Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU Ở TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.95 KB, 31 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU Ở
TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CẤP THOÁT NƯỚC VÀ MÔI TRƯỜNG
VIỆT NAM
1.1 Giới thiệu sơ lược về tổng công ty đầu tư xây dựng cấp
thoát nước và môi trường Việt Nam.
1.1.1 Giới thiệu chung về Tổng công ty
1.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty
1.1.1.1.1 Thông tin chung:
• Tên doanh nghiệp: TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẤP THOÁT
NƯỚC VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
• Tên tiếng anh: VIET NAM WATER SUPPLY, SEWERAGE AND
ENVIRONMENT CONSTRUCTION INVESTMENT CORPORATION
Tên viết tắt: VIWASEEN.CORP
• Hình thức pháp lý của doanh nghiệp: Tổng công ty hoạt động theo hình thức công
ty mẹ, công ty con. Quyết định thành lập số: 2188/QĐ – BXD ngày 25-11-2005 của Bộ
trưởng Bộ xây dựng.
• Địa chỉ trụ sở chính: số 52 Quốc Tử Giám, Phường Quốc Tử Giám, Quận Đống
Đa, Thành phố Hà Nội
• Điện thoại: 0437472982/ 0437474748/ 0438438517/ 0438432530
Fax: 048431346
• Website:
• Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập: 152.578.000.000 đồng
1.1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Tổng Công ty có trụ sở chính đặt tại 52 Quốc Tử Giám – quận Đống Đa – thành phố Hà Nội.
Ngày 09/3/2006, Tổng Công ty Xây dựng Cấp thoát nước và Môi trường Việt Nam đã tổ chức
lễ ra mắt chính thức tại Bộ Xây dựng. Và một thương hiệu mới của ngành xây dựng đã ra đời:
VIWASEEN.CORP.
Tổng công ty Đầu tư Xây dựng Cấp thoát nước và Môi trường Việt Nam (VIWASEEN) được
thành lập theo Quyết định số 242/2005-QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 4 tháng 10
năm 2005 và Quyết định số 2188/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ngày 25 tháng 11 năm


2005. Tổng công ty VIWASEEN là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng hoạt
động theo mô hình Công ty Mẹ - Công ty Con trên cơ sở tổ chức lại các công ty Nhà nước độc
lập trực thuộc Bộ Xây dựng bao gồm: Công ty Xây dựng Cấp thoát nước WASEENCO, Công
ty Đầu tư Xây dựng Cấp thoát nước WASECO, Công ty Tư vấn Cấp thoát nước số 2 WASECO
Công ty Xây dựng Cấp thoát nước WASEENCO có trụ sở tại Hà Nội được thành lập năm
1975, là một doanh nghiệp chuyên ngành đầu tiên, hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng, cấp thoát
nước của Việt Nam. Lịch sử phát triển của Công ty gắn liền với hàng trăm công trình cấp thoát
nước cho các thành phố, khu công nghiệp, đô thị trên cả nước, trong đó có rất nhiều công trình
trọng điểm của đất nước. Với nền tảng tài chính vững mạnh, đội ngũ cán bộ hùng hậu được
đào tạo bài bản trong và ngoài nước, đại học và trên đại học, năng lực máy móc thiết bị chuyên
dụng, Công ty có thể đáp ứng trọn gói các dự án Cấp thoát nước hoặc đầu tư theo các phương
thức BOT, BOO,... thực hiện tốt các hợp đồng xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành có
giá trị lớn với chất lượng cao, giá thành hợp lý.
WASEENCO Là đơn vị tư vấn được thành lập theo Quyết định số 171/BXD – TCLĐ của Bộ
Xây dựng ngày 19/03/1997 trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Xí nghiệp Thiết kế Cấp thoát nước
và Trung tâm nghiên cứu khoa học Công nghệ Cấp thoát nước, đảm trách nhdfhdfiệm vụ chính
trong lĩnh vực tư vấn xây dựng các công trình cấp thoát nước, môi htrường, công trình công
cộng đô thị, cụm dân cư nông thôn, kỹ thuật hạ tầng đô thị.gd Tuy mới thành lập nhưng WASE
là một đơn vị có uy tín cao, đã có tới hàng trăfham công trình tư vấn rải khắp các tỉnh phía
nam, trong đó có gần 2 chục công trình cóedrgh giá trị trên 500 triệu.
Công ty Đầu tư Xây dựng Cấp thoát nước WgASECO có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh.
Với hơn 30 năm kinh nghiệm hoạẻaht động trong lĩnh vực chuyên ngành. Công ty đã xây dựng
được đội ngũ kỹ sư, cán ebộ, công nhân viên có trình độ cao, được đào tạo trong và ngoài nước
và đã thi cônehhg hàng trăm công trình cấp thoát nước ở mọi quy mô, đặc biệt ở khu vực miền
Trutdng và phía Nam. Ngoài ra, Công ty còn đầu tư xây dưng, kinh doanh hàng loạt các nhà
máy nước, các dự án bất động sản với hiệu quả cao. gsv
Công ty Cổ phần Tư vấn Cấp thoát nước và Môi trường WASECO (trước đây là Công ty Tư
vấn Cấp thoát nẻ ước số 2) có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị tư vấn được thành
lập từ năm 1997, hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, giám sát thi công các công trìneh
Cấp thoát nước, môi trường, công trình công cộng, đô thị, cụm dân cư nông thô yn, kỹ thuật hạ

tầng đô thị. Công ty có trên 100 cán bộ có trình độ đại học và trên đ eại học, phần lớn cán bộ
được đào tạo tại nước ngoài, có thể đảm đương công tác tư rvấn, thiết kế, giám sát cho các
công trình ở mọi quy mô và mức độ phức tạp khác n hau.
Tổng công ty VIWASEEN tự hào là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong
lĩnh vực thiết kế, thi côngỷe xây lắp, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị cho các công trình cấp thoát
nước, công trình5 công nghiệp dân dụng với mọi quy mô. Tổng công ty đang phát triển mạnh
mẽ vớe i định hướng đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm thông qua các dự5e án
đầu tư sản xuất công nghiệp, kinh doanh bất động sản, năng lượng, xuất khẩu la o động và du
lịch.
Cũng như tất cả các thành viên trong ngành xây dự35ey ng, từng công ty trên đều là những đơn
vị mũi nhọn của lĩnh vực xây dựng cấp thoát eynước và đã đóng góp không nhỏ cho sự phát
triển của ngành và nền kinh tế của đấtey nước.Tổng công ty VIWASEEN có 32 năm kinh
nghiệm trong việc xây dựng d yân dụng, thi công xây lắp các công trình có tính chất tương tự
và các công trình cấp5 thoát nước, đã có những đóng góp đáng kể vào công cuộc xây dựng cơ
sở vật chất,eykỹ thuật cho các nghành của nền kinh tế quốc dân trên khắp mọi miền tổ quốc,
đếne nay với bề dày kinh nghiệm sẵn có, đội ngũ cán bộ công nhân viên kỹ thuật được đào tạo
toàn diện về chuyên môn,các thiết bị máy móc chuyên nghành và phương t ẻtyhức điều hành
quản lý công nghiệp tiên tiến .Tổng công ty đầu tư xây dựng cấp t qyhoát nước và môi trường
Việt Nam có đủ năng lực và khả năng thi công được nhiềue loại hình công trình cấp thoát
nước, công trình công nghiệp và dân dụng có quyet mô lớn,hiện đại trên địa bàn cả nước và
quốc tế . Đặc biệt là các dự án về cấp nước cho các thành phố lớn,khu đô thị và khu công
nghiệp .Có nhiều công trình tổng cônhẻg ty thi công được trao tặng huy chương vàng chất
lượng cao .Năm 2001 tổng công t y đã được Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng,Trung
tâm chứng nhận rt QUACERT cấp chứng chỉ chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000
ẻSự hình thành và phát triển ngày càng ổn định của tổng công ty đầu tư xây dựng cấ ep thoát
nước và môi trường Việt Nam được đảm bảo bởi sự uy tín của khách hanet g về chất
lượng,tiến độ,giá thành với các loại hình công việc đã trải qua một quá trình dài tích luỹ kinh
nghiệm cụ thể như:
-Tổng số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng dân dụng :32 năm

-Tổng esố năm có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp các công trình có tính chất tương tự :r 32
năm
-Tổng sốẻ năm có kinh nghiệm trong công việc thi công xây dựng chuyên nghành cấp thoáty
nước đô thị :32 năm
1.1.1.2 Chức nă ng, nhiệm vụ, ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
1.1.1.2.1 tr Chức năng nhiệm vụ kinh doanh
VIWASEEN có những nhiệm vụ kinh doanh chính sau:
• Đầu tư x5erây dựng và kinh doanh các hệ thống cấp thoát nước và vệ sinh môi
trường. Thi côn g, tổng thầu thi công xây dựng và lắp đặt các công trình cấp thoát nước,
vệ sinh mte ôi trường và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
• Tư vấn, tổng etr thầu tư vấn đầu tư và xây dựng các công trình cấp thoát nước, vệ
sinh môi trường evà hạ tầng kỹ thuật đô thị, bao gồm: Lập và thẩm tra các dự án đầu tư
xây dựng; tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế, xây lắp, cung cấp vật tư,
thiết bị; k hảo sát, thiết kế, lập tổng dự toán và dự toán các công trình; thẩm tra thiết kế
và ẻtổng dự toán; quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; giám sát, kiểm tra chấ t
lượng thiết bị, vật tư, thi công xây lắp.
• Đầu tư sản xuất kirtnh doanh và kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu vật tư, máy
móc, thiết bị, phụ tùng xây dựng và chuyên ngành cấp thoát nước và môi trường. ẻ
• Tư v ấn, đầu tư và thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thtrông, bưu chính viễn thông, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, nông nghiệp, thuỷ
lợi,rt thuỷ điện, đường dây và trạm biến áp các loại; gia công, lắp dựng kết cấu thép và
cá c thiết bị cơ điện kỹ thuật công trình.
• Đầu tư vẻà kinh doanh nhà, bất động sản, cho thuê văn phòng; quản lý, khai thác và
kinh dtr oanh các dịch vụ trong khu công nghiệp, khu đô thị, khu nhà ở, khu dân cư tập
trung,tr bãi đỗ xe, khách sạn du lịch và các dịch vụ khác.
• Tổ chức nghtyeiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, đào tạo
nguồn nhân lực ph5 hục vụ chuyên ngành cấp thoát nước và môi trường.
• Tổ chức đào tạo, gtỷ iáo dục định hướng và thực hiện việc đưa người lao động,
chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
• Thực hiện đầu tư tài c hính vào các công ty con, các công ty liên kết.

• Các ngành nghề khác th heo quy định của pháp luật
1.1.1.2.2 Lĩnh vực kinh doanh:
Đầu tư xây dựng và kin h doanh các hệ thống cấp thoát nước và vệ sinh môi
trường. Thi công, tổng thầu thi công xây dựng, lắp đặt các công trình cấp thoát nước, vệ
sinh môi trường và các côhng trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Tư vấn, tổng thầu tư vấn đầh eu tư và xây dựng các công trình cấp thoát nước, vệ
sinh môi trường và hạ tầng kỹ hẻ 4ethuật đô thị, bao gồm: Lập và thẩm tra các dự án
đầu tư xây dựng; tư vấn đấu thầu v à hợp đồng kinh tế về thiết kế, xây lắp, cung cấp vật
tư, thiết bị; khảo sát, thiết kế, le4rập tổng dự toán và dự toán các công trình ; thẩm tra
thiết kế và tổng dự toán; quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; giám sát, kiểm
tra chất lượng thiết bị, vật t4eư, thi công xây lắp;
Đầu tư sản xuất kinh doanh và kinh doanh th35erương mại xuất nhập khẩu vật tư,
máy móc, thiết bị, phụ tùng xây dựng và chuyên ẻhngành cấp thoát nước và môi
trường; r
Tưt vấn, đầu tư và thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp,
giao rthông, bưu chính viễn thông, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, nông nghiệp, thuỷ
đ iện, thuỷ lợi, đường dây và trạm biến áp các loại; gia công, lắp dựng kết cấu thép vàe
các thiết bị cơ điện kỹ thuật công trình;
Đầu tưẻ và kinh doanh nhà, bất động sản, cho thuê Văn phòng; quản lý, khai thác
và kinh doanh các dịch vụ trong khu công nghiệp, khu đô thị, khu nhà ở, khu dân cư
tập trurtng, bãi đỗ xe, khách sạn du lịch và các dịch vụ khác;
Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn
nhân lực 6tr phục vụ chuyên ngành cấp thoát nước và môi trường;
Tổ chức đào tạo, giáo dục định hướng và thực hiện việc đưa người lao động đi,
chuyên gia Vir ệt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
Thực hiện đầu rytư tài chính vào các công ty con, công ty liên kết;
Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
1.1.1.3 Mục tiêu hoạt độr ng :
- Kinh doanh có lãi,rquản lý sử dụng,bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại Tổng
công ty và trtgtshjại doanh nghiệp khác ;hoàn thành các nhiệm vụ do đại diện chủ sở hữu giao

trong yyyyyjđó có chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu n
-Tối đ a hoá hiệu quả hoạt động của Tổ hợp công ty mẹ,công ty con
- Tối đgha hoá lợi ích của chủ sở hữu
1.2 Tổng quant hoạt động kinh doanh của Tổng công ty.
1.2.1 Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm g chính của doanh nghiệp là các công trình, hạng mục, dự án mà sau khi hoàn
thànhtre, nó giải quyết hàng loạt các mục tiêu chung như phát triển kinh tế, hoàn thiện hệ thống
cơ sở vật chất xã hội…cũng như các mục tiêu riêng của chủ đầu tư, của nhà theầu.
Tính khả thi, vai trò của công trình đã được chủ đầu tư xác định rõ. Đối với nhà thầu, sản phẩm
horàn thành đảm bảo về mặt chất lượng, tiến độ thi công và các đảm bảo về an toàn, vệ rsinh
môi trường…
Sản phẩm của dog anh nghiệp là những tài sản cố định, có tổng kinh phí đầu tư lớn, và có giá
trị lâu dàir về mặt thời gian. Sản phẩm luôn chịu sự tác động của giá đầu vào biến động, nhưng
nhà thầu phải xây dựng các phương án, các giải pháp đi kèm để đối phó được với những thay
đổi bất ngờ từ phía các nhà cung úng.
1.2.2 Đặc điểm về vốn kinh grdoanh
Tổng công ty đã chú trg rọng đổi mới, cổ phần hóa sắp xếp lại doanh nghiệp cũng như kiện
toàn lại các đơn v ị, phòng, ban; Đầu tư góp vốn thành lập công ty cổ phần, Công ty liên kết,
xây dựngrg phương án và lộ trình tăng vốn điều lệ ở các công ty Cổ phần để mở rộng lĩnh vự c
hoạt động, tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh, hộgri nhập,
tạo cơ hội để thu hút nguồn vốn đầu tư cho phát triển sản xuất. g
Góp vốn thành lập 1ẻg2 Công ty cổ phần với số vốn 228,96 tỷ đồng
trnb
Bảng 01 : Đầu tư góp vốn thành lập C ông ty cổ phần năm 2006 – 2007
teĐơn vị: tỷ đồng.
STT Tên Công ty
Số vốn góp
của Tổn rg
công tye
Tổng số vốn

điều lệ của Công
ty
1 Công ty cổ phần Long Phú – Hà Tây 5.4 18.0
2 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Viwaseen – Huế 17.36 30.0
3 Công ty cổ phần Bất động sản dầu khí Petrowaco 15.0 30.0
4 Công ty cổ phần Đầu tư khu công nghiệp và đô thị
IDICO – dầu khí
5.0 100.0
5 Công ty cổ phần Phát triển nhân lực, thương mại và
du lịch Viwamex
7.0gr 10.0
6 Công ty cổ phần Thủy điện Viwaseen – Tây Bắc 93.0 150.0
7 Công ty cổ phần phát triển năng lượng mới 4.1 10.0
8 Công ty cổ phần đầu tư và phát triển dịch vụ dầu
khí (PISD)
15.0 50.0
9 Công ty cổ phần BOT cầu Đồng Nai 22.5r 450.0
10 Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật (TSC) 2.0 10.0
11 Công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội
(HAWACO)
6.0r 30.0
12 Công ty cổ phần khách sạn cao cấp Viwaseen – Huế 36.6 60.0
Nguồn: Báo cáo chính trị của Ban chấp hành lâm thời – Đảng bộ Tổng công ty VIWASEEN
Tăng vốn điều lệ của Công ty cổ phần để mở rộng quy remô, lĩnh vực hoạt động SXKD: 10
Công ty cổ phần tăng vốn từ 170.7 tỷ đồng lên 3ẻb75.0 tỷ đồng (tăng 204.3 tỷ đồng) re
N
Bảng 02 : Các đơn vị tăng vốn đirều lệ năm 2007 và quý I.2008
Đơn vị: tỷ đồng
STT Tên đơn vị Vốn hiện có
Tổng vốn sau khi

tăng
1 Công ty cổ phần Bình Hiệp 10.0 15.0
2 Công ty Viwaseen 1 5.0 10.0
3 Công ty Viwaseen 2 5.0 10.0
4 Công ty Viwaseen 4 5.0 15.0
5 Công ty Viwaseen 12 4.5 10.0
6 Công ty Viwaseen 14 3.8 10.0
7 Công ty Viwaseen 15 4.34 10.0
8 Công ty Viwaseen – Huế 30.0 60.0
9 Công ty cổ phần Bất động sản dầu khí
Petrowaco
30.0 100.0
10 Công ty cổ phần Đầu tư kinh doanh nước
sạch phía Bắc (Viwaseen 6)
9.06 15.0
11 Công ty đầu tư và xây dựng cấp thoát nước
(WASECO)
64.047 120.0
Nguồn: Báo cáo chính trị của Ban chấp hành lâm thời – Đảng bộ Tổng công ty VIWASEEN
1.2.3 Đặc điểm về lao động
Hiện nay, Tổng côn g ty VIWASEEN có gần 8000 cán bộ, công nhân viên chức, trong đó có
gần 2000ư kỹ sư có trình độ đại học và sau đại học, có kiến thức chuyên sâu và giàu kinh
nghrgiệm, trên 6000 công nhân kỹ thuật lành nghề làm việc trong 20 công ty thành viên vàrwen
h 6 chi nhánh.
Lực lượng lao động của Tổng công ty có thể đáp ứng được yêu cầu của bên chủ đầu tư từ trình
độ chuyên môn đến số lượng lao động và năng lực kinh nghiệm.
è
Bảng 03:Cán bộ công nhân viên ryn Tổng công ty VIWASEEN
Năm
Chỉ tiêu

2006 2007 2008
SL % SL % SL %
Theo giới tính
- Nữ
- Nam
4130
794
3336
100
19.2
79.8
4180
820
3360
100
19.6
79.4
4184
829
3365
100
20
80
Theo trình độ
- Trên đại học
- Cử nhân và kỹ sư
- Cao đẳng và trung
cấp
- Công nhân kỹ thuật
- Lao động phổ thông

4130
110
1162
180
2330
348
100
2.7
28.1
4.4
56.4
8.4
4180
118
1168
185
2342
367
100
2.8
29
4.4
56
8.8
4184
125
1171
185
2349
354

100
3
28
4.4
56.1
8.5
Theo tính chất
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
4130
2678
1452
100
64.80
35.20
4180
2709
1471
100
64.84
35.16
4184
2703
1481
100
64.6
35.4
Nguồn: Phòng Tổ chức lao động Tổng công ty VIWASEEN
Lao động nam giới chiếm tỷ lệ nhiều hơn hẳn lao động nữ giới do đặc điểm tính chất công việc
thường theo các dự án, công trình với công vệc nặng nhọc, đòi hỏi yếu tố sức khoẻ. et

Đồng thời tỷ lệet công nhân kỹ thuật lành nghề chiếm tỷ trọng khá cao, trên 50 % . Kỹ sư, cử
nhân ce ũng chiếm tỷ trọng tương đối trong cơ cấu lao động và tăng dần theo các năm với tgỷ
lệ tăng tương đối ổn định.
Lực lượng lao động đẻbnược cân đối giữa già và trẻ, trình độ chuyên môn đươc đảm bảo gồm
các kỹ sư, c ử nhân. Hàng năm các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ nhân viên vẫn
đượcbr Tổng công ty triển khai, đầu tư. Các gói thầu đòi hỏi tính kỹ thuật cao Tổng công ty
phải thuê chuyên gia đi cùng công trình.
1.2.4 Đặc điểm về đối thủ cạnh trrưbanh
Đất nước đang trong giai đoạn hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật để thu hút đầu tư, phát triển
kinh tế, nâng cao đờ vi sống. Rất nhiều công trình, dự án, hạng mục được triển khai ở khắp các
tỉnh thàn h trong cả nước. Càng ngày số lượng công ty tham gia vào lĩnh vực này càng nhiều56
với năng lực và lợi thế cạnh tranh riêng. Không chỉ đối thủ cạnh tranh hiện tại mà hđối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn rất nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến sức chiếm lĩnh thị phần yy5te của Tổng
công ty.
Bảng 04: Đối thủ cạnh tranh trên thị trường xây dựng
STT Tên công ty ytLĩnh vực hoạt động
1
Tổng công ty xây dựng Việt Nam
(VINACONEX)
Xây d ựng và kinh doanh công trình
giyao thông, nhà ở…
2 Tổng công ty xây dựng Trường Sơn XD công trình giao thông, nhà
ở...5y
3 Tổng công ty xây dựng Tràng An XD công trình GT, nhà ở…
4 Tổng công ty xây dựng Sông Hồng XD cô ng trình GT, nhà ở…
5 Tổng công ty xây dựng Sông Đà XD cô5 ng trình GT, nhà ở…
6 Tổng công ty xây dựng Hà Nội XD công67yj trình GT, nhà ở…
7 Tổng công ty xây dựng LICOGI XD công trìn7jh GT, nhà ở…
…. ………….
Trên đây là các Tổng công ty xây dựng lớn và còn vô số 5 3jcác công ty vừa và nhỏ khác, mỗi

Tổng công ty lại bao gồm rất nhiều công ty co5n hầu như hoạt động trên tất cả các lĩnh vực xây
dựng cơ bản và công nghiệp, công trình giao thông,…kinh doanh xuất nhập khẩu, tư vấn, sản
xuất vật tư…536yu
Khi xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở, họ cũng đảm nhiệ5m luôn việc xây dựng các công
trình cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường và dầ356n nhảy sang lĩnh vực này, chỉ trừ các
công trình lớn, yêu cầu công nghệ kỹ thuật hiện đạ i thì bắt buộc phải do công ty chuyên ngành đảm
nhận. Chính vì thế lượng đối thủ cạnh tr536anh của Tổng công ty không ngừng gia tăng, từ phía người
cung cấp (các công ty cung cấp 34 vật tư thiết bị, nguyên vật liệu, trang thiết bị…), khách hàng (các
công ty xây dựng khác) và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Để
giữ vững 4 được vị thế cạnh tranh của mình, mà vẫn đảm bảo làm ăn có hiệu quả, thì vai trò của công
tác đấu thầu càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, trong đó giá dự thầu là nhân tố chiếm vị56 trí
không nhỏ trong việc thắng thầu hay không. Giá dự thầu càng ngày càng phải hợp lý h ơn, khoa học
hơn, và chú ý giảm các yếu tố chi phí nhằm đảm bảo tính cạnh tranh hơn.56 Trước kia, cơ chế thị
trường chưa được áp dụng phổ biến ở Việt Nam và xây dựng hầu nhthư vẫn thực hiện theo lối chỉ định,
giao khoán, thì không có khái niệm giá dự thầu và cũng hỷh không thực hiện công tác đấu thầu, do đó
hoạt động xây dựng đạt hiệu quả không cao
1.2.5 Kết quj75ả kinh doanh của Tổng công ty
Bảng 0kjh5: Một số chỉ tiêu tài chính của Tổng công ty VIWASEEN
U56r ĐVT: triệu đồng
TT

N5ăm
chỉ tiêu
2006 2007 2008
1 Tổng tài sản

208.830.297.353
273.570.106.363 403.278.240.32
Tài sản lưu
động

191.048.180.998
243.385.985.196 251.360.633.099
Tài sản cố
định
17.782.116.355
30.184.121.167 151.917.607.283
2 Nợ p hải trả
trong kỳ5
176.618.412.694
228.142.706.396 252.257.481.403
3 Nguồn vốn
CSH
32.211.884.659
45.427.399.967 151.020.758.979
4 Doanh thu 246.275.162.101 255.657.782.065 274.035.028.939
Tr đ ó: DT
xây lắp
222.623.243.962
222.023.744.355 210.057.778.899
5 Lợi nhuận
trước thuế
8.394.954.396 8.830.583.940 7.945.721.931
6 Lợi nhuận sau
thuế
6.061.900.765
6.376.206.437 6.425.819.790
(Nguồn: báo cáo tài chính các năm- phòng tài chính kế toán Tổng công ty VIWASEEN)
Lợi nhuận sau thuế của VIWASEEN tương đối cao và có xu hướng tăng. Năm 2007 lợi nhuận
tăng 5.18% so với năm 2006. Năm 2008 tăng 49 56j613 353 triệu đồng tức là tăng 0.77 % so
với năm 2007.Mức lợi nhuận tăng ổn định.

Doanh thu của Tổng công ty đạt cao. Năm 2008 là 274 035 028 9639 triệu đồng, tăng 7.18%
so với năm 2007, trong doanh thu do hoạt động xây lắp đreóng góp vào 210 057 778 899 triệu
đồng. Hoạt động xây lắp, xây dựng vẫn là hoạt đj5rộng chủ đạo mang lại doanh thu, lợi nhuận
cho Tổng công ty.
Tổng công ty thực hiện trích nộp ngân sách Nhà nước theo đúng quy định pháyp luật hiện
hành. Hàng năm VIWASEEN đóng góp cho ngân sách nhà nước hàng tỷ đồng.
1.3 Thực trạng công tác đấu thầu ở VIWASEEN.
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác đấu thầu ở VIWASEEN.
Hoạt động mua sắm thông qua cách thức đấu thầu với mục đích nâng cao hiệu 4wquả sử dụng
vốn thực tế đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát triển kinh tế xã hộ i. Và cho đến nay đấu
thầu đã khẳng định được những ưu điểm và trở thành một hoạrt động mang tính phổ biến, có
hệ thống pháp luật hướng dẫn thực thi ở hầu hết tất cả các nước trên thế giới. Thực tế đã chỉ ra
rằng hoạt động đấu thầu mang lại rất nhiều jlợi ích, không chỉ quan trọng đối với bên mời thầu
mà còn có hiệu quả tích cực đ ối với các nhà thầu. Điển hình là như đối với VIWASEEN, một
nhà thầu mới bước ẻ qua giai đoạn “ thôi nôi “, đang từng bước khẳng định vị trí của mình trên
thế giới của những nhà thầu. Để thắng thầu, có rất nhiều nhân tố tác động đến kết quả này.5
Tuy cũng mang những bản chất kinh doanh, mục tiêu đem lại lợi ích tối đa cho cá c chủ sở
hữu, nhưng hoạt động đấu thầu có những đặc tính riêng khác với những ho5jhạt động kinh
doanh, do vậy chúng ta cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt đyjerh ộng bỏ thầu của
nhà thầu VIWSSEEN.
1.3.1.1 Các nhân tố b5ên trong tổng công ty.
1.3.1.1.1 Cơ cấu5 tổ chức của VIWASEEN
Mốc thời gian nărm 2005 đánh dấu sự ra đời của Tổng công ty đầu tư cấp thoát nước và môi
trườn 46g Việt Nam dựa trên cơ sở tổ chức lại các Công ty Nhà nước độc lập trực thuộc Bộ
46Xây Dựng, đó là 3 Công ty :
Công ty xây dựng cấp thoát nước WASEENCO
Công ty đầu tư xây dự4ng cấp thoát nước WASECO
Công ty tư vấn cấp thoá yt nước số 2 WASECO
Mỗi Công ty đều có nhữn46yg thế mạnh năng lực cạnh tranh riêng, lịch sử phát triển của các
công ty gắn liền với rất nhiều công trình trọng điểm. Những ưu thế, kinh nghiệm, tên tuổi đã

được k4 yhẳng định trên thương trường. Tuy nhiên mỗi công ty riêng lẻ này chưa phải là nh
4yững cái tên lớn mạnh, khả năng thắng thầu là chưa cao nếu xét về nhân lực, tài lực, 4jvật lực.
Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả bỏ thầu của các nhà thầu trong môi trường có nhiều
“đại gia mạnh “. Do đó, theo quyết định của Thủ tướng chính phiukủ và của Bộ trưởng Bộ
Xây Dựng, Tổng Công Ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam ra đời dưới
sự thống nhất 3 công ty trên nhưng Tổng Cô6ng ty hoạt động theo mô hình ty mẹ - công ty
con. Trong mô hình này, các Công ty con vẫn mang đầy đủ tư cách pháp nhân, có khả năng
kinh doanh độc lập trên thươn7 g trường. Công ty mẹ là công ty sở hữu 100% vốn, công ty mẹ
đầu tư vốn vào côn g ty con, và quyền kiểm soát của công ty mẹ tương ứng với tỷ lệ vốn đầu
tư. Công ty mẹ và công ty con tiến hành hạch toán độc lập và có báo cáo tài chính riêng. Như
bvậy, thực chất mối quan hệ cơ bản giữa mô hình công ty mẹ - công ty con là mối q67 uan hệ
về vốn, đảm bảo sự liên kết đa chiều về tài chính, nguồn nhân lực, thị phầ n, thương hiệu.
Thông qua đó, năng lực cạnh tranh của VIWASEEN đã nâng lên rất nhiều, đặc biệt là về năng
lực tài chính, VIWASEEN có khả năng đảm nhận nhữn g gói thầu lớn, đòi hỏi phải chạy cùng
công trình lâu dài, nhiều công trình bên mời6y thầu quy định nhà thầu phải đáp ứng bảo đảm
tối thiểu 15 – 20% giá gói thầu công trình thi công. Khả năng VIWASEEN tham gia vào những
gói thầu lớn, tỷ lệ thắng thầu cao, nâng cao uy tín trên thương trường đã được khẳng định.
VIWASEEN là gf n Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con đã đem lại
hiệu qudtnả cao trong công tác đấu thầu, đây là nhân tố quan trọng do chính tự bản thân thany
đổi, liên kết với nhau để mạnh hơn, để thắng được nhiều gói thầu với giá trị lớndty hơn, mang
lại nhiều lợi nhuận, mở rộng thị phần, nâng cao uy tín, tạo nhiều công ănbhj việc làm cho
người lao động.etyj
Mô hình cơ cấu tổ chức k57 iểu trực tuyến - chức năng phù hợp với tình hình cạnh tranh thị
trường hiện nay. Toà6 n bộ công ty mẹ - công ty con đặt dưới sự quản lý của Hội đồng Quản
trị, do tổng gi7ám đốc của công ty mẹ làm chủ tịch. Giám đốc của các công ty con là uỷ viên.
Cá c phòng ban hoạt động hiệu quả, độc lập với các nhiệm vụ cụ thể, chuyên môn hoá nhưng
lại liên kết, hỗ trợ chặt chẽ với nhau dưới định hướng mục tiêu chiến lược phát triền được Hội
đồng quản trị thông qua. Quy định rõ ràng quyền lợi, trách nh6 iệm của các phòng ban giúp
tăng hiệu quả trong công tác đấu thầu. Nó giúp chỉ rõ6 phòng ban nào chịu trách nhiệm quản lý
và tìm kiếm các dự án đầu tư của tổng côn7g ty, phòng nào chịu trách nhiệm lập, thẩm định,

tính toán hiệu quả đầu tư…giúp q uy trình đấu thầu của VIWASEEN mang tính chuyên nghiệp
cao, hiệu quả tăng, k6hả năng thắng thầu và đảm bảo thực hiện được gói thầu đúng tiến độ thi
công, chất lượng theo đúng những gì đã cam kết trong hồ sơ dự thầu.
1.3.1.1.2 Nh6teân sự - con người
Bất cứ một tổ c7t hức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người hay nguồn
nhân lực của nó và mục tiêu cơ bản là sử dụng một cách có hiệu suất nguồn nhân lực để đ6ạt
được mục tiêu của tổ chức đó. Đặc biệt là đối với các nhà thầu, nguồn nhân lực có vai trò tạo
nên năng lực cạnh tranh mạnh hay yếu khi tham gia dự thầu, cụ thể là6 về chất lượng và số
lượng đội ngũ lao động. Không thể nói rằng một nhà thầu có số lượng nhân công hạn chế, trình
độ tương đương lại có thể thắng thầu dù năng lực t tài chính cao đến đâu.
Tổng công ty hiện nafgy hoạt động với quy mô lớn với 16 công ty con và 5 công ty liên kết.
Nguồn nhân l6jtực có số lượng lớn và chất lượng đảm bảo cho các dự án liên tục ổn định với
hơn fh5000 nhân viên, trong đó có hơn 1000 kỹ sư có chuyên môn nghiệp vụ, có kiến thuức
sâu rộng, giàu kinh nghiệm và gần 4000 công nhân kỹ thuật chuyên ngành và cátc lao động
khác. Có nhiều dự án được thực hiện cùng một lúc thì Tổng công ty cũnge phải có kế hoạch cụ
thể về nhân lực để đảm bảo các dự án di vào thực hiện đúng dttiến độ. Đặc biệt có những dự án
thi công với điều kiện tự nhiên không cho phép sử dụng công nghệ, phải sử dụng sức người từ
khâu vận chuyển nguyên vật liệu đến ẹ thi công phải lam thủ công hoàn toàn thì nhu cầu về số
lượng nhân lực lúc này phải đ jảm bảo.
Nhìn vào biểu đồ sau có thể có cáiy nhìn tổng quan rõ ràng hơn
Biểu đồ 01: Biểu đồ trình nđộ năng lực của nhân viên
5r
Chất lượng nguồn nhân lực được đề cập rất nhiều trong vấn đề thi công. Đội ngũ kỹ sư của
Tổng công ty có trình độ, được đào tạo bài bản, có bằng cấp, giàu kinh nghiệm gồm kỹ sư xây
dựng, kỹ sư cấp thoát nước, kỹ sư địa chất, kỹ sư thuỷ lợ5erh i, các kiến trúc sư…Rất nhiều
cán bộ đã được đào tạo ở nước ngoài, đã làm việc ở 5rnhững dự án nước ngoài lớn. Kể cả ngay
trong đội ngũ quản lý, họ cũng là những kỹ sư giỏi, kinh nghiệm.
Đ5rội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, công nhân thợ 7/7 chiếm đến ¼ . Do đặc thùt là thi
công theo các dự án nên tỷ lệ nam giới chiếm đa số, thường cao gấp 5 lần la56trho động nữ
giới. Công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng khá cao, trên 50% trong tổng srố nguồn nhân lực của

VIWASEEN, đảm bảo chất lượng tốt trong quá trình thi công bởi khi thi công chủ yếu lao
động trực tiếp là công nhân kỹ thuật.
Ngoài đảm 6tr bảo tốt về mặt trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các kỹ sư, cán bộ, công nhân
kỹ trthuật thì các nhân viên trong các phòng kinh doanh, tài chính, kế toán, tổ chức ctrũng được
phát huy làm thế mạnh. Đặc biệt là đối với công tác đấu thầu, vai trò của ntrh hân viên thương
thảo hợp đồng là rất quan trọng để đi đến những thoả thuận tốt nhấjydft cho cả đôi bên, làm
thoả mãn bên mời thầu, đạt được mục đích của nhà thầu.
Quán triệt chủ chươngy nghị quyết của Đảng đối với VIWASEEN tiếp tục đẩy mạnh đưa nhân
lực trở thtrhj ành nhân tố tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ trên con đường thắng thầu. Nguồn nhân
lực có ảnh hưởng rất lớn đến công tác đấu thầu. Đặc thù của những công ty như VIWArhSEEN
là tại những thời điểm không có dự án nào được triển khai, nhưng có nhữngy khi công ty nhận
rất nhiều dụ án nên việc kế hoạch hoá nguồn nhân lực cho khoa hrọc, phù hợp là rất cần thiết
để mọi dự án nhân công đảm bảo. Chỉ khi nhân lực đ ược đảm bảo thì dự án triển khai mới
thuận lợi bởi con người là nhân tố đầu tiên củrya mọi công việc. Nếu đảm bảo được về mặt
chất lượng, đáp ứng được về mặt chấtju lượng thì khả năng thắng thầu cao hơn rất nhiều. Thế
mạnh của VIWASEEN là trtyình độ của cán bộ đã và đang tiếp tục được đào tạo nâng cao theo
các chương trình của Tổng công ty. Do Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ -
công tthy con nên việc luân chuyển, huy động, tập trung nhân lực giữa các công ty thành viêyn
có thể đảm bảo được. Nhân lực cũng là một trong các nhân tố đảm bảo được cho htuhjtiến độ
thi công của công trình.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cùng với năng lựjc kinh nghiệm của đội ngũ nhân sự tham gia
vào gói thầu là một trong những tiêu c5jhí hàng đầu quan trọng về yêu cầu kỹ thuật để bên mời
thầu trả lời Đạt hay Không đạt. Do vậy, Tổng công ty không ngừng nâng cao chất lượng trình
độ đội ngũ nhân sự với nhiều chương trình đào tạo và đào tạo lại thường xuyên, đẩy mạnh việc
luâny chuyển cán bộ, làm việc trong nhiều dụ án liên tục với những điều kiện khác nha u, cán
bộ công nhân viên không ngừng tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao trình độ phù hợp với trình
độ công nghệ và mục tiêu mới của Tổng công ty.ry
Thực tế chỉ ra rằng nhiều công trìnhe thi công không đạt được tiến độ do công ty không đáp
ứng được yêu cầu về độij ngũ kỹ sư với năng lực chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với điều kiện
thi công. eNhư vậy, yếu tố nguồn nhân lực ảnh hưởng rất lớn đến công tác đấu thầu. Nó tjcó

thể là yếu tố giúp Tổng công ty VIWASEEN tự tin, dám đảm nhận được những dự án, công
trình lớn với mức độ khó khăn phức tạp bởi Tổng công ty đang cótr một đội ngũ nhân sự với
năng lực, trình độ chuyên môn cùng với kinh nghiệm dàyj dạn.
1.3.1.1.3 Năng lực tài chínhtỵ
Vấn đề tài chính không chỉ dừ ng lại ở việc duy trì hoạt động kinh doanh của công ty mà đối
với các nhà thầu tài chrtính còn phải đủ để đảm bảo theo cùng các dự án. Năng lực tài chính là
một yếu tố jhết sức quan trọng trong công tác đấu thầu, nó có thể ảnh hưởng trực tiếp đến khả
neăng thắng thầu của các nhà thầu bởi trong lĩnh vực thi công xây lắp, các gói thầu, các hạng
mục công trình thi công trong khoảng thời gian kéo dài, khối lượng côngjyt việc lớn, điều kiện
thi công cùng giá đơn vị đầu vào luôn thay đổi, không cố định.ju
Bên mời thầu chỉ xem xét đề xuất tài chính của nhà thầu có đề xuất kỹ thuật đạt. Cũng do đặc
điểm của gói thầu xây lắp nên ngay trong bước đánh giá sơ bộ bên mời thầu đã đánh giá cụ thể
với các tiêu chí về kiểm tra đảm bảo dự thầu. kiểm tra năng lực tài chính. Do đó, năng lực tài
chính có5rj ảnh hưởng quyết định đến khả năng thắng thầu của Tổng công ty. jt
Vốn điều lệ tại thời điểm thànjyh lập công ty là 152 578 000 000 VNĐ. Là một Tổng công ty
trẻ, mới đi vào hoạt động chính thức được 4 năm nhưng đã có nhiều thành công, lợi nhuận theo
biên đ 5ộ tăng dần, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sang nhiều lĩnh vực khác và đãtr có
những kết quả tích cực. Hiện tại, với sự góp vốn của nhiều công ty thành viên, nă ng lực tài
chính của Tổng công ty có thể đảm bảo thi công nhiều dự án lớn, cùng mỵột thời điểm với sự
hợp tác huy động vốn từ trong nước và ngoài nước cũng như vốnj tự có của VIWASEEN.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp, đặcj5 biệt là khả năng tăng vốn một cách hợp lý trong
điều kiện có tác động xấu. Các nhu yà quản lý tài chính biết rằng tài trợ vốn vững chắc là một
trong những điều kiện cầnrj thiết để doanh nghiệp hoạt động ổn định và có hiệu quả. 5
Có một thực tế hiện nay trong công tác đấu thầu tại Việt Nam là “ phong bì nào càng nặng đô
thì càng có khả năng thắng thầu cao “. Vậy ngay trong vấn đề mang tính nhạy cảm này thì
ktrhả năng tài chính của công ty cũng có ảnh hưởng rất lớn đến công tác đấu thầu.j5yr
Do Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con có sự rằng buộc chặt chẽ
với nhau về mặt tài chính. Có thể huy động tài chính từ các công ty thành viên để tập trung
vào5ytr các hạng mục công trình nếu trúng thầu. Trước khi thi công, năng lực tài chính g iúp
nhà thầu làm chủ được tình hình trong điều kiện môi trường tự nhiên cũng nhưr65 môi trường

kinh doanh luôn luôn biến đổi. Các phương án tài chính được tính toj57eán cụ thể để nhanh
chóng khắc phục được ngay khi có những sự cố ngoài ý muốn, ti ếp tục thi công hạng mục
công trình, đảm bảo đúng tiến độ thi công.tỳ
Theo quan điểm của các nhà thầu, tham gia đấu thầu thành công là phải ký kết được hợp đồng
thực hiện một dự án đem lại, lợi nhuận cao cho Tổng công ty, tối thiểu hoá chi phí và nâng c ao
uy tín cho nhà thầu, mở rộng được các mối quan hệ trong tương lai. Khai thác v à sử dụng hiệu
quả các nguồn lực vốn có và thoả mãn những mục tiêu khác của nhàe thầu.
Năng lực tài chính của nhà thầu nào càng cao, có tính ổn định, các phương án tài chính được
vạch ra rõ ẻ ràng, khoa học, có tính khả thi sẽ có tỷ lệ thắng thầu cao hơn. Từ trước đến nay
sứcmu mạnh của tài chính kinh tế đã được khẳng định, nó chi phối rất nhiều đến các hoạt động
khác, các kết quả khác. Các hạng mục công trình thường có tổng kinh phí thi jtcông là rất
lớn,các nhà thầu thường phải có một khoản tiền ký gửi trước khoảng 15 j – 20% tổng dự toán
kinh phí công trình.
Tình hình tài chính của tổng công ty thể hiện qua các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, tổng tài
sản… đều tăng qua các năm. Với tình hình tài chính như hiện nay Tổng công ty VIWASEEN
có khả n ăng đảm nhận thi công các công trình lớn nhỏ ở mọi địa phương trong cả nước và tiế
n tới tham gia đấu thầu các dự án nước ngoài.
1.3.1.1.4 Cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc
Mức độ đáp ứng về thiết bị th i công là một yếu tố quan trọng về tiêu chí đánh giá kỹ thuật để
hồ sơ dự thầu được tiếp tục đánh giá nội dung tài chính hay là hồ sơ bị loại. Việc sử dụng máy
móc thiết bị sẽ làm giảm nhiều khoản chi phí, tăng năng suất lao động, đảm bảo an toàn lao
động cao hơn, hiệu quả sản xuất tăng nhanh hơn so với việc sử dụng sức ng 56uười với lao
động thủ công. Mà thực tế chỉ ra rằng để thi công những công trình lớn với những toà nhà cao,
nguyên vật liệu nặng hàng tấn như hiện nay không thể khôtỵ ng đáp ứng được tốt về máy móc
thiết bị. Máy móc thiết bị cũng là nhân tố đảm bảtro chất lượng công trình và tiến độ thi công
dụ án.r y
Do nhậ n thấy vai trò quan trọng của nó nên Tổng công ty VIWASEEN đã đầu tư kinh phírj rất
nhiều cho máy móc trang thiết bị, thường xuyên được nâng cấp, bảo trì, đồng j thời mua sắm
mới nhiều, hiện đại phù hợp với đòi hỏi về ngày càng cao của bên mj uời thầu.
Máy móc thi c tkjông được Tổng công ty đầu tư nhập khẩu từ những nước có uy tí, đảm bảo

chất lượn g trang thiết bị tốt.
Bảng 06 : Khối jmlượng máy móc và xuất xứ chủ yếu qua các năm
Năm sản xuất jut j Nhật Hàn quốc Liên doanh Việt Nam
Trước 1995t 25 30 15 10
1995-2000 113 60 40 25
2000 đến na5 ey 141 62 54 48
ỵ (nguồn hồ sơ năng lực Tổng công ty VIWASEEN)
Số lượng máy móc trang thtiết bị đã tăng nhanh qua các năm cả về mặt số lượng và mặt chất
lượng giúp Tổngty công ty có năng lực thi công những công trình với điều kiện thi công khó
khăn, nh ững công trình lớn, yêu cầu về kỹ thuật phức tạp. Có trong tay trang thiết bị hiện tđại,
sử dụng hiệu quả cùng với đội ngũ kỹ sư lành nghề, trình độ tương đương vớiẹt k việc sử
dụng hiệu quả máy móc công nghệ sẽ làm tăng khả năng thắng thầu trong ety công tác đấu thầu
của Tổng công ty. Việc phát huy hiệu quả của trang thiết bị hiện đại được áp dụng trong các
công trình hạng mục thành công làm tăng thêm uy tín cho tyTổng công ty.
1.3.1.1.5 Năng lực kinh nghiệm
Năng lực kinh nghiệm của nhà thteầu là yếu tố đầu tiên và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
thắng thầu. Uy tín và chỵtất lượng các công trình mà Tổng công ty đã thi công thể hiện được
năng lực kinh njy ghiệm của VIWASEEN. 32 năm kinh nghiệm là một con số không lớn nhưng
cũngb đủ để làm nên một tên tuổi trong giới nhà thầu. Một VIWASEEN với rất nhiều cj tjerông
trình trải khắp đất nước, có những gói thầu mà không nhà thầu nào dám nhận vì kj điều kiện thi
công rất khó thực hiện nhưng với kinh nghiệm lâu năm cùng với nhữtỵng nguồn lực hiện có,
Tổng công ty đã dám nhận thầu và đã đảm bảo tiến độ thjry i công cũng như thành công hạng
mục.
Trong công tác đấu thầu, với rất nhiều nhà thầu có nhiều lợi thế riêng thì năng lực kinh nghiệm
là một lợi thế quan trọng giúp nhà thầuj được lực chọn. Kinh nghiệm trong địa chất, kinh
nghiệm trong xử lý các sự cố, tty rong thay đổi giá đầu vào…là những yếu tố biến đổi mà sẽ
thuận lợi, hoặc chỉ có kij nh nghiệm mới xử lý được. Càng ngày càng có kky tên công trình gắn

×