Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Thực trạng tiền lương và tiền công tại Nhà khách Dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.19 KB, 40 trang )

Thực trạng tiền lương và tiền công tại Nhà khách Dân tộc
1. Giới thiệu chung về Nhà khách Dân tộc
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà khách Dân tộc
Tên gọi đầy đủ: Nhà Khách Dân Tộc
Địa chỉ: 349 Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại: 04.7627072, 04.7627071
Số FAX: 04.7627072
Mã số thuế: 0101094565-1
Căn cứ Quyết định số 109/2000/QĐ -_UBDT & MN (nay là Uỷ ban Dân
tộc) ngày 24/07/2000 của Bộ trưởng Uỷ ban Dân tộc về việc thành lập Nhà
khách Dân tộc trực thuộc Văn phòng Uỷ ban Dân tộc và Miền núi.
Nhà khách Dân tộc có chức năng và nhiệm vụ:
+ Làm công tác hậu cần góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của ủy
ban Dân tộc. Đó là thực hiện việc đón tiếp, bố trí nơi ăn nghỉ cho các đoàn đại
biểu
+ Nhà khách Dân xây dựng phương án kinh doanh và tổ chức các hoạt
động kinh doanh, dịch vụ có thu khác
Với những quy định về chức năng và nhiệm vụ như vậy, Nhà Khách Dân
Tộc bắt đầu đi vào hoạt động kể từ tháng 02 năm 2001
Nhà khách Dân tộc là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo toàn bộ chi
phí hoạt động thường xuyên, có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu riêng
Loại hình dịch vụ:
- Dịch vụ cho thuê buồng ngủ( địa điểm lưu trú)
- Dịch vụ ăn uống
- Dịch vụ cho thuê phòng tổ chức các cuộc họp, hội thảo, hội nghị, đám
cưới, tổ chức sinh nhật và lễ hội v.v...
- Một số các hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác: Dịch vụ điện thoại, cho
thuê địa điểm trông giữ xe, đặt nhà hàng.v.v....
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Bộ phận Kế toánBộ phận Lễ tânBộ phận Quản trịBộ phận Dịch vụ


Bộ phận HC-TC
Bộ phận Bàn - BếpBộ phận Buồng - Giặt làBộ phận Bảo vệ
1.2. Đặc điểm tổ chức nhân sự
Nhà khách Dân tộc có bộ máy quản trị gọn nhẹ đứng đầu là Giám đốc, giúp việc
cho Giám đốc có phó giám đốc và các bộ phận tập trung theo tổ, nhóm tham gia
vào hoạt động cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Giám đốc trực tiếp quản lý
điều hành. Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy
Biểu 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Nhà khách Dân tộc
Sơ đồ trên cho thấy mối quan hệ giữa Giám đốc, Phó Giám đốc và các bộ
phận là mối quan hệ trực tuyến, các bộ phận chỉ đạo và điều hành có thể báo cáo
trực tiếp lên Giám đốc, Phó giám đốc. Các thông tin “xuôi - ngược” thông suốt.
Giữa các bộ phận có quan hệ chức năng hỗ trợ nhau đảm bảo sự hoạt động
thống nhất. Tuy nhiên, những khó khăn khi hoạt động với cơ cấu tổ chức này là
Giám đốc và trưởng các phòng ban, bộ phận phải là người có năng lực quản lý
và có khả năng chuyên môn cao thì mới có thể đưa các quyết định kịp thời
chính xác; Giám đốc chỉ trực tiếp ra quyết định quản lý tới 05 bộ phận, còn 03
bộ phận còn lại thì phải thông qua Phó Giám đốc.
Các bộ phận trong cơ cấu có tính chuyên môn hoá cao, do vậy mà trách
nhiệm và quyền hạn phải được phân định rõ ràng, nếu không rất dễ xảy ra xu
hướng lạm dụng quyền hạn, nẩy sinh mâu thuẫn chồng chéo cản trở đến hoạt
động chung.
Chức năng của các bộ phận:
Giám đốc:
Giám đốc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban bổ nhiệm, miễn nhiệm theo
đề nghị của Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ.
Chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về mọi hoạt động của Nhà
khách theo chức năng và nhiệm vụ được giao. Giám đốc được quyền ký kết
hợp đồng lao động từ 3 tháng trở xuống và trường hợp từ 3 tháng trở nên được
tuyển chọn và đề nghi Chánh văn phòng.
Được quyền thưởng phạt và bồi thường trong những trường hợp cần

thiết.Được quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật do nhà nước giao; phụ trách chỉ đạo
các bộ phận kế toán, hành chính- tổ chức, quản trị, lễ tân, dịch vụ, dịch vụ,
quyết định các kế hoặch, biện pháp kinh doanh, tài chính, công tác xây dựng cơ
bản.
Phó Giám đốc:
Do Bộ Trưởng, Chủ nhiệm Uỷ Ban Dân tộc bổ nhiệm, miễn nhiệm theo
đề nghị của Giám đốc Nhà khách, Chánh Văn Phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ.
Phó Giám đốc là người thứ hai đứng sau Giám đốc chịu trách nhiệm
quản lý điều hành giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
về lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công. Phó Giám đốc phụ trách chỉ đạo
các bộ phận bàn- bếp, buồng- giặt là, bảo vệ, công tác y tế, vệ sinh,an toàn thực
phẩm, phòng chữa cháy,công đoàn, đoàn thanh niên của cơ quan.
Các bộ phận trực thuộc Nhà khách
Gồm: Lễ tân, buồng- giặt là, bàn-bếp, quản trị, bảo vệ, dịch vụ, hành
chính tổ chức, kế toán. Mỗi bộ phận có nhiệm vụ chuyên môn riêng của mình.
Trong hoạt động kinh doanh về cung ứng sản phẩm dịch vụ thuộc lĩnh
vực du lịch - khách sạn, vai trò của đội ngũ lao động là rất quan trọng, vì họ là
những người tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra sản phẩm dịch vụ, chuyển
tải trực tiếp đến khách hàng kết quả lao động của mình, tạo ra cho khách hàng
những giá trị làm thoả mãn yêu cầu được phục vụ của họ. Đội ngũ lao động
gồm có 67 người được phân vào các bộ phận như sau:
Biểu 2.2: Phân bổ các nhân viên tại các bộ phận
chức vụ số người
Bộ phận lễ tân 6
Bộ phận giặt là 12
Bộ phận bàn- bếp 21
Bộ phận dich vụ- mua bán 3
Bảo vệ 7
Bộ phận hành chính 3

Bộ phận kế toán 6
Bộ phận kế hoạch kinh doanh 2
Quản trị 5
Trong đó tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng chiếm khoảng 38%,
trình độ trung cấp chiếm khoảng17%, còn lại là các trình độ khác.
Trình độ nghiệp vụ chuyên môn: Phần lớn đều được học qua lớp huấn
luyện đào tạo nghiệp vụ du lịch và khách sạn đồng thời hàng năm có tổ chức
các cuộc thi sát hạch kiểm tra chất lượng cuả nhân vên.
1.3. Đặc điểm cơ sở vật chất kĩ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc trang thiết bị vừa là nguồn tài sản quan
trọng, vừa là yếu tố tạo ra chất lượng dịch vụ đối với khách hàng của Nhà
khách. Tình hình cơ sở vật chất của Nhà khách Dân tộc hiện nay bao gồm các
hạng mục chính sau:
* Bộ phận lễ tân
Là nơi đầu tiên khách đến giao dịch tại khách sạn cho nên cơ sở vật chất
kỹ thuật tại khâu đón tiếp của khách sạn đó được bố trí rất lịch sự trang trọng
với các thiệt bị hiện đại.
Quầy lễ tân diện tích 10m
2
/30m
2
diện tích phòng. Được trang bị các máy
móc thiết bị như điện thoại, fax, máy tính…để phục vụ khách.
Quầy lưu niệm diện tích 10m
2
, tại đây có đủ các sách báo tạp chí các đồ
lưu niệm mang đầy đủ bản sắc dân tộc.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật tại tổ Buồng
Khách sạn có 42 phòng đạt tiêu chuẩn gồm 4 loại phòng. Các phòng được
trang bị:

+ Giường đơn to hoặc giường đôi
+ Tủ quần áo, bàn làm việc, bàn uống nước.
+ Máy điều hoà nhiệt độ.
+ Máy điện thoại IDD có thể liên lạc trực tiếp ra nước ngoài.
+ Máy thu hình mầu
Minibar: Được đặt trong phòng với các đồ uống như: beer, rượu, nước
khoáng, nước ngọt….
Phòng tắm: Có bồn tắm, vòi hoa sen cùng một số các thiết bị vật dụng
khác.
Việc trang trí nội thất trong phòng được Nhà khách chú trọng, vừa hiện
đại vừa mang một truyền thống Việt Nam do đó tạo cho khách ấn tượng khó
quên khi lưu trú tại Nhà khách.
* Cơ sở ăn uống của Nhà khách bao gồm:
Phòng ăn Á: Với 150 chỗ ngồi được thiết kế với lối kiến trúc mang
đậm phong cách truyền thống Việt Nam có một quầy bar nhỏ khoảng 30 chỗ
ngồi cho khách.Các vật dụng như bát đũa,cốc, thìa bằng những chất liệu đơn
giản,gần gũi không cầu kỳ và quá sang trọng. Cách bố trí các thiết bị ánh sáng
ghế cũng như sự hài hoà của mầu sắc đó tô thêm những phong cách đặc trưng
của nhà hàng này. Trong thiết kế của nhà hàng này đã tạo dựng được ấn tượng
đối với khách hàng.
Bộ phận tiệc: Đây là bộ phận phục vụ của Nhà khách để cung cấp các
dịch vụ tổ chức tiệc của Nhà khách cũng như yêu cầu khách hàng đặt ra như
hội nghị, hội thảo, thảo luận, tiệc mừng….
+ Bếp nấu: Diện tích 40m
2
có hệ thống bếp gas để nấu, chế biến các
món ăn theo yêu cầu của khách, đảm bảo nhanh về mặt thời gian cũng như chất
lượng yêu cầu.
+ Khu sơ chế: Diện tích 20m
2

có hệ thống bàn inox để sơ chế các loại
thực phẩm trước khi đưa vào nấu. Bên cạnh đó là những thiết bị làm lạnh để bảo
quản thực phẩm tươi sống.
* Cơ sở vật chất lỹ thuật ở bộ phận quản lí:
Các phòng như: Bao gồm các phòng: Giám đốc, Phó Giám đốc, Phòng
Kế toán – tài vụ, Phòng HC – TC, Phòng kế hoạch – kinh doanh, Phòng quản
trị, Phòng bếp trưởng, Phòng buồng đều có máy tính nối mạng để tiện viêc giao
dịch lưu thông giữa các bộ phận và với khách, có điện thoại, máy fax, máy in,
máy photo ,bàn làm việc riêng cho từng người, tủ, kệ để lưu giữ hồ sơ số liệu,
có điều hoà , quạt ...và nhiều vật dụng cần thiết khác.
Tóm lại tại Nhà khách Dân tộc với cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, hiện
đại có thể đáp ứng được nhu cầu tối thiểu về dịch vụ của khách hàng. Nếu so
với khách sạn Quốc tế có sự phân hạng 1-5 sao thì Nhà khách Dân tộc tương
ứng với khách sạn 3 sao (Quyết định số 02/2001/QĐ-TCD ngày 27/4/2001 về
việc bổ sung, sửa đổi tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn)
1.4. Đặc điểm về tình hình tài chính và nguồn vốn kinh doanh
1.4.1.Cơ cầu nguồn vốn kinh doanh
Nhà khách Dân tộc được hình thành từ các nguồn sau:
- Thứ nhất, đó là toàn bộ cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị của Nhà
khách được Nhà nước trang bị và giao quản lý hiện nay. Đây là bộ phận tài sản
quan trọng nhất, được tính là nguồn vốn kinh doanh của Nhà khách.
- Thứ hai, nguồn vốn 35% lợi nhuận sau thuế thu từ hoạt động tổ chức cung
cấp các dịch vụ được phép, dùng để lập Quỹ phát triển kinh doanh dịch vụ.
1.4.2 Đặc điểm tài chính
Trong những năm đầu, Nhà khách Dân tộc chưa được cấp kinh phí từ
nguồn hành chính sự nghiệp, Nhà khách đã huy động vốn vay từ CBCNV của
Nhà khách. Mạnh dạn vay vốn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển để chủ động
kinh doanh, trang trải các khoản chi khi chưa có thu và tháo gỡ những khó khăn
ban đầu. Hoàn thành các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước và các quy đinh khác
của chính quyền Thành phố, đã được các cơ quan hữu quan ở địa phương khen

ngợi về chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp Nhà nước, Nhà khách Dân tộc đã đề
nghị Tổng cục thuế áp dụng chế độ thuế uy đãi với Nhà khách nhằm giảm chi
phí,tăng thêm nguồn thu cho cơ quan. Thời gian qua, Nhà khách đã chấp hành
tốt công tác quản lí tài chính, thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ
thống kê kế toán của Nhà nước.
1.5. Đặc điểm về thị trường khách hàng
Việc thành lập Nhà khách Dân tộc trực thuộc Văn phòng Uỷ ban Dân tộc
và Miền núi. Làm công tác hậu cần góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của
ủy ban Dân tộc.
Đó là thực hiện việc đón tiếp, bố trí nơi ăn nghỉ cho các đoàn đại biểu.
Cùng với những nét đặc trưng riêng của nàh khách mà thị trường chính của Nhà
khách là khách nôi địa chủ yếu là đối tượng khách chính trị đi công tác tại Hà
Nội. Ngoài ra còn có các khách hàng khác như đội tập huấn, các doanh nhân,
các khách tham quan về ăn nghỉ tại Nhà khách mang lại nguồn thu lớn cho Nhà
khách. Số lượt khách tại Nhà Khách Dân tộc tăng dần đều trong các năm. năm
sau cao hơn năm trước điều nay cho thấy Nhà khách đang từng bước đi lên.
Biểu số 2.3: Cơ cấu khách qua 03 năm 2005-2007
Đối tượng khách
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số lượt
khách
%
Số lượt
khách
%
Số lượt
khách
%
Khách chính trị 9.328 35.47 9.520 36.08 9.650 35.3
Khách công vụ 2.669 10.25 2.669 10.11 2.669 10.25

Hội nghị, tập
huấn,…
12.932 49.65 12.932 49.01 12.932 49.65
Mục đích khác:
Tham quan, du
lịch,…
1.260 4.63 1.262 4.78 1.260 4.63
Tổng 26.189 100 26.383 100 27.297 100
Biểu số 2.4: Cơ cấu khách năm 2007
Nhìn vào cơ cấu khách riêng năm 2007 ta thấy thị trường khách hàng với
mục địch hội nghị tập huấn chiếm tỷ lệ cao nhất đó là do Nhà khách có địa hình
đẹp và vị trí giao thông tốt sắp tới Nhà khách mở rộng các hoạt động kinh
doanh mới nhằm làm phong phú các hoạt động của Nhà khách tận dụng quỹ đất
được giao tăng nguồn thu.
1.6. Đối thủ cạnh tranh
Nhà khách Dân tộc đặt trụ sở tại Hà Nội là trung tâm văn hoá, đầu mối
chính trị của Nhà nước, là thành phố phát triển thương mại của quốc gia do đó
Nhà khách Dân tộc có rất nhiều đối thủ cạnh tranh của mình điều này khiến nhà
khách ngày phải cố gắng hoàn thiện mình để tạo ra những sản phẩm hoàn thiện
hơn chất lượng phục vụ cao hơn và nhất quán hơn. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại hơn và có các chiến lược phát triển phù hợp.
Theo số liêu thống kê được về đối thủ cạnh trạnh cuả Nhà khách trên địa bàn Hà
Nội như sau: trên cùng địa bàn, một số đơn vị kinh doanh khác có lĩnh vực hoạt
động tương tự, có quy mô tương đương với Nhà khách Dân tộc (như Khách sạn
La Thành, Khách sạn Liễu Giai, Nhà khách 37 Hùng Vương ...) hoặc một số các
nhà hàng, nhà khách thuộc khối tư nhân khác.... có thể được xem là các đối thủ
cạnh tranh của Nhà khách Dân tộc. Các đơn vị này được thành lập sớm hơn, có
điều kiện về cơ sở vật chất tương đương với Nhà khách Dân tộc, ít nhiều đều đó
có được những kinh nghiệm về quản lý, thiết lập được mối liên hệ thường
xuyên đối với những đối tượng khách hàng quen biết, do đó đó tạo ra những lợi

thế riêng cho mình. Bên cạnh đó, các đơn vị này cũng luôn tiến hành các hoạt
động để tìm tòi những hướng đi mới, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất, đăng ký
mở thêm các dịch vụ có liên quan nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, qua đó để
không ngừng thu hút thêm nhiều khách hàng tới sử dụng dịch vụ của đơn vị
mình. Đây là những đối thủ cạnh tranh chính của Nhà khách Dân tộc trong quá
trình phát triển, mở rộng kinh doanh trong thời gian tới, với xu hướng Nhà nước
sẽ ngày càng trao nhiều hơn quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự
nghiệp thuộc khối Nhà nước để các đơn vị này tham gia kinh doanh trên thị
trường bình đẳng và cùng điều kiện như những doanh nghiệp khác trong cùng
lĩnh vực.
Bảng2.5:Thống kê thị trường các đối thủ cạnh tranh năm 2005-2007
Stt Tên
Số lượt khách
năm 2005
Số lượt khách năm
2006
Số lượt khách năm
2007
Lưu trú
Sử dụng
DV khác Lưu trú
Sử dụng
DV khác Lưu trú
Sử dụng
DV khác
1 NK Dân Tộc 30.000 144.000 33.500 151.200 38.075 158.670
2 NK La Thành 90.000 188.000 94.500 281.400 99.225 297.520
3 KS Kim Liên 150.000 288.000 157.500 302.400 165.375 317.520
4 NK 37 Hùng Vương 60.000 160.000 63.000 210.000 66.150 220.500
5 KS Thắng Lợi 250.000 100.000 30.000 61.200 33.150 158.760

6 KS Tây Hồ 24.000 128.000 30.000 140.200 35.150 158.760
7 NK Hồ Tây 10.000 104.000 23.000 135.200 28.150 158.760
8 NK Số 8 Chu Văn An 11.000 104.000 13.000 111.200 15.075 128.670
9 KS Khăn Quàng Đỏ 15.000 94.000 17.500 101.200 18.075 118.670
Tổng cộng 640.000 1.310.000 462.500 1.493.000 498.425 1.717.830
( Nguồn: Báo cáo thị trường của phòng kinh doanh NK Dân tộc năm 2007
Nhìn vào bảng thống kê trên ta thấy Nhà khách Dân tộc chỉ đứng được vị
trí thứ 5 trong 10 nhà khách về số lượt khách trong các năm qua điều đó chứng
tỏ đối thủ cạnh tranh của Nhà khách hiện tại đang rất lớn Nhà khách cần phải có
các chính sách mở rộng phù hợp hơn trong thời gian tới.
1.7. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2005– 2007
Bảng 2.6: Tổng hợp doanh thu các bộ phận hoạt động kinh doanh trong 03
năm (2005-2007)
ST
T
Chỉ
tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền(đồng)
TT(%
) Số tiền(đồng)
TT(%
) Số tiền(đồng
TT(
%)
1
Phòn
g nghỉ
2,470,394,05
7 35.26

2,913,421,95
0 35.1
3,309,352,17
8
38.
89
2
Quầy
bar 598,927,309 8.55 572,610,890 6.9 535,201,279
6..
29
3
Bếp
ăn
3,061,336,52
1 43.7
3,317,470,50
0 39.97
3,612,113,00
2
42.
44
4
Giặt
là 26,981,361 0.39 18,419,500 0.22 9,539,404
0.1
1
5
Trông
xe 82,109,726 1.17 77,599,000 0.93 56,022,109

0.6
6
6
Điện
thoại 32,770,417 0.47 22,758,479 0.27 17,275,832
0..
20
7
Thuê
nhà 412,500,000 5.89 707,667,500 8.53 761,887,211
8.9
5
8 Khác 320,382,851 4.57 670,202,816 8.07 690,107,243 8.1
9
Tổng
DT
7,005,402,24
2 100
8,300,150,63
5 100
8,509,498,25
8
10
0
10
Chên
h lệch
DT
536,057,364
1,294,748,39

3 209347623

108.2
9
118.4
8
102
.52
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2007- NK Dân tộc)
Nhìn vào bảng báo cáo doanh thu từ các bộ phận kinh doanh trong Nhà
khách Dân tộc ta nhận thấy rằng nhà khách có doanh thu tăng dần đều với năm
sau cao hơn năm trước điều đó chứng tỏ Nhà khách hoạt động có lãi trong đó
doanh thu được từ hoạt động phòng nghỉ và bộ phận ăn uống chiếm cao hơn cả
điều đó cho thấy Nhà khách vẫn đi sâu vào hai hoạt động này.
Bảng 2.7: Tổng hợp doanh thu hoạt động kinh doanh trong 03 năm (2005-
2007)
Đơn vị tính:triệu đồng
Năm 2005 2006 2007
Doanh thu 7000 8300 8500
Tỷ lệ tăng Doanh thu năm sau so với năm
trước(%)
8.29 18.48 12.24
Lãi sau thuế 648 867 1380
Công suất sử dụng phòng/năm(%) 75 78 78.5
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2007- NK Dân tộc)
Với bảng trên ta nhận thấy Nhà khách có doanh thu tăng năm sau hơn
năm trước. Sau khi phải đóng thuế cho Nhà nước và chi trả những chi phí phát
sinh thì lợi nhuận thu được sau thuế vẫn tăng lên rõ rệt chứng tỏ Nhà khách
đang rất phát triển.
Biểu số 2.8: Bảng thống kê công suất phòng nghỉ:

Đơn vị tính:%
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2007- NK Dân tộc)
Kết quả này cho thấy lượng khách hàng của Nhà khách là ổn định và tăng
đều qua mỗi năm.
Việc duy trì và phát triển số lượt khách tới sử dụng dịch vụ lưu trú đã kéo
theo việc nâng cao nguồn thu từ các dịch vụ khác của Nhà khách ăn uống, giặt
là, trông xe, giải trí...
Điều này giúp cho Nhà khách có được kết quả kinh doanh ổn định, các
chỉ tiêu như: doanh thu, lợi nhuận, và đóng góp thuế cho ngân sách Nhà nước
Tóm lại, ở phần giới thiệu chung này về Nhà khách Dân tộc, có thể thấy
một số điểm như sau:
Về hình thức pháp lý, Nhà khách Dân tộc là một đơn vị sự nghiệp có thu
(chức năng chính là thực hiện dịch vụ công).
Tuy nhiên, cần thấy rằng thực tế Nhà khách Dân tộc hoạt động với những
đặc điểm của một tổ chức kinh tế. Ngoài việc phục vụ các đoàn khách chính trị
(hoạt động có tạo nguồn thu - chi phí lưu trú của đoàn khách được thanh toán từ
ngân sách Nhà nước) thì như đã thấy, Nhà khách còn có trách nhiệm tận dụng
các điều kiện sẵn có về cơ sở vật chất, kỹ thuật, lao động .. để tạo thêm nguồn
thu từ việc phục vụ các đối tượng khách hàng khác, qua đó để tự đảm bảo kinh
phí hoạt động cho Nhà khách, cũng như tham gia thực hiện các nghĩa vụ thuế
đối với ngân sách Nhà nước. Chính vì việc có trách nhiệm thực hiện các hoạt
động kinh doanh như vậy mà có thể thấy trong hoạt động điều hành và quản lý,
Nhà khách Dân tộc luôn phải tính đến mục tiêu tạo ra lợi nhuận, nâng cao hiệu
quả kinh tế, giống như mục tiêu hoạt động của mọi doanh nghiệp thông thường
khác. Nhà khách Dân tộc cũng phải luôn đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
thuế như mức thuế thu nhập doanh nghiệp khi phát sinh lợi nhuận.
Trong điều kiện nền kinh tế đất nước đang phát triển nhanh và đời sống
người dân được nâng cao như hiện nay, cộng với việc tăng trưởng nhanh của
các ngành dịch vụ du lịch, có thể thấy cơ hội kinh doanh của Nhà khách Dân tộc
sẽ còn mở rộng. Với sự cho phép của Nhà nước và trên cơ sở các điều kiện hiện

có, tôi cho rằng Nhà khách Dân tộc hoàn toàn có thể tham gia nhiều hơn vào thị
trường kinh doanh khách sạn, mở rộng quy mô hoạt động, qua đó tăng cường
nguồn thu để có điều kiện đảm bảo giải quyết tốt lợi ích của các bên liên quan
như: lợi ích của Nhà nước với vai trò là chủ sở hữu, lợi ích của những đối tượng
chính sách với tư cách là người được thụ hưởng chính sách ưu đãi của Nhà
nước, lợi ích của toàn thể cán bộ công nhân viên Nhà khách trong việc đảm bảo
và nâng cao thu thỏa mãn tối đa các yêu cầu khi tiêu dùng dịch vụ tại Nhà khách
Dân tộc.
2. Thực trạng về việc áp dụng các chế độ tiền lương và tiền công tại Nhà
khách Dân tộc
2.1 . Nguyên tắc chung.
 Trả lương phải thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế nhằm khuyến khích tài
chính lòng nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm của người lao động, trả lương gắn
với kết quả lao động ( doanh thu )
 Xây dựng phương án tiền lương có tính đến tiềm năng, đặc điểm của từng
địa bàn nhóm nghiệp vụ, hệ số lương cấp bậc, phụ cấp, định biên lao động theo
mô hình hiện có và trình độ năng lực của cán bộ theo đó áp dụng hệ số điều
chỉnh phù hợp
 Lập quỹ dự phòng để giải quyết cho việc giải quyết nghỉ chế độ trước khi
về hưu và điều chỉnh thu nhập, tiền lương đối với trường hợp bất hợp lý.
 Lập quỹ khen thưởng từ nguồn tiền thưởng để khen thưởng kịp thời cho
người lao động có thành tích tốt trong công tác nghiên cứu trong đợt thi đua do
công ty phát động
 Việc xây dựng hệ số trả lương theo kết quả công việc được tiến hành theo
đơn vị người lao động
 Tiền lương hiệu quả kinh doanh được tạm ứng hàng tháng theo tình hình
thực tế và hiệu quả quy ước. Quyết toán tiền lương hiệu quả khi có thông báo
chính thức của Phòng hành chính và dựa vào kết quả thi đua.
2.2. Các hình thức trả công
Nhà khách Dân tộc là Nhà khách của bộ Dân tộc làm việc theo quy chế

của nhà nước hiện tại Nhà khách áp dụng 4 hình thức trả lương như sau:
2.2.1 Tiền lương cơ bản
Phương án tiền lương: Trước hết Nhà khách dân tộc phải đảm bảo mức
lương tối thiểu và các chế độ phụ cấp do Nhà nước quy định cho số lao động
hợp đồng lao động từ 1 năm trở lên. Đối với lao động hợp đồng dưới 1 năm,
Nhà khách thực hiện theo hợp đồng lao động đã ký giữa Nhà khách và người
lao động.
Biểu số 2.9: Thu nhập bình quân người lao động
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số lao động 67 67 67
Quỹ tiền lương 826.517.500 1.034.487.400 1.144.128.200
Thu nhập bình quân
(đồng)
12.336.082 1.249.381 1.381.800
Nhìn vào bảng thu nhập của người lao động ta nhận thấy thu nhập bình
quân của người lao động tăng dần trong các năm với năm sau tăng cao hơn năm
trước và quỹ lương cũng tăng lên. Với mức lương 1.381.800vnđ có thể đáp ứng
được nhu cầu sinh hoạt của người lao động tạo động lực cho người lao động
tham gia và gắn bó với Nhà khách.
Ưu điểm : Như vậy tiền lương cơ bản của Nhà khách không ngừng được
cải tiến để cải thiện đời sống người lao động cụ thể trong năm 2007 tăng lương
so với năm 2006 tăng thêm 132.419đ. Đó là khoản thu nhập ổn định mà người
lao động nhận được không phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc.
Nhược điểm : Vì nó là khoản thu nhập tương đối ổn định, hơn nữa đó
cũng là một khoản thu nhập không phải là nhỏ do đó với khoản thu nhập này thì
người lao động cũng có thể đảm bảo được một phần cuộc sống. Chính vì vậy
mà không khuyến khích được người lao động làm việc có hiệu quả vì nó không
gắn tiền lương với kết quả công việc.

×