Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG TỔ CHỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.55 KB, 19 trang )

Những vấn đề lý luận chung về tạo động lực cho ngời
lao động trong tổ chức
I. Bản chất của quá trình tạo động lực
1. Các khái niệm cơ bản
Mỗi hoạt động của con ngời đều hớng vào đích nhất định, khi con ngời
tham gia lao động là muốn đợc thoả mãn những đòi hỏi, những ớc vọng mà mình
cha có hoặc cha đầy đủ. Theo Mác, mục đích của nền sản xuất Xã hội chủ nghĩa
là nhằm thoả mãn ngày càng đầy đủ hơn những nhu cầu vật chất và tinh thần ngày
càng tăng của bản thân ngời lao động. V.I. Lênin cũng khẳng định: nền sản xuất
Xã hội chủ nghĩa có mục đích Đảm bảo đời sống đầy đủ và sự phát triển tự do
và toàn diện cho tất cả các thành viên trong xã hội nhất là ngời lao động thì không
chỉ là thoả mãn nhu cầu mà nó còn đảm bảo hạnh phúc, tạo điều kiện cho họ phát
triển toàn diện, đảm bảo bình đẳng xã hội gắn liền với hạnh phúc tự do của họ.
Muốn đạt đợc mục đích đó thì phải không ngừng nâng cao năng suất lao
động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một trong những nhân tố quan trọng nhất
để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm là thờng
xuyên áp dụng và hoàn thiện các biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần đối
với ngời lao động tức là không ngừng thoả mãn các nhu cầu của họ.
Để có thể trả lời đợc câu hỏi: Tại sao họ làm việc ? Tại sao cùng làm việc
trong một điều kiện nh nhau mà ngời này làm việc nghiêm túc, hiệu quả còn ngời
kia thì không? Ngời lãnh đạo, ngời quản lý phải nắm bắt đợc các nhu cầu và yêu
cầu thiết yếu của ngời lao động hay nói cách khác là phải nắm đợc động cơ, động
lực thúc đẩy ngời lao động làm việc để đa ra những chính sách quản lý phù hợp,
vừa thoả mãn đợc nhu cầu của ngời lao động vừa đạt đợc các mục tiêu chung của
tổ chức. Việc xác định đợc một cách chính xác các nhu cầu, động lực chính của
ngời lao động không phải là chuyện đơn giản. Để tìm hiểu kỹ vấn đề này ta đi
nghiên cứu những khái niệm cơ bản sau:
1.1. Nhu cầu:
Trong thực tế có rất nhiều các khái niệm về nhu cầu nhng ta chỉ xét đến hai
khái niệm cơ bản sau:
- Nhu cầu là trạng thái tâm lý mà con ngời cảm thấy thiếu thốn, không thoả mãn


về cái gì đó.
- Nhu cầu là sự cảm nhận trong nội tâm con ngời về cái cần thiết cho mình để
sống và phát triển.
1.2. Động lực.
Động lực là sự khát khao và tự nguyện của con ngời, nhằm tăng cờng mọi
nỗ lực để đạt đợc mục đích hay một kết quả cụ thể (hay nói cách khác động lực
bao gồm tất cả các lý do làm con ngời hoạt động)
2. Quan hệ giữa lợi ích, nhu cầu và động lực.
ở bất kỳ xã hội nào, việc xác định nhu cầu và thoả mãn nhu cầu của con ng-
ời nói chung và ngời lao động nói riêng đều là động cơ thúc đẩy mọi hoạt động và
điều chỉnh mọi hành vi của từng cá nhân và tập thể trong xã hội đó. Bởi vì nhu cầu
là sự đòi hỏi của các cá nhân và các tập thể khác nhau muốn có những điều kiện
nhất định để sống, để tồn tại và phát triển, nhu cầu quy định xu hớng lựa chọn các
ý nghĩ, sự rung cảm và ý chí của ngời lao động, nó quy định hoạt động xã hội của
cá nhân, của giai cấp và của tập thể.
Nhu cầu cuộc sống của ngời lao động rất phong phú đa dạng. Nó có tính lịch
sử và tính giai cấp rõ rệt. Nhu cầu và sự thoả mãn nhu cầu gắn liền với sự phát
triển của nền sản xuất xã hội và sự phân phối các giá trị vật chất và tinh thần trong
điều kiện xã hội đó.
Nhu cầu về vật chất là nhu cầu hàng đầu đảm bảo cho ngời lao động có thể
sống để tạo ra của cải vật chất và làm nên lịch sử. Trong Hệ t tởng Đức Mac và
Anghen đã viết Ngời ta phải sống đợc rồi mới làm ra lịch sử. Nhng muốn sống
thì trớc hết phải có thức ăn và nớc uống, nhà cửa, quần áo và một số thứ khác nữa.
Nh vậy, mọi ngời đều cần đợc thoả mãn các nhu cầu tối thiểu đó để tồn tại.
Cùng với sự phát triển của lịch sử, các nhu cầu vật chất của con ngời ngày
càng tăng lên về cả số lợng và chất lợng. Trình độ phát triển của xã hội ngày càng
cao thì nhu cầu ngày càng nhiều hơn, càng phức tạp hơn, thậm chí những nhu cầu
đơn giản nhất cũng không ngừng thay đổi. Những nhu cầu vật chất của con ngời
ngày nay đã khác hẳn với thời xa xa và đã chuyển từ yêu cầu về lợng sang yêu cầu
về chất.

Bên cạnh đó nhu cầu về tinh thần của ngời lao động cũng rất phong phú và
đa dạng. Trớc hết họ có nhu cầu lao động, nhu cầu làm việc có ích, có hiệu quả
cho bản thân và xã hội. Bởi vì lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngời,
là nguồn gốc mọi sáng tạo, là nơi phát sinh mọi kinh nghiệm và tri thức khoa
học... nhằm làm giàu cho xã hội và thoả mãn những nhu cầu ngày càng tăng của
con ngời. Bằng lao động không những mỗi ngời đảm bảo cuộc sống của mình mà
còn phát triển mọi khả năng của bàn tay và trí tuệ, phát hiện ra ý nghĩa cuộc sống
của mình với t thế làm chủ thiên nhiên và lịch sử.
Thứ hai là nhu cầu học tập để nâng cao trình độ chuyên môn và nhận thức.
Trong quá trình lao động khai thác và khắc phục thiên nhiên, con ngời gặp không
ít khó khăn. ở mỗi vị trí của mình họ đều mong muốn có trình độ nhất định để vợt
qua khó khăn, lao động có hiệu quả. Trình độ khoa học kỹ thuật càng cao thì nhu
cầu học tập của ngời lao động càng lớn và nhờ đó họ nhận thức thế giới xung
quanh đúng đắn hơn, thích thú hay chán ngán, say sa hay phẫn nộ, vui mừng hay
bực dọc... ngời lao động cũng thấy rõ ý nghĩa cuộc sống của mình, lao động của
mình thì họ càng tích cực trong mọi hoạt động xã hội càng hăng say lao động để
có năng suất và hiệu quả cao hơn. Mọi biện pháp nhằm thoả mãn nhu cầu học tập
nâng cao nhận thức cho ngời lao động thực chất là khuyến khích họ, là chắp cánh
cho họ vơn tới những kiến thức chuyên môn cao hơn, những khả năng sáng tạo
mới hiệu quả hơn.
Thứ ba là nhu cầu thẩm mỹ và giao tiếp xã hội. Đây là những nhu cầu tinh
thần đặc biệt và tất yếu của con ngời. Trong quá trình sống và lao động con ngời
dần cảm thụ cái đẹp trong tự nhiên và xã hội. Sự yêu thích cái đẹp trở thành yêu
cầu tự nhiên của cuộc sống, đó là cái đẹp trong tính cách con ngời, trong tập thể
lao động, là cái đẹp trong lối sống và quan hệ xã hội,con ngời luôn hớng về cái
đẹp, từ cái đẹp hình thức bên ngoài đến cái đẹp trong tâm hồn, đẹp trong cách
sống, sẽ làm cho cuộc sống của họ tăng thêm ý nghĩa, kích thích hứng thú lao
động sáng tạo của họ. Sự giao tiếp xã hội giúp cho ngời lao động trong tập thể có
đợc những thông tin về cuộc sống và lao động. Qua giao tiếp họ trao đổi với nhau
những kinh nghiệm, kiến thức trong lao động, trong cuộc sống tình cảm của cá

nhân và tập thể lao động. Mỗi ngời đều muốn đợc tập thể đánh giá mình một cách
xứng đáng, bản thân mình muốn có một vị trí xã hội đáng tự hào trớc mọi ngời,
muốn có cái tên của mình trong cái thang giá trị hiện thời của tập thể, của xã hội.
Cuối cùng là nhu cầu về sự công bằng xã hội, trong lao động cũng nh trong
cuộc sống hàng ngày con ngời đều muốn có sự công bằng. Đó là biểu hiện của sự
phát triển cao độ của ý thức và tình cảm con ngời trong quan hệ xã hội. Công
bằng xã hội là nhu cầu vừa cấp bách vừa lâu dài. Mỗi ngời, mỗi tập thể cần phấn
đấu đợc thoả mãn đồng thời đấu tranh chống mọi bất công, mọi tiêu cực để dành
lấy sự công bằng cao hơn, đầy đủ hơn.
Nhu cầu của con ngời nói chung và ngời lao động nói riêng là vô tận, nó
không có giới hạn, không bao giờ hoàn toàn đợc thoả mãn. Song sự thoả mãn nhu
cầu vật chất và tinh thần dù là ít cũng sẽ là động lực thúc đẩy ngời lao động, hăng
say sáng tạo. Chìa khoá để tìm ra động lực thúc đẩy con ngời tích cực lao động là
nghiên cứu các nhu cầu của họ và tìm biện pháp nhằm thoả mãn các nhu cầu đó.
Mặt khác mức độ thoả mãn nhu cầu của con ngời trong một điều kiện cụ thể
nhất định chính là lợi ích. Nh vậy nhu cầu và lợi ích có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, không có nhu cầu thì không có lợi ích hay nói cách khác lợi ích là hình thức
biểu hiện của nhu cầu. Lợi ích tạo ra động lực thúc đẩy ngời lao động làm việc
hăng say hơn, có hiệu quả hơn. Muốn lợi ích tạo ra động lực thì phải tác động vào
nó, kích thích nó, làm tăng hoạt động có hiệu quả của lao động trong công việc,
trong chuyên môn hoặc trong chức năng cụ thể. Mức độ thoả mãn nhu cầu càng
cao động lực tạo ra càng lớn, ngợc lại mức độ thoả mãn càng nhỏ thì động lực tạo
ra càng yếu và có thể bị triệt tiêu.
Nh vậy, nhu cầu của con ngời tạo ra động cơ thúc đẩy họ tham gia lao động,
song lợi ích của họ mới là động lực trực tiếp thúc đẩy họ làm việc có hiệu quả cao.
Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý phải đặc biệt quan tâm tới lợi ích của ngời lao
động để họ yên tâm phấn khởi và tin tởng, hứng thú và hăng say trong lao động
sản xuất.
3. Các yếu tố tạo nên động lực.
Động lực chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố, các nhân tố này thờng xuyên thay đổi,

trừu tợng và khó nắm bắt.
3.1. Các yếu tố thuộc về bản thân ngời lao động.
Đó là những yếu tố xuất hiện trong chính bản thân con ngời và thúc đẩy con
ngời làm việc, những yếu tố này bao gồm:
- Nhu cầu cá nhân: mỗi cá nhân có một hệ thống nhu cầu khác nhau đây là
yếu tố quan trọng bậc nhất của tạo động lực. Nhu cầu đó là động cơ thúc đẩy con
ngời tham gia lao động, đó là cơ sở của hành vi của ngời lao động. Để tạo ra động
lực thúc đẩy ngời lao động tích cực, hăng say làm việc thì các nhà quản lý cần
phải nghiên cứu các nhu cầu của họ và tìm biện pháp để thoả mãn các yêu câu đó.
- Mục tiêu cá nhân và giá trị cá nhân: Là trạng thái mong đợi cần có và có
thể có của cá nhân. Điều này có nghĩa mục tiêu cá nhân là cái đích mà cá nhân
muốn vơn tới và qua đó cá nhân sẽ thực hiện nhiều biện pháp để đạt đợc cái đích
đề ra. Trạng thái mong đợi (đích mà cá nhân muốn vơn tới) chắc chắn sẽ thực hiện
đợc (có thể có). Nó tuỳ thuộc vào trạng thái mà cá nhân mong đợi và năng lực của
cá nhân, cơ hội của cá nhân,
- Thái độ, ý thức của cá nhân: Đó là cách nhìn nhận của cá nhân đối với
công việc mà họ đang thực hiện. Qua cách nhìn nhận nó thể hiện đánh giá chủ
quan của cá nhân đối với công việc: yêu, ghét, thích, không thích, bằng lòng,
không bằng lòng, Yếu tố này chịu ảnh hởng của quan niệm xã hội, tác động của
bạn bè cá nhânNếu cá nhân có thái độ tích cực đối với công việc thì anh ta sẽ
hăng say với công việc còn không thì ngợc lại.
- Khả năng hay năng lực của cá nhân: Yếu tố này đề cập đến khả năng giải
quyết công việc, kiến thức chuyên môn công việc. Nhân tố này cũng có ảnh hởng
hai mặt đến động lực lao động. Nó có thể làm tăng cờng nếu nh anh ta có khả
năng, kiến thức tốt để giải quyết công việc một cách suôn sẻ còn nếu ngợc lại thì
nó sẽ làm cho anh ta chán nản, không thiết thực thực hiện công việc.
- Đặc điểm cá nhân: Nó gần giống nh thái độ của cá nhân có điều đặc điểm
của cá nhân là đặc tính có sẵn, có trong bản thân cá nhân, nó ít chịu tác động của
yếu tố bên ngoài. Đặc tính này có thể hiểu cá nhân yêu lao động, thích thiên vị,
hay ghét lao động, dễ xúc động hay chậm thay đổi, đó là những khí chất tồn tại

sẵn trong bản thân ngời lao động.
- Sự khác biệt về giới, chủng tộc, tôn giáo, tuổi tác cũng ảnh hởng đến
động lực làm việc của mỗi ngời.
- Tình trạng kinh tế khác nhau tác động tới động lực làm việc khác nhau.
3.2. Nhóm các yếu tố thuộc vê môi trờng.
Đó là những nhân tố bên ngoài có ảnh hởng đến ngời lao động. Loại nhân tố
này bao gồm:
- Văn hóa của công ty: Nó đợc định nghĩa nh một hệ thống các giá trị, các
niềm tin, các thói quen đợc chia sẻ trong phạm vi một tổ chức chính quy và tạo ra
các chuẩn mực về hành vi trong doanh nghiệp. Bầu văn hoá của công ty tiến triển
và hình thành từ sự kết hợp hài hoà, hợp lý giữa quan điểm, phong cách của ngời
lãnh đạo và các thành viên trong công ty. Nó đợc bộc lộ trong suốt quá trình lao
động, thời gian lao động trong công ty. Bầu văn hoá hoà thuận, đầm ấm, tình
cảm, vui vẻ là bầu văn hoá mà ở đó mọi ngời từ lãnh đạo đến nhân viên đều có
một trạng thái tinh thần thoải mái, hệ thần kinh không bị ức chế, khi đó nó sẽ có
tác dụng cuốn hút ngời lao động tích cực đi làm và hăng say làm việc còn ngợc lại
nó sẽ tạo cảm giác chán chờng không hứng thú với công việc trong ngời lao động.
- Các chính sách về nhân sự: Đây là vấn đề bao hàm rất nhiều yếu tố, nó
tuỳ thuộc vào công ty có chú ý thực hiện không, nh là: thuyên chuyển, đề bạt,
khen thởng, kỷ luật,Nó nh là các chính sách mà công ty nhằm đáp ứng lại các
nhu cầu, mục tiêu cá nhân của ngời lao động. Nh phần trớc đã nói, nhu cầu là
nhân tố bên trong quan trọng nhất của ngời lao động, bởi vậy việc thực thi các
chính sách thoả mãn nhu cầu này sẽ trở thành nhân tố môi trờng quan trọng nhất
thúc đẩy ngời lao động làm việc. Nhng cũng do nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh
thần có quan hệ chặt chẽ với nhau mà việc thực thi chính sách này phải đảm bảo
thoả mãn tối đa hai yêu cầu bên trong phạm vi nguồn nhân lực có hạn cho phép
của công ty thì sẽ đạt hiệu quả tốt hơn.
-Công việc điều kiện lao động
-Kiểu lãnh đạo và phong cách lãnh đạo
-Cơ cấu tổ chức quả lý

Qua nghiên cứu hai nhóm nhân tố trên ta thấy chúng có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, tác động lẫn nhau và hình thành lẫn nhau. Thật vậy, ta có thể thấy
các nhân tố bên trong nh: thái độ đối với công việc, mục tiêu công việc... đợc hình
thành nên và chịu tác động của nhiều nhân tố bên ngoài nh: bầu văn hoá của công
ty, thể chế xã hội, các chính sách nhân sự. Mức độ ảnh hởng của các nhân tố xã
hội khác hay các nhân tố bên ngoài đến ngời lao động nh thế nào còn phụ thuộc
vào đặc điểm cá nhân của từng ngời, thái độ của từng ngời.
Cả hai nhóm yếu tố này thực sự phức tạp và đa dạng, do vậy nhiệm vụ của
ngời lãnh đạo là phải kết hợp hài hoà, hợp lý các nhân tố thúc đẩy trong phạm vi
nguồn lực cho phép để vừa đạt đợc mục tiêu cá nhân và đạt đợc mục tiêu chung
của tổ chức.
II. Các học thuyết về tạo động lực trong lao động.
Có rất nhiều các học thuyết đề cập đến vấn đề tạo động lực, mỗi học thuyết
đi sâu vào từng khía cạnh và khai thác các mặt khác nhau của các nhân tố tác
động. Mỗi học thuyết nh vậy đều toát lên những ý tởng độc đáo, tuy nhiên không
phải là nó không có những hạn chế nhất định. Vấn đề đặt ra là ngời quản lý lao
động phải sử dụng những học thuyết đó nh thế nào cho phù hợp với hoàn cảnh của
công ty, doanh nghiệp mình để từ đó thực hiện một cách có hiệu qủa các chính
sách về quản lý nhân lực
1. Các Học thuyết về nhu cầu.
1.1. Học thuyết hệ thống nhu cầu của Maslow.
Maslow cho rằng: Hành vi của cá nhân tại một thời điểm nào đó thờng
quyết định bởi một nhu cầu mạnh nhất của họ. Từ đó, ông triển khai một sơ đồ
bao gồm hệ thống phân cấp nhu cầu của con ngời đợc biểu hiện nh sau:
( 5 ) Nhu cầu tự khẳng định mình.
( 4 ) Nhu cầu về sự tôn trọng.
( 3 ) Nhu cầu xã hội.
( 2 ) Nhu cầu an toàn
( 1 ) Nhu cầu sinh lý.
(5)

(4)
(3)
(2)
(1)
Nhu cầu sinh lý: đó là nhu cầu cơ bản của con ngời bao gồm những đòi hỏi
về ăn,uống, mặc, ở...Đây là nhu cầu thiết yếu đảm bảo cho con ngời có thể tồn tại
đợc.
Nhu cầu về ổn định, an toàn là những nhu cầu tránh sự nguy hiểm thân thể,
sự đe doạ mất việc, mất tài sản, khi về già có tiền để sống ( bảo hiểm xã hội)
Nhu cầu xã hội bao gồm sự mong muốn đợc quan hệ với những ngời khác,
sự quan tâm, trao và nhận tình cảm và sự phối hợp hoạt động.
Nhu cầu đợc tôn trọng bao gồm giá trị bản thân, sự độc lập thành quả, sự
công nhận và tôn trọng từ ngời khác. nhu cầu loại này dẫn tới sự thoả mãn quyền
lực, uy tín, địa vị và lòng tự tin.
Nhu cầu tự khẳng định mình: Đó là những mong muốn tiến bộ và tự hoàn
thiện, phát triển mình, phát huy các tiềm năng của bản thân.
Nhìn chung không phải trong cùng một thời kỳ mọi ngời đều xuất hiện
những nhu cầu nh nhau mà ở từng thời điểm thì ngời khác nhau có nhu cầu khác
nhau. Nhng về nguyên tắc các nhu cầu ở bậc thấp hơn phải đợc thoả mãn trớc khi
đợc khuyến khích để thoả mãn các nhu cầu ở bậc cao hơn.
Theo học thuyết này, trớc tiên các nhà quản lý cần quan tâm thoả mãn các
nhu cầu sinh lý tự nhiên, trên cơ sở đó mà nâng dần lên các nhu cầu bậc cao.
1.2. Học thuyết ERG (Existance, Relatedness, Growth) của Alderfer.
Bên cạnh học thuyết của Maslow, học thuyết ERG cũng nghiên cứu khai
thác phân loại nhu cầu của ngời lao động để từ đó ngời quản lý nắm rõ đợc các
nhu cầu và cấp độ nhu cầu, từ đó có hớng phục vụ nhằm giúp cho công tác quản
lý đạt hiệu quả. Học thuyết này chia nhu cầu ra làm 3 loại:
- Nhu cầu tồn tại (E): Đó là các đòi hỏi về vật chất và các nhu cầu cơ bản
nh: thức ăn, quần áo, chỗ ở.
- Nhu cầu về giao tiếp (R): là nhu cầu mong muốn có đợc mối quan hệ tốt

đẹp giữa ngời với ngời trong phối hợp hoạt động. Trong công tác là mối quan hệ
giữa đồng sự, giữa cấp trên với cấp dới, trong gia đình là quan hệ giữa bố mẹ và
con cái, giữa anh em họ hàng. Trong xã hội là quan hệ bạn bè và mọi ngời xung
quanh.
- Nhu cầu phát triển (G): Đây là nhu cầu về mong muốn đợc sáng tạo, hoạt
động có hiệu quả, làm đợc tất cả những gì mà con ngời có thể thực hiện đợc.
Theo quan điểm của thuyết ERG thì con ngời có thể đồng thời cùng lúc có
hai hay nhiều nhu cầu cùng hoạt động. Sức mạnh thúc đẩy của nhu cầu giao tiếp
và phát triển không nhất thiết đòi hỏi phải thoả mãn nhu cầu trớc đó. Khi không
có khả năng để đáp ứng nhu cầu giao tiếp và ứng xử thì cũng có thể tạo động lực

×