các điều kiện kỹ thuật cần thiết
để khách sạn hoạt động bình thường và đảm bảo chất lượng dịch vụ tại khách
sạn. Mỗi ngày nhân viên bộ phận này đều phải tiến hành kiểm tra các thiết bị
điện, nước... để kịp thời sửa chữa, bổ sung khi bị hỏng, thiếu.
* Phòng bảo vệ: Gồm 17 người toàn là nam giới, có chức năng đảm bảo

sự an toàn về tài sản và tính mạng cho khách hàng và khách sạn. Nhân viên bộ
phận này ở khách sạn Bảo Sơn có tinh thần trách nhiệm rất cao tạo sự tin cây rất
lớn cho khách hàng đến lưu trú, tiêu dùng dịch vụ và cả nhân viên trong công ty.
* Bộ phận đại sảnh: Bao gồm các bộ phận đặt phòng, buồng, lễ tân, dọn
vệ sinh, phục vụ, hội trường, trung tâm TM, quầy lưu niệm. Trong đó:
- Bộ phận lễ tân gồm 17 người đều thông thạo nhiều ngoại ngữ đặc biệt là
tiếng Anh. Đây là bộ phận đóng vai trò đặc biệt rất quan trọng được ví như “bộ
mặt” đại diện cho khách sạn trong quan hệ đối ngoại với khách hàng, tổ chức
cung ứng và các đối tác, là người đầu tiên tiếp xúc với khách tạo ra ấn tượng
ban đầu của khách với khách sạn và quyết định phần lớn đến khả năng bán
phòng cho khách. Chính vì thế nhân viên của bộ phận này thường có khả năng
giao tiếp tốt, giỏi nghiệp vụ chuyên môn và có ngoại hình đẹp.
- Bộ phận buồng: gồm 43 người có trình độ từ trung cấp đến đại học biết
ngoại ngữ, có trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm. Bộ phận này bảo đảm vấn đề
vệ sinh và sinh hoạt của khách trong suốt quá trình ở khách sạn, đóng vai trò
không nhỏ đến thiện cảm quay lại tiêu dùng sản phẩm của khách.
* Bộ phận ăn uống: Đây là một trong 3 loại hình kinh doanh chính đem
lại nguồn thu cho khách sạn. Hiện nay Bảo Sơn có 3 nhà hàng: Nhà hàng Bora
Bora, nhà hàng Âu, Á. Bộ phận này có tất cả 48 người trong đó 17 nam và 31
nữ có trình độ từ trung cấp đến đại học, chịu trách nhiệm phục vụ cho nhu cầu
ăn uống tại nhà hàng của khách trong và ngoài khách sạn. Tuy nhiên kinh doanh
ăn uống tại khách sạn Bảo Sơn chưa thực sự hiệu quả và đem lại doanh thu cao
cho khách sạn.
* Bộ phận vui chơi giải trí: Gồm bể bơi nước nóng, phòng tắm hơi, phòng
massage, bàn bida, phòng karaoke, phòng luyện tập sức khỏe. Bộ phận này có
tất cả 39 người phục vụ cho nhu cầu giải trí của khách.
Nhìn chung tất cả các bộ phận hoạt động một cách độc lập nhưng có sự phối
hợp với nhau một cách nhịp nhàng, chặt chẽ trong quy trình phục vụ khách dưới
sự chỉ đạo của nhà quản lý.
c. Nhận xét về cơ cấu tổ chức lao động trong khách sạn Bảo Sơn

Như ta đã biết sản phẩm chủ yếu của khách sạn là dịch vụ, vì vậy lao
động trong khách sạn chủ yếu là lao động dịch vụ, khó có khả năng cơ khí hóa,
tự động hóa nên lao động sống chiếm số lượng lớn. Bên cạnh đó tính chuyên
môn hóa cao nên khó thay thế lao động. Chính vì thế mà cơ cấu tổ chức ổn định
không chỉ tiết kiệm về chi phí, thời gian cho khách sạn mà còn giúp cho hoạt
động kinh doanh diễn ra ổn định, tạo tâm lý yên tâm làm việc cho nhân viên,
giúp nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn. Đây chính là một trong những
thế mạnh lớn của khách sạn Bảo Sơn. Trong nhiều năm qua, bộ máy quản lý của
khách sạn hầu như là không đổi, những nhà quản lý cấp cao và các chuyên gia ở
khách sạn đều gắn bó với khách sạn nhiều năm nên rất hiểu về khách sạn cũng
như có nhiều kinh nghiệm quản lý.
Đội ngũ lao động gọn nhẹ với nhiều trình độ khác nhau được tổ chức và
sắp xếp một cách hợp lý phù hợp với yêu cầu công việc và khả năng của mỗi
người. Vì vậy vẫn đảm bảo chất lượng mà không bị lãng phí nguồn lực. Nhân
viên đều được tuyển dụng một cách chặt chẽ từ các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp về du lịch hoặc những trường có liên quan.
Cơ cấu trình độ đội ngũ lao động trong khách sạn Bảo Sơn
STT
Các chỉ tiêu
Số
lao
động
Trình độ chuyên môn
Trình độ ngoại
ngữ(tiếng Anh)
Đại học
CĐ TC SCPT A B C
ĐN TN
1 Ban giám đốc 3 4 3
2 Phòng nhân sự 4 2 1 1 2 2

3 Phòng kế toán 11 11 6 5
4 Phòng Marketing 4 2 2 4
5 Phòng công trình 16 5 6 5 4 8 4
6 Bảo vệ 17 4 7 8 3
7 Lễ tân 17 2 3 7 5 5 12
8 Buồng giặt là 43 5 7 10 21 35 8
9 Bàn, bar, bếp 48 7 2 15 24 8 23 17
10 Vui chơi giải trí 39 4 3 13 20 6 12 20 7
11 Bộ phận khác 20 2 1 4 5 8 10 13 2
Nguồn: Phòng kinh doanh
Chú thích:
ĐN: Đúng ngành CĐ: Cao đẳng
TN: Trái ngành TC: Trung cấp
SCPT: Sơ cấp phổ thông
Với một cơ cấu ổn định như vậy Bảo Sơn đã hình thành một đội ngũ lao
động nhiệt tình, có chuyên môn và lòng trung thành cao. Điều đó được chứng
minh ở hệ số luân chuyển lao động ở Bảo Sơn trong vài năm gần đây thấp. Để
có được điều này là nhờ sự phân chia công việc một cách chính xác cho từng bộ
phận, đích danh, đảm bảo tính hợp lý, công bằng trong phân phối cả về vật chất
và tinh thần.
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Bảo Sơn
a. Phân tích tình hình kết quả kinh doanh của khách sạn Bảo Sơn
Kinh doanh khách sạn là một ngành mới lạ, hấp dẫn và đem lại lợi nhuận
cao nên đã thu hút sự đầu tư của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Tính
đến năm 2002 trên địa bàn Hà Nội có khoảng 301 khách sạn, trong đó 76 khách
sạn quốc doanh, 18 khách sạn liên doanh, 202 khách sạn ngoài quốc doanh, 8
khách sạn cổ phần, 6 khách sạn của các chi nhánh. Hiện nay có khoảng 75
khách sạn được xếp hạng từ 1 sao đến 5 sao, trong đó khách sạn 4 sao đến 5 sao
chủ yếu là khách sạn liên doanh hoặc những khách sạn có 100% vốn nước
ngoài, nên trang thiết bị rất tiện nghi, hiện đại. Do vậy để giữ vững thị phần

khách là một điều rất khó không chỉ với Bảo Sơn mà còn với những khách sạn
khác. Tuy nhiên do điều kiện thuận lợi nằm ở gần trung tâm thủ đô, nhìn ra
được hồ Giảng Võ, nằm trên con đường đẹp nhất Hà Nội là Nguyễn Chí Thanh,
đi lại rất thuận tiện, không gian thoáng mát, rộng rãi, thuận tiện cho khách đến
và đi nên khách sạn vẫn đạt hiệu quả kinh doanh tốt và thị phần khách khá cao.
Đặc biệt là lượng khách của các tổ chức trong chính phủ và phi chính phủ, các
cơ quan nhà nước thì doanh nghiệp gần như độc quyền nhờ mối quan hệ rộng
rãi mật thiết đã được xây dựng từ nhiều năm qua. Do đó trong vài năm gần đây
mặc dù ảnh hưởng của bệnh Sars và dịch cúm gia cầm nhưng tình hình kinh
doanh của khách sạn Bảo Sơn vẫn khá ổn định. Tổng doanh thu tăng tới 14,3%
tương ứng với 3888,17 triệu đồng. Điều này là do:
+ Sự tăng lến đáng kể về doanh thu của dịch vụ lưu trú. Đây là nguồn thu
chủ yếu quyết định đến tổng doanh thu của khách sạn, cụ thể tăng 15,8% tương
ứng với 2522,87 triệu đồng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu 59,47%.
+ Doanh thu ăn uống tăng 5,82% tương ứng với 435,31 triệu đồng, chiếm
25,48% trong tổng doanh thu. Có thể nói dịch vụ ăn uống của khách sạn có tốc
độ tăng kém nhất trong 3 loại dịch vụ chính.
+ Doanh thu dịch vụ bổ sung tăng rất nhanh, lên tới 24, 82% tương ứng
tăng 929,99 triệu đồng, chiếm tỷ trọng trong tổng doanh thu là 15,05%, ở đây
bao gồm dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ hội thảo, hội nghị và dịch vụ khác.
Đầy là một tín hiệu khả quan vì dịch vụ bổ sung co tỉ suất lợi nhuận là rất lớn.
Tuy nhiên do việc đầu tư nâng cấp chất lượng buồng phòng đã làm cho
tổng chi phí tăng lên khá mạnh 13,8% tương ứng với 3442,91 triệu đồng bao
gồm một số loại chi phí chính: nâng cấp, sửa chữa, khấu hao tài sản cố định,
thuế VAT… nhưng do tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn chi phí đã làm cho
tỉ suất chi phí giảm 0,4% là một điều tốt.
- Đóng góp của khách sạn cho ngân sách nhà nước tăng đáng kể 14,3%
tương ứng tăng với 194,41 triệu đồng, có thể nói doanh nghiệp đã hoàn
thành tốt nhiệm vụ với nhà nước.
- Tổng mức lợi nhuận đã tăng một các đáng kể 22,6% tương ứng là 207,34

triệu đồng, điều này có ý nghĩa hơn khi tỉ suất chi phí giảm, tỉ suất lợi
nhuận tăng 0,24%.
- Do nhu cầu đầu tư lớn khách sạn đã tăng tổng vốn kinh doanh lên 7,31%
tương ứng với số tiền là 1806,57 triệu đồng.

×