Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Công ty chế tạo điện cơ Hà Nội và thực trạng xây dựng hệ thống tài liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.43 KB, 33 trang )

Công ty chế tạo điện cơ Hà Nội và thực trạng xây dựng hệ thống tài liệu.
2.1. Giới thiệu khái quát vể công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội là cơ sở chế tạo máy điện đầu tiên của Việt
Nam, được thành lập từ năm 1961. Công ty là thành viên của Tổng công ty Thiết bị kỹ
thuật – Bộ Công nghiệp.
Công ty có tên giao dịch quốc tế: Hanoi Electrical Engineering Company.
Viết tắt là: CTAMAD.
Thực hiện chủ trương đẩy mạnh công cuộc xây dựng XHCN ở miền Bắc làm hậu
phương vững chắc cho cuộc cách mạng dân tộc giải phóng miền Nam. Ngày
15/01/1961, Bộ Công nghiệp đã triệu tập hội nghị hiệp thương giữa 3 cơ sở:
Phân xưởng cơ điện I thuộc trường Kỹ thuật I .
Phân xưởng đồ điện thuộc tập đoàn sản xuất Thống Nhất.
Phân xưởng cơ khí công tư hợp doanh Tự Lực .
Khi thành lập nhà xưởng là các xưởng trường, xưởng sản xuất ở 22 Ngô Quyền,
2F Quang Trung và 44 Lý Thường Kiệt với 571 cán bộ nhân viên. Nhà máy đã mất
nhiều công sức để vượt qua nhiều khó khăn bắt tay vào tổ chức sản xuất. Sản phẩm ban
đầu là động cơ có công suất từ 0,1KW đến 10KW và các thiết bị phụ tùng sản xuất
khác.
Năm 1968 Công ty tiếp nhận và quản lý cơ sở đúc gang của nhà máy công cụ số 1
(nay là Công ty cơ khí Hà Nội) tại Đông Ngạc, Hà Nội.
Đầu thập niên chính phủ Việt Nam tiếp nhận viện trợ của chính phủ Hungary đề
xây dựng một dây truyền sản xuất đồng bộ để sản động cơ điện có công suất từ 40 KW
trở xuống. Đến năm 1997 hoàn thành việc xây dựng và giao cho nhà máy quản lý.
Ngày 4/12/1977 cơ sở này tách khỏi nhà máy để thành lập nhà máy chế tạo điện
Việt Nam – Hungary.
Giai đoạn những năm 80 và đầu thập niên 90:
Do nhu cầu về sản phẩm thiết bị điện làm nguồn động lực trong các ngành kinh tế
quốc dân và dân dụng ngày càng tăng làm cho nhà máy phải mở rộng mặt bằng nhà
xưởng sản xuất, trang thiết bị chuyên dùng để có thể đáp ứng được nhu cầu này. Trong
giai đoạn này, nhà máy đã có thêm một số sản phẩm mới như quạt trần sải cánh φ 1400,


quạt trần sải cánh φ 1200, quạt bàn φ 400, chấn lưu đèn ống. Trong giai đoạn này nhà
máy cũng xây dựng thêm xưởng cơ khí 2, xây dựng mới nhà 3 tầng làm văn phòng làm
việc cho bộ phận quản lý nhà máy tại 44B Lý Thường Kiệt. Chuyển toàn bộ cơ sở 22
Ngô Quyền cho tổng công ty Dầu khí để lấy tiền bổ xung cho nguồn vốn lưu động và
mua sắm trang thiết bị mới tăng cường năng lực sản xuất.
Giai đoạn đổi mới để phát triển.
Những năm đầu thập niên 90, đứng trước thách thức to lớn đó là:
1) Nhu cầu về sản phẩm điện cơ có đột biến đặc biệt là các động cơ có công suất lớn,
điện áp cao dùng trong ngành sản xuất xi măng, thép, phân bón... đòi hỏi nhà máy phải
đầu tư về nhà xưởng, thiết bị chuyên dùng, công nghệ tiên tiến để có sản phẩm đáp ứng
nhu cầu về cả số lượng và chất lượng.
2) Yêu cầu về môi trường của thành phố và xã hội ngày càng cao. Việc để một nhà
máy cơ khí với rác thải công nghiệp và độ ồn cao ở trung tâm thành phố là không thể
chấp nhận được.
Từ hai lý do trên đòi hỏi nhà máy phải tìm giải pháp gi chuyển khỏi trung tâm
thành phố càng sớm càng tốt trước khi bị chính quyền buộc phải gi chuyển.
Cuối cùng nhà máy đã chọn giải pháp liên doanh với nước ngoài: đó là công ty
SAS TRADING của Thái Lan xây dựng ở 44 Lý Thường Kiệt thành tổ hợp khách sạn và
văn phòng để có 35% vốn góp, tạo thêm ngành kinh doanh mới.
Từ năm 1995 – 1998, nhà máy hoàn thành hai việc:
Hoàn tất việc xây dựng tổ hợp khách sạn và văn phòng tại 44 Lý Thường Kiệt.
Hoàn tất việc xây dựng nhà máy mới tại Cầu Diễn Từ Liêm Hà Nội với tổng diện
tích 40900 m2 (gấp 4 lần nhà máy cũ). Việc xây dựng được tiến hành theo phương thức
vừa xây dựng vừa di chuyển vừa duy trì sản xuất .
Đến ngày 31 tháng 12 năm 1998 được xây dựng xong và đi vào sản xuất.
Để phù hợp với ngành kinh doanh vào ngày 15 tháng 01 năm 1996 nhà máy đổi
tên thành công ty chế tạo Điện cơ Hà Nội . Năm 2002 công ty đã tiến hành cổ phần hoá
thành công phân xưởng đúc gang và tách thành Công ty cổ phần Điên cơ Hà Nội
(HAMEC) đặt tại Chèm Đông Ngạc Từ Liêm Hà Nội Công ty HEMEC chính thức đi
vào hoạt động và hoạch toán độc lập vào tháng 5 năm 2002.

Hiện nay Công ty có hai cơ sở sản xuất:
Cơ sở I: km 12 quốc lộ 32 Phú Diễn, Từ Liêm, Hà Nội.
Cơ sở II: Nhà máy tại khu công nghiệp Lê Minh Xuân, TP. Hồ Chí Minh.
2.1.2. Đặc điểm về sản phẩm.
Công ty chế tạo điện cơ Hà Nội chuyên sản xuất các loại động cơ điện, máy biến
áp phân phối, máy phát điện và các thiết bị điện khác bao gồm:
Động cơ điện, máy phát điện một chiều và xoay chiều.
Động cơ diện một pha
Động cơ điện ba pha nhiều tốc độ.
Máy phát tàu hoả.
Động cơ thang áy.
Quạt công nghiệp.
Bộ ly hợp điện từ, phanh điện từ.
Các thiết bị điện.
Máy biến áp phân phối.
Các loại tụ và bảng điện.
Công suất cuả máy có từ loại 0,12 KW – 2500 KW.
Sản phảm của công ty đạt chất lượng cao, hiệu quả trong sử dụng, giao hàng đúng
hẹn, hình thức đẹp.
Các loại sản phẩm của Công ty sản xuất thì có tới 70 % sản phẩm có công suất từ
15 KW trở xuốn. Riêng các loaị động cơ có công suất 3 KW, 7,5 KW, 11KW chiếm tới
60 % tổng sản phẩm.
Nội dung cơ bản của quy trình sản xuất trong công ty có thể khía quát như sau: Từ
nguyên liệu chủ yếu là tôn silic, dây điện từ, nhôm, thép, tôn tấm và các bán thành
phẩm mua ngoài thông qua bước gia công như :
Dập phôi, dập hoa to, stato, dập và épa cánh gió, lắp gió, đúc nhôm tạo stato.
Gia công cơ khí, tiện, tiện nguội, phay, gò hàn.
Sau đó sản phẩm động cơ diện được bảo vệ trang trí bề mặt, lăps giáp thành phẩm,
KCS sản phẩm xuất xưởng, bao gói và nhập kho.
2.1.3. Đặc điểm về thị trường

Khách hàng của Công ty CTAMAD là các Công ty chế tạo bơm, Tông công ty
thép, Tổng công ty xi măng, Tổng công ty phân bón và hoá chất. Tổng công ty mía
đường, Tổng công ty điện lực Việt Nam… và người tiêu dùng trong cả nước.
Nhu cầu thị trường trong nước đa dạng và phức tạp với nhiều loại nhu cầu từ động
cơ có công suất 0,12 KW trọng lượng 3 kg/chiếc đến loại động cơ có công suất 2500
KW trọng lượng 23 tấn/ chiếc.
Trong cùng loại động cơ công suất giống nhau có thể có tám loại với nhiều cấp
vòng bi khác nhau, kiểu lắp đặt khác nhau.
Nhu cầu từng loại khác nhau không đồng đều có những loại chỉ có một chiếc.
Thị trường của Công ty gồm:
Thị trường đầu vào, nguyên vật liệu chính của Công ty là các sản phẩm của ngành
cơ khí, luyện kim như sắt, thép, nhôm, gang…và một số vật tư phụ. Đầu vào của Công
ty chủ yếu mua ở trong nước.
Thị trường đầu ra: Hiện nay Công ty có mạng lưới tiêu thụ phân bố ở 61 tỉnh,
thành phố thông qua các cửa hàng bán lẻ, cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Nhìn chunh thị
trường của Công ty chủ yếu là nội địa nhưng hiện nay Công ty đangcó xu hướng xuất
sang một số thị trường nước ngoài như Lào, Campuchia.
Đối thủ cạnh tranh của Công ty: Hiện nay đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Công ty
là Công ty chế tạo máy Việt Nam – Hungary sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm
tương đối giống sản phẩm của Công ty. Ở miền Nam là Công ty thiết bị điện 4 sản xuất
động cơ trung bình và nhỏ.
2.1.4. Đặc điểm về lao động.
Đến năm 2009 tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 630 người trong đó:
-Nữ là 190 người .
-Nam là 440 người.
Trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty là từ trung cấp trở nên trong đó có
150 người có trinhf độ đại học.
2.1.5. Đặc điểm về máy móc thiết bị và công nghệ.
Thiết bị máy móc trong công ty chủ yếu là được đưa vào sử dụng từ những năm
60- 70 có nguồn gốc từ các nước như : Đức , Trung Quốc, Việt Nam cho đến nay đã

tương đối lạc hậu và năng xuất thấp.
Tuổi thọ trung bình của máy móc trong công ty là 30 năm.
Tình hình máy móc thiết bị trong công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng số lượng máy móc thiết bị công ty Chế tạo Điện cơ.
S
TT
Tên thiết bị Số
lượng
STT Tên
thiết bị
Số
lượng
1 Nhóm máy
động lực
14 11 Khoan
bàn
17
2 Nhóm máy tiện 46 12 Máy
dập
10
3 Nhóm máy tiện 9 13 Máy
uốn
2
4 Nhóm máy phay 8 14 Máy cắt 3
5 Máy bào 8 15 Máy
búa
2
6 Máy mài 10 16 Nhóm

7

7 Máy mài 2 đá 2 17 Các
thiết bị khác
18
8 Máy mài bavia 1 18 Máy
thử nghiệm
biến áp
7
9 Máy doa 5 19 Thiết bị
nông la
28
1
0
Khoan uốn 7 20 Máy
nghiền
2
Bảng 1
Trong những năm gần đây công ty đã có nhiều thay đổi đầu tư nhiều cho máy móc
thiết bị vì vậy mà tình hình về máy móc thiết bị trong công ty đã có những thay đổi
đáng kể :
+Trang bị máy mới thay thế máy cũ làm việc gây ồn.
+ Cải tiến làm bảo dưỡng sửa chữa, sơn mới máy móc.
+ Tăng cường sử dụng phun nước áp lựccao làm sạch vạt đúc và nơi làm việc.
+Thiết kế kỹ thuật luôn được cải tiến để tiết kiệm nguyên liệu qua đó giảm phế
thải.
+ Áp dụng công nghệ đúc phay bằng nhôm.
2.1.6. Đặc điểm về nguyên liệu.
Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành từ 70%- 75% nên chi phí
nguyên vật liệu có ảnh hưởng lớn nhất đến giá thành sản phẩm.
Năm 2008 chi phí nguyên vật liệu là 32 tỷ.
Năm 2009 chi phí nguyên vật liệu là 37 tỷ trong đó :

+Nguyên vật liệu chính 33,3 tỷ
+ Nguyên vật liệu phụ là 3,7 tỷ.
Nguyên vật liệu chính gồm có: Thép, gang, đồng, nhôm , vòng bi…
Nguyên vật liệu phụ gồm có : Sơn , dầu cách điện, nhựa thiếc..
Mức tiêu hao nguyên vật liệu thông thường cho một động cơ được sản xuất tại
công ty là : Thép 35%, Nhôm 5%, vòng bi (2 vòng bi) 10%, gang 20 %, nguyên vật liệu
phụ 10%.
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho công ty :
+Thép chủ yếu do công ty thép Thái Nguyên cung cấp.
+ Gang cũng cung cấp từ công ty thép Thái Nguên .
+ Vòng bi công ty cơ khí.
Nguên vật liệu phụ được mua trên thị trường nội địa.
Công ty lựa chọn nguồn cung ứng chủ yếu trong nước. Đối với nguyên vật liệu
chính thường chọn người cung ứng cố định để đạt giá cả hạ và chất lượng ổn định
III. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong một số năm gần đây
Kể từ khi thành lập đến nay việc sản xuất kinh doanh của Công ty không khỏi có
những thăng trầm nhưng nói chung nó không ngừng phát triển, từ việc sản phẩm Công
ty chỉ phục vụ cho thị trường miền Bắc đến nay đã vươn rộng qua khắp cả nước.
Ta có thể thấy được hiện trạng sản xuất kinh doanh của Công ty qua bảng sau:
Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Sản lượng 23142 23250 25292 28210 35000 37000
Doanh
thu(tr.đ)
37269 38250 46250 54600 62000 68000
% tăng sản
lượng
0.467% 8.78% 11.54% 24.06% 5.71%
% tăng doanh
thu
2.63% 20.91% 18.05% 13.55% 9.67%

Bảng 3
Qua bảng trên ta thấy rằng doanh thu của Công ty qua các năm đều tăng, tuy các
năm tăng có khác nhau, tăng cao nhất năm 2006 là 20.91%, thấp nhất là năm 2004/2005
là 2.63%.
Còn sản lượng qua các năm của Công ty cũng đều tăng, tăng cao nhất là năm
2008/2007 là 24.06%, thấp nhất là năm 05/04 là 0.67%. Nói chung tốc độ tăng sản
lượng thấp hơn tăng doanh thu.
Bảng một số chỉ tiêu tài chính của Công ty:
Năm 2006 2007 Tốc độ 2008 Tốc độ
Doanh thu 46,,25 54,6 17,39 62 14,81
Thu nhập bình
quân/t
1,5 1,6 6,67% 1,65 3,13%
Lợi nhuận TT 1,8 2,1 16,67% 2,5 19,05%
Thuế phải nộp 2,878 3,372 17,25% 3,9 4,64%
Khấu hao 120,28 125,92 4,69% 138,61 10%
Tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn
4,38 4,55 3,9% 5,0 9,9%
Bảng 4
Từ số liệu trên ta thấy các chỉ số tài chính của công ty qua các năm đều tăng như
năm 2008: doanh thu tăng 14,81% thu nhập bình quân đầu người tăng 3,13 %, lợi
nhuận trước thuế 19,05%, thuế phải nộp 4,64% ,khấu hao10% so với năm 2007.
Về tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước ta có bảng sau:
(Bảng 7)
Chỉ tiêu
Số còn
phải
nộp
đầu

năm
Số phát sinh Luỹ kế từ đầu
Số còn
phải
nộp
Phải
nộp
Đã
nộp
Phải
nộp
Đã
nộp
I. Tổng thuế -0,0028
1.Thuế GTGT nội địa
-
0,0028
0,4466 0,4466 0,8069 0,8069
2.TGTGT bán hàng
xuất khẩu
0,0044 0,0044 0,05 0,05
3.THôNG TINĐB 0,231 0,231 0,19 0,19
4. Thuế nhập khẩu 0,07 0,07 0.0081 0,0081
5. Thuế TNDN 0,3567 0,8 0,7722 0,954 0,905 0,0672
6.Thuế vốn 1,430 0,15 0,15 0 0 1,430
7.Thuế tài sản 0,08 0,08 0,1 0,1
8.Tiền thuế đất 0,006 0,006 0,012 0,012
9.Các loại khác 0,012 0,012 0,03 0,03
II. Các khoản phải
nộp khác

0,001 0,001
Tổng cộng 1,784 1,8 1,7728 2,142 2,102 1,495
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng công ty đã hoàn thành tương đối đầy đủ nghĩa
vuh thuế của mình đối với nhà nướcmặc dù công ty đã gặp phải một số khó khăn nhất
định. Trong các loại thuế phải nộp của công ty thì thuế vốn là lớn nhất 1,43 tỷ đồng còn
các khoản thuế khác thì tương nhỏ dưới 1tỷ.
2.2 Thực trạng xây dựng hệ thống tài liệu tại công ty
2.2.1. Giới thiệu chung về hệ thống tài liệu của công ty
1
2
3
4
Hệ thống tài liệu của công ty được định nghĩa là những tài liệu bằng văn bản được
soạn thảo hoặc sử dụng cho việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của công ty. Hệ
thống tài liệu của công ty bao gồm:
- Chính sách chất lượng: Là ý đồ định hướng chung của công ty có liên quan đến
chất lượng
- Mục tiêu chất lượng: Là điều công ty định tìm kiếm hay hướng tới có liên quan
đến chất lượng
- Sổ tay chất lượng: Là tài liệu cung cấp những thông tin nhất quản cả cho nội bộ
và bên ngoài về hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức.
- Kế hoạch chất lượng: Là tài liệu mô tả cách thức áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng đối với một sản phẩm dự án hợp đồng cụ thể
- Yêu cầu, quy định tiêu chuẩn: Là tài liệu công bố các yêu cầu
- Thủ tục chỉ dẫn các công việc và bản vẻ: Là tài liệu cung cấp các thông tin và
cách thức tiến hành các hoạt động và quá trình một cách nhất quán.
- Hồ sơ chất lượng: Là tài liệu cung cấp bằng chứng khách quan về các hoạt động
đã được thực hiện hay kết quả thực hiện
Hệ thống tài liệu của công ty được chia làm 4 tầng như hình vẽ sau:
- Tầng 1: Bao gồm sổ tây chất lượng, chính sách và mục tiêu chất lượng

- Tầng 2: Bao gồm thủ tục quy định quy trình
- Tầng 3: Quy trình hướng dẫn công việc, mẫu biểu, quy định kỹ thuật tiêu chuẩn
quy phạm, điều lệ, kế hoạch chất lượng
- Tầng 4: Hồ sơ chất lượng
Ta thấy rằng mỗi tổ chức phải xác định mức độ, phạm vi của hệ thống quản lý tài
liệu cần thiết và phương tiện thông tin được sử dụng. Điều này phụ thuộc vào các yếu
tố như sau:
- Quy mô của tổ chức, loại hình tổ chức
- Sự phức tạp và tương tác của các quá trình.
- Sự phức tạp của sản phẩm, tầm quan trọng của các yêu cầu của khách hàng
- Các yêu cầu về luật cần áp dụng
- Năng lực của nhân viên
- Mức độ cần thiết để chứng tỏ việc thực hiện yêu cầu của hệ thống quản lý chất
lượng
Khi xây dựng hệ thống tài liệu cần chú ý giữa mức độ văn bản hoá và trình độ kỹ
năng. Thông thường nếu trình độ kỹ năng của người thao tác càng cao thì càng cần ít
văn bản và hướng dẫn. Nếu không lưu ý tới điểm này tổ chức có thể rơi vào một trong
hai trạng thái hoặc quá nhiều văn bản dẫn tới quan liêu giấy tờ hoặc không đủ văn bản
hướng dẫn áp dụng dẫn tới trình trạng lộn xộn thiếu thống nhất. Ngoài ra mức độ văn
bản hoá cũng tuỳ thuộc vào quy mô tổ chức và loại hình công nghệ sản phẩm theo
nghĩa quy mô càng to thì càng cần nhiều văn bản.
Một điều mấu chốt khi xây dựng hệ thống tài liệu:
- Khách hàng chủ yếu của hệ thống tài liệu là nhân viên của tổ chức
Chất lượng đã cải tiến
Sức cản
Động lực
Hệ thống tài liệu
- Bản thân của hệ thống tài liệu không phải là mục đích mà còn phải là một hoạt
động làm gia tăng giá trị nếu một tài liệu nào không làm gia tăng giá trị thì cần mạnh
dạn gạt bỏ.

2.2.2. Ý nghĩa của hệ thống tài liệu
Tiêu chuẩn ISO 9001 đòi hỏi tổ chức phải xây dựng và áp dụng một hệ thống quản
lý chất lượng dạng tài liệu. Tài liệu là mọi dữ liệu có ý nghĩa và môi trường hỗ trợ
chúng. Tài liệu có thể là quy định kỹ thuật, quy tắc điều hành bản vẽ, báo cáo tiêu
chuẩn. Môi trường có thể là giấy, đĩa từ, điện tử hay quang ảnh hay tổ hợp các dạng
trên.
Một hệ thống tài liệu tạo khả năng thông báo các ý định và sự nhất quán các hành
động. Việc sử dụng hệ thống tài liệu sẽ giúp tổ chức:
- Đạt được chất lượng sản phẩm và là căn cứ cải tiến chất lượng và duy trì các cải
tiến đã được, thông qua việc:
+ Giúp người quản lý hiểu được những gì đang xẩy ra và chất lượng thực hiện củ
chứng qua đó có thể đo lường theo dõi được hiệu năng của các quá trình hiện tại những
gì cần có cải tiến và kết quả của những cải tiến đã đạt được.
+ Duy trì những cải tiến nhận được nhờ những quy tắc điều hành được tiêu chuẩn
hoá dưới dạng tài liệu
- Đào tạo nhân viên
- Lặp lại công việc một cách thống nhất và là cơ sở để truy tìm nguồn gốc khi cần
- Cung cấp bằng chứng khách quan khi đánh giá hệ thống tài liệu là bằng chứng
khách quan rằng các thủ tục quá trình đã được xác định và kiểm soát.
- Đánh giá tính hiệu lực và sự thích hợp của hệ thống quản lý chất lượng
Ta có thể minh họa vai trò của hệ thống tài liệu qua hình vẽ nó được ví như hòn
chèn để giữ lại các thành quả đã đạt được do quá trình cải tiến đem lại:
2.2.3. Qúa trình xây dựng hệ thống tài liệu tại công ty
Sau khi đã chỉ định người điều phối dự án chịu trách nhiệm xây dựng hệ thống tài
liệu và nghiên cứu kỹ các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001 nói chung quá trình xây
dựng hệ thống tài liệu hiện tại công ty bao gồm các bước sau:
a.Bước 1: Phân tích khái quát quá trình
Mục đích của bước công việc này là:
+ Xác định quá trình chủ yếu cần có trong hệ thống quản lý chất lượng đặc biệt là
trong quá trình kinh doanh để đảm báo công việc được trôi chảy và có hiệu quả từ lúc

đặt quan hệ với khách hàng đến lúc giao sản phẩm.
+ Xem xét khái quát từng quá trình dựa trên những yêu cầu của ISO 9001 để qua đó
quuyết định yêu cầu nào có thể áp dụng đồng thời, nhận biết quá trình nào cần phải tiến hành
để thỏa mãn mọi yêu cầu cần thiết của tiêu chuẩn, lưu ý rằng mọi sự ngoại lệ có thể chỉ nằm
trong điều 7 với điều kiện sự ngoại lệ này không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
• Quá trình chính và quá trình hỗ trợ
Trong bất cứ tổ chức nào cũng tồn tại 2 quá trìng: Các quá trình chính gắn với quá
trình kinh doanh của Công ty và các quá trình hỗ trợ. Nhiều tổ chức gặp khó khăn ngay
từ bước đầu đặc biệt là các tổ chức dịch vụ vì không xác định được quá trình kinh
doanh, không xác địng được đầu vào, các quá trình trung gian và đầu gia để từ đó gắn
với yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001.

×