Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại hoàng văn viện thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------

LƯU VĂN HIẾU
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI HOÀNG VĂN VIỆN
THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------

LƯU VĂN HIẾU
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI HOÀNG VĂN VIỆN
THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

TY - K47 - N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn:

TS. Đào Văn Cường

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập ở trường và sau thời gian thực tập tại trại lợn
Hoàng Văn Viện , em luôn nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy cô,
bạn bè và anh chị kỹ thuật ở trại lợn. Nay em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này. Thành công này không chỉ là nỗ lực của cá nhân mà còn có sự giúp đỡ
của nhiều người.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng với các
thầy giáo, cô giáo trong khoa đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt thời
gian học tập lý thuyết tại trường và đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành
tốt khóa luận cũng như hành trang cho công tác sau này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đào Văn Cường đã
tận tình chỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Một lần nữa cho phép em gửi lời cảm ơn tới thầy cô giáo trong khoa
Chăn nuôi Thú y, cùng gia đình bạn bè đã động viên giúp đỡ em. Em xin chân
thành cảm ơn và kính chúc toàn thể các thầy, các cô lời chúc sức khỏe, hạnh
phúc và thành đạt trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng


Sinh viên

Lưu Văn Hiếu

năm 2019


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ......... 19
Bảng 3.1. Lịch sát trùng chuồng trại của trại .................................................. 31
Bảng 3.2. Công tác phòng bệnh bằng vaccine cho đàn lợn tại trại ................. 32
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Hoàng Văn Viện, thị xã
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc............................................................... 34
Bảng 4.2. Kết quả số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại
Hoàng Văn Viện ............................................................................. 35
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái tại trại .................. 36
Bảng 4.4. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con theo mẹ tại trại Hoàng
Văn Viện ......................................................................................... 37
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con
tại trại Hoàng Văn Viện .................................................................. 39
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và lợn con tại trại ................. 40
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con theo mẹ nuôi
tại trại .............................................................................................. 42
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện các công việc khác tại trại Hoàng Văn Viện ..... 43


iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

Hội chứng MMA : Hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa
LMLM

: Lở mồm long móng

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TS

: Tiến sĩ

TT

: Thể trọng

UBND


: Ủy ban nhân dân

VTM

: Vitamin


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 6
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 7
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợi nái sinh sản .... 9
2.2.3. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản ... 15

2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và
nuôi con ................................................................................................... 18
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 25
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 25
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước ................................................. 26


v

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 28
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 28
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 28
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 28
3.4.3. Một số các công thức tính chỉ tiêu theo dõi .......................................... 33
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 34
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Hoàng Văn Viện.....34
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn tại trại......... 34
4.3. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái tại trại............................ 36
4.4. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con theo mẹ tại trại..................... 37
4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản, lợn con
tại trại............................................................................................................... 38
4.6. Kết quả chấn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và đàn lợn
con tại trại ........................................................................................................ 40
4.6.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại ................. 40
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con nuôi tại trại ...... 42
4.7. Kết quả thực hiện các công việc khác tại trại .......................................... 43
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 45

5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng
trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Lợn được xếp hàng đầu trong số các
vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho con người và phân bón cho sản
xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng trong việc
tăng kim ngạch xuất khẩu. Đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho
nền kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các
trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm
cần thiết.
Muốn chăn nuôi lợn đạt hiệu quả cao thì việc thực hiện tốt quy trình
nuôi dưỡng và chăm sóc là biện pháp kỹ thuật rất quan trọng, ngoài ra
những biện pháp phòng và chẩn đoán điều trị bệnh là những biện pháp kỹ
thuật không thể thiếu được bởi vì khi lợn bị mắc bệnh sẽ ảnh hưởng tới việc
tăng số lượng lợn, gây thiệt hại kinh tế lớn. Vì vậy, các bệnh sinh sảnở lợn
nái ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống nói riêng, đồng thời
ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi
lợn nói chung.
Để nắm bắt được quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh
trong thực tiễn chăn nuôi em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy
trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại Trại

Hoàng Văn Viện thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Hoàng Văn Viện , thị xã Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.


2
Tìm hiểu và thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh
sản nuôi tại cơ sở.
Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế. Góp
phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu
Nắm vững quy trình phòng trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại.
Nắm vững quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản
nuôi tại cơ sở.
Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi lợn Hoàng Văn Viện thuộc thôn Cao Quang, xã
Cao Minh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thị xã Phúc Yên có địa hình đa dạng, có cả nông thôn và đô thị, có
vùng đồi rừng, bán sơn địa, vùng đồng bằng. Trang trại nằm trên vùng bán

sơn địa thuộc xã Cao Minh.
+ Phía Đông giáp phường Xuân Hòa
+ Phía Tây giáp xã Nam Viêm.
+ Phía Nam giáp xã Bá Hiến.
+ Phía Bắc giáp xã Ngọc Thanh.
Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã,
huyện thành bên cạnh.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân
cũng như trong chăn nuôi. Nó quyết định đến sự phát triển của ngành nông
nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn nuôi, mà hiện nay chăn nuôi đang có xu
hướng tăng mạnh.
Xã Cao Minh cũng như thị xã Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa, nhiệt độ bình quân năm là 230C, có nét đặc trưng nóng ẩm mưa
nhiều về mùa hè, hanh khô kéo dài và lạnh về mùa đông.
Nhiệt độ không khí có nét đặc trưng sau: cực đại trung bình năm
20,50C, cực đại tuyệt đối là 41,60C, cực tiểu tuyệt đối là 3,10C.
Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu
tuyệt đối là 16%.


4
Hướng gió chủ yếu về mùa đông là Đông - Bắc, về mùa hè là Đông Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4m/s. Khí hậu tương đối cho phát triển
nông nghiệp đa dạng.
Nhìn chung điều kiện khí hậu của xã khá là thuận lợi cho nông nghiệp
phát triển cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên, có những tháng bất lợi
như mùa hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinhvật phát
triển và gây bệnh. Chính vì vậy việc phòng và trị bệnh cho đàn gia súc khá là
quan trọng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại

Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
+ 01 giám đốc công ty.
+ 01 trưởng trại kiêm kỹ sư
+ 9 công nhân.
+ 3 sinh viên thực tập
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trang trại có tổng diện tích là hơn 3 ha, nằm trên địa bàn thành phố
Phúc Yên có địa hình chủ yếu là đồi núi. Để đảm bảo công tác phát triển
sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân, trại được trang bị đầy đủ
cơ sở vật chất gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các công
trình phục vụ cho công nhân và hoạt động của trại.
Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng.
Chuồng trại được quy hoạch, bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi xây dựng đảm bảo đủ cho 290 nái cơ bản bao gồm:


5
+ 1 chuồng bầu 1: chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy có các ô để nuôi và
chăm sóc nái trong thời gian mang thai, được sắp xếp theo các kỳ mang thai
khác nhau. Riêng có 2 ô được thiết kế nhốt lợn đực giống, có 2 ô thử, ép lợn.
+ 1 chuồng bầu 2 ( nửa nái đẻ, nửa bầu): chuồng có 2 dãy, mỗi dãy có
40 ô nhốt lợn bầu chờ đẻ và 12 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con
và sàn bê tông cho lợn mẹ.
+ 1 chuồng đẻ: gồm 2 dãy, mỗi dãy có 25 ô chuồng được thiết kế sàn
nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ.
+ 1 chuồng cai sữa: Gồm 2 dãy, mỗi dãy gồm 12 ô chuồng, mỗi ô có
thể nuôi 30 - 40 lợn cai sữa.

+ 1 chuồng thịt 1: Gồm 2 dãy, mỗi dãy có 5 ô chuồng, mỗi ô có thể
nuôi được 90 – 100 con.
+ 1 chuồng thịt 2: gồm 2 dãy , mỗi dãy có 5 ô chuồng, mỗi ô có thể
nuôi được 70 - 80 con.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, máy xả cám tự động
từ các bồn chứa cám, có hệ thống điện chiếu sáng và hồng ngoại để sưởi ấm,
úm lợn con bảo đảm thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông bằng cách
điều chỉnh hệ thống quạt, giàn mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi
chuồng được lắp đặt hệ thống nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại
hàng ngày, cuối chuồng có hệ thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh
chuồng đực có xây dựng phòng pha chế tinh, với đầy đủ dụng cụ và thiết bị
như: kinh hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy hàn ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh,
nồi hấp, panh, kéo,... Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng,
các khu khác đều được đổ bê tông và có các chậu sát trùng để trước cửa ra
vào chuồng. Nhìn chung khu vực nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi
cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn giữa các chuồng.


6
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi có xây dựng 1 hệ thống phun sát
trùng các loại phương tiện và dụng cụ vận chuyển lợn ra vào trại, có 2 phòng
tắm sát trùng cho cán bộ kỹ thuật và công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm
sóc lợn, 1 kho thuốc, 1 kho cám.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắcxin, tủ thuốc để bảo quản và dữ trữ thuốc của trại, xe chở cám, máy nén khí
phun sát trùng di động.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
2.1.5.1. Thuận lợi
Qua thời gian thực tập tại trang trại Hoàng Văn Viện Em có một số
nhận định như sau:

Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Trang trại công ty xây dựng theo hình thức công nghiệp hóa hiện đại
hóa, mọi quy trình chăm sóc nuôi dưỡng theo hình thức khép kín. Nguồn
nước được xử lý sạch sẽ đáp ứng đủ cho trang trại.
Trang trại nhập các giống lợn ông bà, bố mẹ từ công ty có uy tín như
CP, Greenfeed.
2.1.5.2. Khó khăn
Do yêu cầu nghiêm ngặt của việc phòng bệnh cho đàn lợn vì vậy việc
đi lại ra vào khu chăn nuôi hạn chế nhiều vấn đề, nên công nhân thường
xuyên xin thôi việc dẫn đến thay đổi công nhân liên tục làm ảnh hưởng đến
việc chăm sóc đàn lợn.


7
Giá cả thịt trong ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng
trong thời gian vừa qua có những biến động lớn, gây ảnh hưởng tới đầu ra của
lợn thịt, làm cho ngành chăn nuôi lợn gặp khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về
tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế
bào trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [24], thành thục về tính
là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khảnăng sinh sản. Lúc này tất

cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo, đã phát triển hoàn
thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển
hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và
gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [9], sự thành thục về tính dục
ngoài sự phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào
các yếu tố ngoại cảnh khác như: giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp
xúc giữa con đực và con cái...
* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [11], tuổi thành thục về thể vóc
là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm
vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành
thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần
đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,


8
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 120kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ động tính
Trần Thanh Vân và cs. (2017) [26] cho biết: lợn nái sau khi thành thục
về tính thì bắt đầu có biểu hiện động dục, lần thứ nhất thường biểu hiện không
rõ ràng, cách sau đó 15 - 16 ngày lại động dục, lần này biểu hiện rõ hơn và
sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ.
Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn dần, chín và nổi cộm lên

bề mặt buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi
lần trứng rụng có chu kỳ nên động dục cũng theo chu kỳ .
Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu
mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 - 3 chu kỳ tiếp theo
mới ổn định. Một chu kỳ tính của lợn nái dao động trong khoảng 18 - 22
ngày, trung bình là 21 ngày và được chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trước
động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi.
2.2.1.3. Quá trình mang thai và đẻ
Sau thời gian lưu lại ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng hợp tử
bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành
bào thai. Sự biến đổi nội tiết trong cơ thể mẹ thời gian chửa như sau:
progesterol trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất là vào ngày
chửa thứ 20, sau đó nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì
ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1-2 ngày trước
khi đẻ progesterol giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì


9
ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng hai tuần thì bắt đầu tăng dần, đến
khi đẻ thì tăng cao nhất (Trần Thanh Vân và cs, 2017) [26].
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18] cho biết: thời gian có chửa của lợn
nái bình quân là 114 ngày (113 - 116 ngày), chia làm 2 thời kỳ:
- Thời kỳ chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầutiên.
- Thời kỳ chửa kỳ 2: là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến khi đẻ.
2.2.1.4. Sự tiết sữa của lợn nái
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ, do những kích
thích vào đầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và
chuyển dần từ trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trò chủ đạo,
khi lợn con thúc vú mẹ những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng
hypothalamus, từ đó tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytocin tiết vào máu,kích

tố này kích thích lợn nái tiết sữa. Do tác động của oxytocin trong máu khác
nhau cho nên các tuyến vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau. Những vú
ở phần ngực tiết nhiều sữa hơn những vú ở phần sau.
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợi nái sinh sản
2.2.2.1. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái mang thai
* Quy trình chăm sóc
- Vận động
Trong điều kiện chăn nuôi có bãi chăn thả thì đối với lợn nái mang thai kỳ
I chú ý cho lợn nái vận động, nhất là đối với những lợn nái quá béo. Thực tế đã
chứng minh rằng, ở một cơ sở chăn nuôi khó khăn về mặt tài chính, tiêu chuẩn
và khẩu phần ăn cho lợn còn thấp, nhưng nếu chú ý chăn thả nhiều, được vận
động hợp lý, kết hợp với một số thức ăn mà lợn tự tìm kiếm được sẽ làm cho
lợn mẹ khỏe mạnh, thai sinh trưởng và phát triển tốt, lợn con có sức sống cao.
Thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 lần/ngày với 60 - 90 phút/lần. Lợn
nái mang thai ở kỳ II thì hạn chế vận động, trước khi đẻ 1 tuần chỉ cho lợn đi
lại trong sân.


10
Chú ý: khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình không bằng phẳng,
nhiều rãnh không cho lợn vận động. Trước khi vận động nên cho lợn uống
nước đầy đủ để tránh lợn không uống nước bẩn ở nơi vận động đó.
- Tắm chải
Tắm chải cho lợn mang thai là rất cần thiết, có tác dụng làm sạch da,
thông lỗ chân lông để tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, gây cảm giác dễ
chịu, lợn cảm thấy thoải mái kích thích tăng tính thèm ăn, phòng chống bệnh
ký sinh trùng ngoài da. Ngoài ra còn tạo điều kiện gần gũi giữa người và lợn
nái để thuận tiện cho việc nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái khi đẻ. Việc tắm
cho lợn nái giai đoạn mang thai cần được tiến hành hằng ngày, đặc biệt
trong mùa hè nóng bức, ngoài các tác dụng kể trên còn có tác dụng chống

nóng cho lợn nái.
- Chuồng trại
Chuồng trại phải đảm bảo đúng quy định cho lợn nái mang thai, theo
từng thời kỳ. Mật độ nhốt: mang thai kỳ I mỗi ô từ 3 - 5 con, mang thai kỳ
II mỗi ô nhốt 1 con. Trong chăn nuôi công nghiệp ở giai đoạn mang thai kỳ
II có thể nhốt mỗi con một ô. Trước khi đẻ 1 tuần chuyển lợi nái mang thai
lên chuồng đẻ.
Yêu cầu chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh thú y, khô ráo thoáng mát về
mùa hè và ấm áp về mùa đông.
Cần tạo không khí yên tĩnh, thoải mái cho lợn nái nghỉ ngơi dưỡng thai.
Không gây tiếng ồn xáo trộn không cần thiết có ảnh hưởng đến lợn.
Mỗi nái mang thai có một thẻ theo dõi về tình hình mang thai như: ngày
phối, ngày đẻ dự kiến, lứa đẻ, những biến cố xảy ra trong quá trình mang thai,
nguy cơ sảy thai, tỷ lệ chết thai,... để có biện pháp xử lý đề phòng.
- Quy trình nuôi dưỡng
Giai đoạn chửa kỳ I, II dùng khẩu phần có tỷ lệ protein là 13 - 14%,


11
năng lượng trao đổi không dưới 2900Kcal/kg thức ăn hỗn hợp. Nhưng ở giai
đoạn II mức ăn cần tăng từ 15 - 20% so với giai đoạn mang thai kỳ I, bào thai
chưa phát triển mạnh vì vậy nhu cầu dinh dưỡng cho lợn nái giai đoạn này là
để duy trì cơ thể, một phần rất nhỏ để nuôi thai. Giai đoạn chửa kỳ II, tốc độ
phát triển của bào thai rất nhanh, vì vậy cần cung cấp chất dinh dưỡng cho
bào thai ở cuối kỳ này để lợn con sinh ra đạt khối lượng sơ sinh theo yêu cầu
của từng giống. Đối với lợn Landrace có khối lượng sơ sinh khoảng 1,4
kg/con, lợn Yorkshire có khối lượng sơ sinh khoảng 1,3 kg/con, lợn Móng
Cái khoảng 0,5 - 0,7kg/con.
Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái mang thai trong một ngày cần
chú ý các yếu tố sau: giống và khối lượng cơ thể lợn nái, giai đoạn mang thai,

thể trạng nái, tình trạng sức khỏe của lợn nái, nhiệt độ môi trường và chất
lượng thức ăn. Ví dụ: lợn nái mang thai kỳ II cho ăn nhiều hơn nái mang thai
kỳ I, nái mang thai gầy cho ăn nhiều hơn so với nái bình thường, vào mùa
đông khi nhiệt độ dưới 150C thì cho lợn ăn nhiều hơn 0,3 - 0,5 kg thức ăn so
với nhiệt độ chuồng là 25 - 300C để tăng khả năng chống rét cho lợn.
Đối với lợn nái mang thai lần đầu, có thể cho ăn tăng từ 10 - 15% vì
ngoài dinh dưỡng nuôi thai cần đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho phát triển cơ
thể con nái.
Đối với lợn nái sau khi tách con, cần tăng thức ăn để tăng số trứng rụng
sẽ làm tăng số con đẻ ra trên lứa. Thời gian cho ăn tăng phụ thuộc vào tuổi cai
sữa cho lợn con, nếu cai sữa từ 21 - 28 ngày cho ăn tăng từ 8 - 10 ngày, nếu
cai sữa lúc 35 ngày thì cho ăn tăng khoảng 3 - 7 ngày. Lượng thức ăn cho ăn
còn phụ thuộc vào thể trạng con mẹ, nếu thể trạng gầy cho ăn nhiều hơn, nếu
béo cho ăn như lợn có thể trạng bình thường.
Đối với lợn nái nội có khối lượng khoảng 65 - 80 kg/con, trong một
ngày nái mang thai kỳ I cho ăn 1,1 - 1,2 kg/con thức ăn tinh và 1 - 2 kg/con


12
thức ăn xanh. Giai đoạn chửa kỳ II cho ăn tăng thêm khoảng 20 - 25% so với
lợn nái chửa kỳ I, mức cho ăn từ 1,4 - 1,5 kg thức ăn tinh. Trước khi đẻ 1 tuần
cần giảm thức ăn đạm để phòng tránh bệnh sưng vú do căng sữa sau đẻ.
Số bữa cho ăn trong ngày: cho ăn ngày 2 bữa sáng - chiều, cần cung
cấp đủ nước uống sạch cho lợn nái đang mang thai.
2.2.2.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình nuôi dưỡng
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì

không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc
không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau
khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung
tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh
sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 -15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa
vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con
và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng.


13
Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái
vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong
những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ,
lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn
thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy
cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi
khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ
nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với
lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những

ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn
rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp
cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô
úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô
úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức
ăn của lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.2.3. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái nuôi con
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [26], lợn nái nuôi con trong thời
gian mới đẻ, mỗi bữa cho ăn một ít một, nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường
một ngày cho ăn 3 - 4 bữa. Khoảng cách các bữa ăn nên chia đều nhau.
Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định. Cung cấp đủ nước uống
cho lợn nái nuôi con.


14
Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, để tránh gây ảnh
hưởng tới quá trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần.
Chú ý những biểu hiện sắp đẻ của lợn nái để có biện pháp tác động hợp
lý. Lợn nái có hiện tượng bầu vú căng to, vú căng ra hai bên, có hiện tượng
giãn khớp xương chậu như cảm nhận lợn nái sụt mông, âm hộ tiết dịch nhờn
và mở to, đi lại, đứng lên nằm xuống bồn chồn, vú có sữa chảy ra, ỉa cục phân
không dính vào chỗ nhất định. Khi lợn mẹ tìm chỗ nằm, âm hộ chảy nước
nhờn, có phân lợn con kèm theo là lợn bắt đầu đẻ, từ đó chúng ta có kế hoạch
đỡ đẻ kịp thời.
- Quy trình nuôi dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn ảnh hưởng tốt

đến sản lượng và chất lượng sữa, có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa.
Không cho lợn nái ăn thức ăn đã thối, mốc, thức ăn có hệ số choán cao gây
chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công
nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin,
khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal,
protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, P từ 0,7% (Trần Thanh Vân và cs, 2017) [26].
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con: ngày cắn ổ đẻ nên cho lợn nái ăn
ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống
nước tự do. Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng. Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7, cho ăn 4 kg
thức ăn hỗn hợp/nái/ngày.Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho heo ăn theo
công thức tính: lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35kg/con)
Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều), nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn
thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg thức ăn/ngày. Một ngày trước ngày
cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%. Ngày cai sữa cho lợn mẹ


15
nhịn ăn, hạn chế uống nước. Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn
con mập, lợn mẹ gầy thì cho lợn mẹ ăn theo khả năng (không hạn chế) bằng
cách tăng số bữa ăn/ngày cho lợn mẹ.
2.2.3. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản
2.2.3.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố môi trườ ng, mầm bệnh, vât ̣chủ. Do vậy, việc
phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải kết hợp ̣nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:

Theo Nguyễn Ngọc Phúc (2005) [19], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [21], vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩ n tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá củ a vật chủ . Khi môi trường
quá ô nhiễm do vêsinh chuồng trại kém, nước uống thứ c ăn bị nhiễm vi khuẩn,
điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E. coli,
bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong
phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất
cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả
năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải đượcvệ sinh
tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiêt đ̣ ộ trong chuồng phải đảm bảo 27 - 300C đối
với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không


16
thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đông và đầu
xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày
thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao
trong chăn nuôi.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khô sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần

phải vệ sinh tổng thể và triệt để: sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng
và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các
dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn
trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun
sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày.
Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào
kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vaccine.
Phòng bệnh bằng vaccine là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10], vaccine là
một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, vi rút, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, AND,…) đã được làm giảm độc lực hay vô


17
độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vaccine thế hệ mới - vaccine công nghệ gen). Lúc đó, chúng không
còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10], các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:
Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh

Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường được
dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng huyết
thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hòa
mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
Dùng kháng sinh: kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn
cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên


18
hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh.
Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây: phải chẩn
đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa không khỏi bệnh
mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn. Chọn loại kháng sinh
có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định. Dùng liều cao ngay từ
đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng. Không nên vội vàng thay đổi
kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát huy tác dụng của kháng sinh.
Trong một số trường hợp phối hợp kháng sinh để làm tăng phổ kháng
khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng
thuốc. Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, truyền nước sinh lý…

2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và
nuôi con
2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung
Lợn là động vật đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ phận sinh
dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là trong điều kiện
dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém thì bệnh dễ xảy xa.
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Văn Thanh (2010) [22], có nhiều nguyên nhân gây viêm
tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và quản
lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi... Nhưng nguyên nhân chính luôn có
trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề
kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để
gây nên các triệu chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [5], nguyên nhân gây
ra bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus
aureus), liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus


×