THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC Ở DOANH NGHIỆP VIỄN
THÔNG VĨNH PHÚC
2.1.TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
2.1.1.Tên doanh nghiệp
Tên tổ chức : Doanh nghiệp Viễn Thông Vĩnh Phúc
Tên giao dịch quốc tế: Vinh Phuc Telecommunications.
Có trụ sở chính tại số 2 đường Kim Ngọc-Phường Ngô Quyền -Thành
phố Vĩnh Yên-Tỉnh Vĩnh Phúc.
2.1.2.Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
Viễn thông Vĩnh Phúc ( VTVP ) là đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán
phụ thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam ( Tập đoàn); là một bộ
phận cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động của Tập đoàn, hoạt động kinh
doanh và hoạt động công ích cùng các đơn vị thành viên khác trong dây truyền
công nghệ viễn thông liên hoàn, thống nhất cả nước, có mối liên hệ mật thiết
với nhau về tổ chức mạng lưới, lợi ích kinh tế, tài chính phát triển dịch vụ viễn
thông để thực hiện những mục tiêu, kế hoạch do Tập đoàn giao.
VTVP được thành lập theo Quyết định số 699/QĐ-TCCB/HĐQT ngày
6/12/2007 và Quyết định số 700/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 6/12/2007 của Hội
đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1916 000 188 do Sở kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp ngày 26/12/2007, chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 1/1/2008.
Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động do Hội đồng quản trị Tập đoàn phê
chuẩn tại và Quyết định số 700/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 6/12/2007,VTVP có
chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên nghành công nghệ
- thông tin như sau:
+ Tổ chức vận hành, quản lý vận hành, lắp đặt, khai thác bảo dưỡng, sửa
chữa mạng viễn thông trên địa bàn tỉnh
+ Tổ chức quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ viễn thông, công
nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh
+ Sản xuất, kinh doanh, cung ứng vật tư, thiết bị viễn thông-công nghệ
thông tin theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị và nhu cầu của khác
hàng.
+ Khảo sát, tư vấn thiết kế và lắp đặt bảo dưỡng các công trình Viễn
thông - Công nghệ thông tin
+ Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền hình
+ Kinh doanh bất động sản, cho thêu văn phòng
+ Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp ủy Đảng,
Chính quyền địa phương và cấp trên
+ Kinh doanh các nghành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn Bưu
chính viễn thông Việt Nam.
2.1.3.Quá trình hình thành và phát triển
Là cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô, sự phát triển của thông tin liên lạc trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc không chỉ có ý nghĩa đối với sự phát triển mọi mặt của
địa phương mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển chung của cả
vùng Tây Bắc, Việt Bắc của đất nước.Với vị trí quan trọng như vậy nên từ rất
sớm, trên mảnh đất này đã hình thành hệ thống thông tin liên lạc, ban đầu là các
trạm dịch quán, tiếp đó là các cơ sở bưu điện do chính quyền Pháp xây dựng.
Tuy nhiên, chỉ từ khi có sự lãnh đạo của Đảng, đặc biệt từ khi chính quyền nhân
dân được thiết lập, mạng lưới thông tin liên lạc Vĩnh Phúc mới được phát triển
cao, trở thành một phương tiện hữu hiệu phục vụ cách mạng phục vụ nhân dân
Từ trước năm 2008, Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc ( sau nay được tách ra
thành Viễn thông Vĩnh Phúc và Bưu điện Vĩnh Phúc ) có đơn vị tiền thân mang
những tên gọi khác nhau ( lúc thì Bưu điện Phúc Yên, Vĩnh Yên, Vĩnh phú, rồi
Vĩnh Phúc ) quản lý tập trung tất cả quản lý tập trung hầu hết các dịch vụ Bưu
chính, viễn thông- công nghệ thông tin .Việc quản lý tập trung như vậy như vậy
đã bộc lộ nhiều nhược điểm hạn chế, sự năng động trong cung cấp các sản phẩm
dịch vụ an toàn mạng lưới, chăm sóc khách hàng, hiệu quả đầu tư đối với mạng
lưới BC-VT trên địa bàn Vĩnh Phúc nói riêng và hầu hết các tỉnh thành phố nói
chung. Việc hạch toán không rõ ràng giữa 2 khối đã khiến Bưu chính chưa phát
huy hiệu quả hoạt động. Hiện tại, Bưu chính đang chiếm tỉ lệ doanh thu nhỏ bé
so với Viễn thông, ở Vĩnh Phúc doanh thu Bưu chính chỉ đạt 6% còn lại Viễn
thông tới 94%, nhưng đó lực lượng lao động lại chiếm tới 55%, thêm vào đó sự
phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng của Viễn thông đòi hỏi xóa bỏ địa giới hành
chính để nâng cao hiệu quả mạng lưới, giảm bớt sự đầu tư không cần thiết và sử
dụng hợp lý lao động. Việc phân định rõ 2 lĩnh vực kinh doanh để hạch toán độc
lập là hết sức cần thiết.
Để đáp ứng với nhu cầu phát triển của ngành Bưu chính và Viễn thông.
Kể từ ngày 1/1/2008, Bưu điện tỉnh, thành phố trước đây sẽ tách ra thành 2 đơn
vị mới: Bưu điện tỉnh, thành phố mới trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính Việt
Nam - VNPost, có chức năng quản lý mạng lưới bưu chính và kinh doanh các
dịch vụ bưu chính, phát hành báo chí và thực hiện nhiệm vụ công ích. Đơn vị
còn lại là Viễn thông tỉnh, thành phố trực thuộc Công ty mẹ - VNPT.
Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc được tách ra thành 2 đơn vị mới: Bưu điện tỉnh
và VTVP. VTVP thuộc Công ty mẹ - Tập đoàn BCVT Việt Nam ( VNPT ), có
chức năng quản lý mạng viễn thông nội hạt và kinh doanh các dịch vụ VT-
CNTT:
- Đây là xu hướng tất yếu trong sự phát triển BC-VT thế giới
- Tạo sự gắn kết sản xuất kinh doanh- nghiên cứu phát triển kinh doanh
đa nghành, đa lĩnh vực trong đó BC-VT và CNTT là chủ đạo.
- Phát triển mạng đồng bộ, hiện đại hóa, chất lượng cao, tổ chức mạng
hợp lý; đẩy nhanh tốc độ phát triển mạng đường trục để tạo ra hạng tầng thông
tin quốc gia, làm nền tảng cho việc ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
- Khai thác một cách hiệu quả cơ sở hạ tầng hiện có để đảm bảo cung cấp
cho xã hội với các dịch vụ đa dạng, phong phú với chất lượng cao.
- Phát triển thị trường trong nước, tăng cường mở rộng quan hệ kinh tế
quốc tế, hướng đầu tư ra nước ngoài, kinh doanh, đa nghành đa lĩnh vực. Phát
huy nguồn lực của các thành phần kinh tế vào sự phát triển của Tập đoàn; đa
dạng hóa các loại hình sở hữu trong các đơn vị thành viên của Tập đoàn trong
đó, sở hữu Nhà nước sẽ đóng vai trò chủ đạo trong các đơn vị chủ lực của Tập
đoàn.
VTVP ra đời và chính thức đi vào hoạt động có ý nghĩa rất to lớn:
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn về VT- CNTT trên địa bàn và xung
quang, đặc biệt là các khu, các cụm công nghiệp lớn ở Vĩnh Phúc như Khu công
nghiệp Quang Minh, Khu công nghiệp Bình Xuyên, Kim Hoa…
- Thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội… cho Vĩnh Phúc nói riêng và đất nước nói chung.
2.1.4.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
2.1.4.1. Doanh thu phát sinh của VTVP
Doanh thu dịch vụ VT-CNTT bao gồm : doanh thu dịch vụ VT- CNTT
chiều đi và doanh thu cước kết nối một số năm gần đây như sau
Bảng 2.1. Doanh thu phát sinh của VTVP
( Đơn vị : tỷ đồng )
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Doanh thu 72,169 96,83 114,896 123,941 135,75 152
Tốc độ tăng trưởng năm
sau/năm trước (%)
134,17 136,21 107,87 109,52 111,97
( Nguồn : Phòng Kế toán Thống kê Tài chính )
Sơ đồ 2.1. Biểu đồ doanh thu phát sinh
( 2002 - 2007 )
( Đơn vị : tỷ đồng )
Từ những số liệu trên cho chúng ta thấy, tốc độ tăng trưởng về doanh thu
thực của VTVP khá ấn tượng, tuy những năm gần đây có chậm lại nhưng với
tốc độ phát triển về sản phẩm dịch vụ VT- CNTT hiện nay, trong những năm tới
doanh thu này sẽ còn tiếp tục tăng thêm.
VTVP nộp và nhận doanh thu của Tập đoàn được phân phối trên cơ sở
cân đối các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận toàn khối.
2.1.4.2.Phát triển thuê bao điện thoại và Internet
Phát triển số thuê bao điện thoại ( thuê bao cố định, thuê bao trả sau của
Vinaphone và Gphone ): năm 2005 đạt 90156 thuê bao; năm 2006 đạt 97440;
năm 2007 đạt 125000 thuê bao. Mật độ điện thoại tính trên 100 dân tăng lên
nhanh chóng.
Sơ đồ 2.1. Biểu đồ số lượng máy điện thoại/100dân ( 2002 - 2007 )
Đã đưa Internet đến tất cả các trường đại học,cao đẳng, trung học phổ
thông trên trên địa bàn tỉnh, năm 2006 : 325; 2007 : 3117 thuê bao đến nay là
7000 thuê bao.
2.1.4.3. Các sản phẩm dịch vụ VT-CNTT có tỷ trọng lớn
Bảng 2.2. Các sản phẩm dịch vụ VT-CNTT có tỷ trọng lớn
Sản phẩm dịch vụ
Đơn vị
tính
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Sản lượng
Doanh
thu
Sản lượng
Doanh
thu
Sản lượng Doanh thu
Điện thoại đường dài liên tỉnh phút 28 839 700 24,2 15 348 853 12,45 15 391 829 10,58
Điện thoại đường dài nội tỉnh phút 22 537 395 14,34 23 455 040 12,61 23 843 601 10,68
Điện thoại nội hạt phút 130 979 773 10,47 105 211 671 10,34 101 156 853 11,08
Điện thoại đường dài quốc tế phút 433 575 3,82 346 710 2,77 487 487 2,34
Thẻ điện thoại di động trả trước cái 236 119 23,8 437 887 37,22 653 517 42,56
Điện báo liên tỉnh Tiếng 107 536 18,81 27 332 11,23 27 773 11,82
Truy cập Internet tốc độ cao
ADSL-VNN
Mbyte 1 526 1,25 5 837 3,5 44 469 6,63
Truy cập Internet
1260-1268-1269
phút 36 027 316 3,65 18 078 135 1,34 8 965 872 0,68
Điện thoại di động trong nước phút 421 629 737 42,38 11 726 053 17,56 13 199 565 17.27
Điện thoại di động quốc tế phút 195 742 1,7 170 118 2,35 158 765 1,86
Cước điện thoại cố định cái 71 200 20,31 91 060 25,59 209 667 32,3
Dịch vụ 108/1080 phút 2 300 242 1,29 992 413 0,506 934 951 0,422