ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------
NGUYỄN VĂN CHINH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRẠI QUÂN DUNG, XÃ THỊNH ĐỨC,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------
NGUYỄN VĂN CHINH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRẠI QUÂN DUNG, XÃ THỊNH ĐỨC,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K47 - TY - N03
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. TRẦN HUÊ VIÊN
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của khoa Chăn nuôi Thú y đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Trần Huê Viên
đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hồn
thành báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn tới chủ trại, gia đình và toàn thể cán bộ trại
Quân Dung, xã Thịnh Đức, Thành Phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên đã
tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp và học hỏi
nâng cao tay nghề
Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến tồn thể gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như
trong thời gian thực tập tốt nghiệp
Em xin chân thành và trân trọng cám ơn !
Thái Nguyên, ngày
tháng năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Văn Chinh
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 5
2.1.5. Tình hình sản xuất của trại ...................................................................... 5
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất của lợn thịt ............................ 7
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................ 10
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước .................................. 26
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....33
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 33
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 33
iii
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 33
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 34
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 35
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 36
4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trại Quân Dung qua 3 năm 2016 - 2018 ... 36
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc ni dưỡng đàn lợn thịt .......................... 36
4.3. Kết quả cơng tác vệ sinh phịng bệnh cho đàn lợn thịt ............................ 37
4.3.1. Công tác nuôi dưỡng phát hiện và điều trị con bệnh ............................ 37
4.3.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ...................................... 41
4.3.3. Kết quả thực hiện cơng tác tiêm phịng................................................. 42
4.3.4. Điều trị bệnh cho lợn thịt ...................................................................... 44
4.4. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất ................................................. 45
4.4.1. Xuất lợn ................................................................................................. 45
4.4.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn..................................................... 46
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50
PHỤC LỤC
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại Quân Dung qua 3 năm 2016 - 2018 ...36
Bảng 4.2. Số lượng lợn thịt chăm sóc ni dưỡng.......................................... 37
Bảng 4.3. Khối lượng thức ăn trực tiếp cho lợn ăn trong thời gian ở trại ...... 38
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 42
Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại............................. 43
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ......................... 45
Bảng 4.7. Kết quả công tác xuất lợn ............................................................... 46
v
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT:
Số thứ tự
Cs.:
Cộng sự
ml:
Mililit
kg:
Kilogam
Nxb:
Nhà xuất bản
CP:
Charoen Pokphand
PED:
Porcin Epidemic Diarrhoea
FMD:
Dịch lở mồm long móng ở lợn
S.suis:
Streptococcussuis
ADN:
Axit Deoxyribonucleic
ARN:
Axit Ribonucleic
TGE :
Transmisssible gastro enteritis
E.Coli:
Escherichia coli
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống có từ lâu đời. Được sự quan tâm
của Đảng, Nhà nước và sự phát triển của khoa học công nghệ, ngành chăn
nuôi lợn ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Chăn nuôi lợn
không chỉ góp phần cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị kinh tế cao cho xã
hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn ni. Chăn ni lợn
cịn góp phần cung cấp lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và một số
phụ phẩm cho ngành công nghiệp chế biến.
Trong chăn nuôi lợn, nuôi lợn thịt là một trong những nội dung quan
trọng, góp phần quyết định thành cơng của việc tạo ra một nguồn thực phẩm
có khối lượng lớn và chất lượng cao, đặc biệt trong việc nuôi các giống lợn
ngoại lớn nhanh, nhiều nạc. Hiện nay do đặc điểm khí hậu Việt Nam nóng ẩm
mưa nhiều nên việc nuôi lợn thịt giống ngoại cũng gặp nhiều khó khăn. Để
quyết định đến năng suất, chất lượng và sự thành công trong chăn nuôi lợn
thịt, việc áp dụng một quy trình chăm sóc ni dưỡng khoa học là một nội
dung quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chúng em tiến hành thực hiện chuyên
đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng, phịng và trị bệnh cho đàn
lợn thịt tại trại Quân Dung, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Áp dụng đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn
thịt nuôi tại trại.
2
- Xác định tình hình và đánh giá hiệu quả của quy trình phịng, trị bệnh
cho đàn lợn thịt ni tại trại.
- Tìm hiểu một số cơng tác chăn ni khác tại nơi thực tập.
1.2.2. Yêu cầu
- Ðánh giá tình hình chăn ni tại trại lợn Qn Dung, xã Thịnh Ðức,
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
- Chẩn đoán được một số bệnh và áp dụng, đánh giá hiệu quả của một
số phác đồ điều trị bệnh trên đàn lợn thịt nuôi tại trại.
- Làm tốt một số công tác chăn nuôi khác. Chủ động sáng tạo trong
công việc, sẵn sàng hồn thành nhiệm vụ mà cơ sở phân cơng.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn ni lợn Qn Dung được thành lập năm 2016, nằm
trên địa phận xã Thịnh Đức,thành phố Thái Nguyên,tỉnh Thái Nguyên là trại
gia công chăn nuôi của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty
TNHH Charoen Pokphand Việt Nam) với quy mô 600 lợn thịt. Hoạt động
theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty
cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại
do ông Dương Văn Quân làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty cổ phần
chăn nuôi C.P. Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.2. Đặc điểm khí hậu
Tỉnh Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm có một
mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, mùa đơng lạnh khơ, ít mưa và có khí hậu nóng
ẩm bao trùm, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 10 đến
tháng 5 năm sau. Do đó trại lợn Quân Dung cũng chịu ảnh hưởng của khí
hậu này. Nhiệt độ trung bình mùa đơng ổn định dưới 200C, mùa nóng có nhiệt
độ trung bình trên 250C - 280C, lượng mưa trung bình hằng năm từ 2000 2500mm, lượng mưa cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1.
Theo số liệu theo dõi, mùa lạnh ở Thái Nguyên bắt đầu từ tháng 11 và
kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa hạ nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết
thúc vào đầu tháng 10. Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu
cho mùa đông (tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho
mùa hè (tháng 6) là 140C. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi
cho ngành chăn nuôi phát triển.
4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
- Về điều kiện sinh hoạt:
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho cơng nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày (như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt....).
+ Có một máy phát điện cơng suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh
hoạt và hệ thống chuồng ni những khi mất điện. Có hệ thống quạt gió, dàn
mát, điện sáng, vịi uống nước tự động.
+ Ngồi lĩnh vực sản xuất chính là chăn ni lợn, trại cịn sử dụng diện
tích ao hồ chăn ni cá và diện tích trồng cây ăn quả, rau màu để có thể tự
cung cấp thực phẩm.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng thành 1 khu riêng biệt với 2 phần là khu nhà ở, phòng
và khu chuồng ni
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn, 1 phòng sát trùng để
đảm bảo an tồn dịch bệnh.
- Hệ thống chuồng ni
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực bằng
phẳng, có các mương thốt nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của
công nhân. Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Hai bên tường có
dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m2; cách nền 1,2m; mỗi cửa
sổ cách nhau 2,5m. Trong các chuồng có các ơ chuồng được ngăn cách bằng
tường và thép chắn. Trại có 01 chuồng ni với 12 ô nuôi được đánh số 01
đến 12. Gồm 2 ơ kích thước 15 m × 7 m/ơ, 2 ơ kích thước 4 × 7m, 2 ơ kích
thước 5 × 7m, 6 ơ kích thước 3 m × 7m/ơ.
5
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi
đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn gồm 2
bể con: một bể thể tích 4 khối bằng bê tơng, một bể thể tích 2 khối bằng inox,
ngoài ra trên hệ thống bể nước còn trang bị một bể phụ dùng để hòa thuốc cho
lợn uống phòng khi lợn ốm và một bể chứa nước xả máng cho lợn. Nước tắm,
nước phục vụ cho cơng tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ
thống ống dẫn.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 01 chủ trại, 1 quản lí, 02 sinh
viên thực tập.
2.1.5. Tình hình sản xuất của trại
* Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là ni lợn thịt
Thức ăn cho lợn thịt là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được cơng ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn
của trại.
Cơng tác thú y
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty cổ
phần chăn nuôi C.P. Việt Nam.
Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thống mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đơng. Hàng ngày ln có cơng nhân qt dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong
trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động. Công
6
tác phịng bệnh: trong khu vực chăn ni, hạn chế đi lại giữa các chuồng,
hành lang giữa các chuồng và bên ngồi chuồng đều được rắc vơi bột, các
phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với
phương châm phịng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống
thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh,
được chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh
mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ
tiêm phịng Vắc xin cho đàn lợn ln đạt 100%.
Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng
gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
* Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi
+ Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại
+ Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thơng.
+ Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình và
có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
+ Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
7
- Khó khăn
+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và năng xuất của lợn thịt.
+ Một số trang thiết bị vật tư có phần bị hư hỏng do tác động từ vật
nuôi, thời tiết làm ảnh hưởng đến công tác sản xuất.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất của lợn thịt
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Có nhiều nhà nghiên cứu từng nghiên cứu về vấn đề này nên cũng
nhiều khái niệm khác nhau về sinh trưởng.
Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [2], sinh trưởng là q trình sinh tổng
hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về
kích thước các mơ trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng
lên. Sinh trưởng chính là q trình tăng lên về khối lượng và kích thước cơ
thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi:
sơ sinh, 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay
đổi theo độ ti, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong
cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
8
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và khơng đều qua các giai đoạn.
Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa
của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật thì xương phát
triển đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành
thì lợn tăng trọng nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi
ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ
phận của chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ
khác nhau.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì q trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng
tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
9
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
Giống
Mỗi giống lợn cho ra mỗi chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau.
Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng thấp hơn
các giống lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và
thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Theo
Trịnh Hồng Sơn (2014) [29] các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc,
độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các
giống lợn khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng
300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày.
Lợn ngoại nếu chăm sóc, ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ
thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay,
người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào
trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau.
Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt
yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo
sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng,
tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn
nhiều so với của lợn Móng Cái.
Thời gian và chế độ nuôi
Thời gian và chế độ nuôi là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất và phẩm chất thịt. Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [29] thời gian nuôi ảnh
hưởng lớn đến năng suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hoá học
của mô cơ, mô mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa
vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề
10
ra hai phương thức ni: Ni lấy nạc địi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng
giết thịt nhỏ hơn phương thức ni lấy thịt - mỡ, cịn phương thức ni lấy
mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn
tự do hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho
khả năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.
* Khí hậu và thời tiết
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng
mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự
khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thốt
nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ
hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật
ni tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ
và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hố cao, tích lũy cao, sinh trưởng
và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng ni q cao lợn ăn ít, tỷ
lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều
năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
* Nguyên nhân
Theo Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [17], bệnh suyễn lợn hay dịch viêm
phổi địa phương ở lợn (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở
lợn. Tỷ lệ chết khơng cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong nghành chăn
nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát,
đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp.
Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là mầm bệnh chính gây dịch viêm
phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên nhân chủ yếu
11
gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn (PRDC: Porcine respiratory disease
complex).
Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [18], đã có nghiên cứu về vai trò của các vi
khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành. Kết quả cho thấy, nếu
kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi
nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là
nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên heo
Whittlestone (1979) [55] cho biết Mycoplasma hyopneumoniae là một
loại vi khuẩn được biết đến gây ra bệnh viêm phổi do sán lợn một bệnh
truyền nhiễm mạnh và mãn tính ảnh hưởng đến lợn. Theo Tajima(1982) [53],
giống như các loại phân tử khác, M. hyopneumoniae có kích thước nhỏ (4001200 nm), có một bộ gen nhỏ (893 - 920 kilo-base cặp (kb)) và thiếu một
thành tế bào. Khó phát triển trong phịng thí nghiệm do các yêu cầu dinh
dưỡng phức tạp và nguy cơ nhiễm bẩn liên quan đến nuôi cấy
Mycoplasma. Để phát triển thành cơng vi khuẩn, cần phải có mơi trường từ 5
- 10% carbon dioxide, và môi trường phải thể hiện sự thay đổi màu axit.
Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khô, nhưng có
thể tồn tại đến 17 ngày trong mơi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 - 70C. Trong
phổi tồn tại 2 tháng ở âm 250C và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 60C và chỉ 3 - 7
ngày ở nhiệt độ 17 - 250C.
Triệu chứng
Theo Lê Văn Năm (2013) [25] thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus. Bệnh
thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và thơng thường
có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mãn tính.
12
+ Thể á cấp tính
- Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 410C, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
- Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.
- Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều. Vì phổi bị tổn thương nên
lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể bụng, nhiều con thở ngồi như chó
thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có những con mệt q nằm lỳ ra mà
khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương
sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp.
- Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
- Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
- Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
ni dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
+ Thể mãn tính
- Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng. Lợn bệnh
ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu. Đàn lợn ăn
uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn cịi cọc.
- Da lợn kém bóng, lơng cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy
da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
- Trong trang trại có một số con bị viêm khớp và vì thế chúng đi lặi khó
khăn, đơi khi thấy liệt và bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy
thai và con chết yểu.
13
- Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ khiến bức
tranh lâm sàng trở nên phức tạp.
Cả hai thể dưới cấp và thể mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn cịi
cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng. Nếu lợn
bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị tổn thương
nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn
Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngồi ra, cịn phịng bệnh bằng vắc xin hoặc cho uống thuốc định kỳ sẽ
giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn.
Điều trị:
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamicin, ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh
kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả
cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay, vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc
bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay
khơng có hiệu lực.
14
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn
Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [36] tiêu chảy là một hiện tượng bệnh
lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra
là nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt
rạch rịi giữa hai ngun nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù là
nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn.
Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số
nguyên nhân sau đây:
Do vi sinh vật:
+ Do vi khuẩn:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy
(2015) [36] cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virut, vi khuẩn và các loại
nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột ln được duy trì ở
mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề
kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển
mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [39] thì một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn
đường ruột là E.coli, samonella sp, Shigela, Klebsiella, C. pefringens ….. Đó
là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều lồi động
vật. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi
gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hố sẽ tăng
độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này
15
tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Theo
Sa Đình Chiến và cs. (2016) [3] khẳng định rằng vi khuẩn E.coli là nguyên
nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn.
Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [6] cho biết: Vi khuẩn E.coli chiếm tỷ lệ
cao nhất trong các loại vi khuẩn đường ruột gây bệnh tiêu chảy (45,6%).
Trong đường ruột chia làm hai loại vi khuẩn, một loại có lợi có nhiệm vụ lên
men dung giải các chất hữu cơ, một loại có hại khi có điều kiện thuận lợi thì
gây bệnh.
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [19] khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ
và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại
vi khuẩn hiếu khí: E.coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi lợn
bị tiêu chảy thì E.coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E.coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
ni dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Khi nghiên cứu về E.coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn
không tiêu chảy. Nguyễn Thị Ngữ (2005) [21] cho biết ở lợn khơng tiêu chảy có
83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt
Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,4%
cố mẫu phân lập có E.coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella.
Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs (2012) [28] thì 100% mẫu phân lợn
tiêu chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định
nguyên nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu
chứng lâm sàng điển hình. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội
tạng, tỷ lệ phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%)
sau đó là ở hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%).
16
+ Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rota virus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trị nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là
một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và
tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi
thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở
niêm mạc của không tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản
trong dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1997) [14], virus TGE (Transmisssible
gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus
xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức
ăn vào sẽ khơng tiêu hố được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng
không được tiêu hố, nước khơng được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất
chất điện giải và chết. Theo Bergenland và cs. (1992) [44] trong số những
mầm bệnh thường gặp ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus, 29% phân lợn
bệnh tiêu chảy phân lập được Rota-virus, 11,2% có virus TGE, 2% có
Enterovirus, 0,7% có Parvovirus.
Có một loại virus cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy
hàng loạt trên lợn đó là virut PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). Theo Trần
Thu Trang (2013) [35] PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con
mọi lứa tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do virus
17
Coronavius, lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng
lúc đó chưa được cơng bố dịch.
Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của
lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho q trình nhiễm
trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy
như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị
Bích Ngà (2015) [20] cho biết ngồi tác động cơ giới lên thành ruột thì giun
sán cịn tiết độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn còi cọc chậm lớn và
mở đường cho nhiều loại vi rút vi khuẩn xâm nhập.
Do các nguyên nhân khác.
Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột. Nóng q, lạnh q,
mưa, gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4] các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... Thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con cịn yếu.
Theo Sử An Ninh (1993) [23] Hồ Văn Nam và cs (1997) [19] khi lợn bị
lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do
đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
18
Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng là yếu tố vơ cùng quan trọng, việc chăm
sóc ni dưỡng nếu khơng đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến
sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có
điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực
hiện đúng quy trình chăm sóc ni dưỡng trong chăn ni sẽ giúp nâng cao
sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm
mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu
khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... Cũng là nguyên nhân làm cho lợn
con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc ni dưỡng tốt, khẩu
phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin khơng cân đối dẫn đến
q trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,
hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
Do stress
Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả mọi
nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ
chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội chứng
tiêu chảy. Theo Sử An Ninh và cs. (1981) [22] bệnh tiêu chảy lợn con có liên
quan đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng
Cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp.