Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

NHỮNG BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHẤN ĐẤU HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.24 KB, 19 trang )

Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
những biện pháp cơ bản nhằm phấn đấu hạ giá thành
sản phẩm ở Xí nghiệp Xây Lắp Điện
Đối với Xí nghiệp Xây Lắp Điện trong cơ chế thị trờng, việc hạ giá thành
xây lắp các công trình điện là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu, nó
quyết định sự phát triển của Xí nghiệp. Để hạ giá thành xây lắp công trình đòi
hỏi phải áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, có sự phối hợp nhiều cấp, nhiều bộ
phận và nhiều mặt trong toàn bộ hoạt động của Xí nghiệp. Qua thời gian
nghiên cứu thực tập tại Xí nghiệp Xây Lắp Điện, dựa trên những tình hình đã
phân tích, em xin mạnh dạn đa ra một số biện pháp cơ bản, phù hợp và có tính
khả thi nhất đối với Xí nghiệp, góp phần hạ giá thành xây lắp.
1. Bố trí lao động hợp lý, tăng cờng sử dụng lao động tại địa phơng
Hoạt động sản xuất kinh doanh các công trình điện gồm nhiều công việc
khác nhau, công việc giản đơn (lao động thủ công có thể đảm nhận) và lao
động phức tạp (lao động kỹ thuật của các đội trong Xí nghiệp). Với việc áp
dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, các quy trình quản lý mới,
khối lợng công việc phức tạp ngày càng tăng. Do đó, yêu cầu về đội ngũ lao
động cũng trở nên khắt khe hơn. Qua phân tích ở các phân trên chúng ta thấy
giảm chi phí nhân công vẫn là vấn đề cấp bách của Xí nghiệp trong công tác
phấn đấu hạ giá thành. Bởi lẽ, phần đa các công trình mà Xí nghiệp đã thực
hiện có nhiều công trình chi phí nhân công thực tế đã vợt dự toán. Để giảm đợc
chi phí nhân công Xí nghiệp cần chú ý các nội dung sau:
- Lập biểu đồ nhân lực hợp lý trớc khi tiến hành thi công. Từ đó xác
định khối lợng lao động cần thiết, biết đợc tình hình thừa, thiếu để chủ động
điều tiết.
- Bố trí lao động đúng tay nghề và máy móc tránh sự trùng chéo. Với
những công việc yêu cầu kỹ thuật cao thì phải là công nhân kỹ thuật bậc cao
đảm nhận. Ngợc lại, đối với những công việc đơn giản khác thì lao động bậc
thấp hoặc lao động phổ thông cũng có thể đảm nhận đợc. Chính vì vậy sử dụng
lao động phổ thông tại địa phơng để giải quyết những công việc đơn giản thì
tiết kiệm hơn nhiều.


1
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
1
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
Ta biết, quỹ tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp sản xuất chịu ảnh hởng
của một số nhân tố: khối lợng và cơ cấu khối lợng công tác thực hiện; lợng lao
động hao phí (xác định theo ngày công hoặc giờ công) để thực hiện một khối l-
ợng công tác; mức đơn giá tiền lơng theo thời gian lao động hao phí (giờ công
hoặc ngày công). Khối lợng và cơ cấu khối lợng công tác là do yêu cầu kỹ
thuật của công trình, do định mức quy định.
Nếu biết kết hợp hài hoa yêu cầu công việc, trình độ tay nghề và trang bị
máy móc sẽ tạo đợc năng suet lao động cao làm giảm chi phí nhân công trong
giá thành xây lắp.
Mức đơn giá tiền lơng theo thời gian phụ thuộc vào tay nghề bậc thợ công
nhân sản xuất. Vì vậy, việc lựa chọn công nhân cho phù hợp với yêu cầu công
việc sẽ góp phần làm giảm giá thành sản phẩm.
Việc thuê lao động ngoài còn có tác dụng nâng cao trình độ chuyên môn
hoá của đội ngũ công nhân trong Xí nghiệp. Mỗi công nhân chuyên về một
nghề để hiểu rõ hơn công việc mình làm, tăng năng suất lao động đồng thời
phát hiện ra những biện pháp hạ giá thành sản phẩm cho Xí nghiệp.
Để thấy đợc hiệu quả to lớn của biện pháp này đem lại trong công tác hạ
giá thành xây lắp, ta nghiên cứu tình hình tuyển dụng và sử dụng lao động ở
công trình xây dựng trạm 110KW cấp điện cho khu công nghiệp Tiên Sơn
Bảng 13: Dự kiến lực lợng lao động thực hiện công trình xây dựng
trạm 110KW cấp điện cho khu công nghiệp Tiên Sơn
TT Loại thợ Tổng số
Bậc 3
Bậc 4 Bậc 5
Bậc 6
1 Thợ điện 25 5 8 7 5

2 Thợ hàn + cơ khí 10 0 3 5 2
3 Thợ nề 7 3 2 2 0
4 Thợ thép 5 2 2 1 0
5 Thợ bê tông 6 2 3 1 0
6 Thợ vận hành 3 0 0 2 1
7 Thợ khác 8 4 3 1 0
Cơ cấu loại nghề, bậc thợ hợp lý sẽ nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm
chi phí nhân công trong giá thành.
Mặt khác mức lơng bình quân của lao động trong danh sách của Xí
nghiệp năm 2001 là: 1.075.000 đồng/tháng. Xí nghiệp đã sử dụng lao động
2
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
2
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
lành nghề và lao động gián tiếp trong số lao động trong danh sách, ngoài ra Xí
nghiệp còn thuê ngoài 12 lao động với mức lơng bình quân 30.000 đồng/ngày.
Công trình này đợc thi công trong 5 tháng
Ta có bảng tính chi phí nhân công nh sau:
Bảng 14: Chi phí nhân công thực hiện công trình xây dựng trạm điện
110KW cấp điện cho khu công nghiệp Tiên Sơn
Loại lao động Số ngời Mức trả Số phải trả trong 5
tháng
1. Lao động danh
sách
52 1.075.000/tháng 279.500.000đồng
2. Lao động thuê
ngoài
12 30.000đồng/ngày 46.800.000đồng
Tổng cộng 64 326.300.000đồng
Tiền phải trả cho lao động thuê ngoài là:

30.000 x 5 x 26 x 12 = 46.800.000 (đồng)
Nếu Xí nghiệp sử dụng hết lao động trong danh sách thì số tiền phải trả là:
64 x 1.075.000 x 5 = 344.000.000 (đồng)
Vậy với việc thuê ngoài Xí nghiệp đã tiết kiệm đợc:
344.000.000 - 326.300.000 = 17.700.000 (đồng)
Do đó, Xí nghiệp phải phát huy tốt việc bố trí và tận dụng lao động địa
phơng. Tận dụng tối đa nguồn lao động tại địa phơng để giảm bớt chi phí xây
lắp.
Làm tốt những công tác này Xí nghiệp sẽ tiết kiệm đợc chi phí nhân công
mà vẫn đảm bảo đợc yêu cầu về kỹ thuật và tiến độ thi công.
2. Tăng cờng công tác quản lý vật liệu để giảm chi phí vật liệu trong giá
thành.
Trong giá thành sản phẩm xây dựng khoản mục chi phí vật liệu chiếm tỷ
trọng rất 70-80%, nên việc tiết kiệm hay lãng phí vật liệu có ảnh hởng rất lớn
đối với nhiệm vụ hạ giá thành xây lắp, hạ giá thành công trình hoàn thành. Để
giảm đợc chi phí vật liệu cần nổ lực phấn đấu trên tất cả các mặt, các khâu:
3
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
3
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
a. Trong công tác xác định nguồn cung ứngvật liệu xây lắp.
- Trong quá trình lập dự toán phải xác định đợc nguồn cung ứng vật liệu,
xây dựng định mức sử dụng vật liệu trên cơ sở mà Nhà nớc ban hành và phù
hợp với thực tiễn của Xí nghiệp. Phải xây dựng đợc một hệ thống định mức
tiên tiến, tỷ lệ tiết kiệm và hạ giá thành vật liệu trong thi công.
- Do giá vật liệu bao gồm cả phí vận chuyển, bốc dở nên Xí nghiệp phải
xác định nơi mua sao cho tổng chi phí là nhỏ nhất. Sử dụng vật liệu tại chỗ để
tiết kiệm chi phí vận chuyển.
- Việc cung ứng vật liệu cho công trình có thể do Xí nghiệp làm việc với
bên cung ứng hoặc các tổ đội thi công tự cung cấp vật liệu cho thi sau đó thanh

quyết toán với Xí nghiệp hoặc cũng có những công trình bên A yêu cầu tự cung
cấp vật liệu. Vấn đề quan trọng nhất của việc cung ứng vật liệu là chọn nguồn
cung cấp, tạo mối quan hệ lâu dài để giảm đợc khoản chi phí trong thu mua.
Nếu mua vật liệu ở xa địa bàn thi công thì phải tính đến phơng án vận chuyển.
Bởi vì lúc đó chi phí vận chuyển sẽ ảnh hởng rất lớn trong tổng giá thành vật
liệu.
- Bên cạnh đó việc lựa chọn xuất sứ của các vật liệu cũng quan trọng.
Đối với việc xây dựng, sữa chữa, lắp đặt các công trình điện vật liệu thờng là
sứ, sắt thép, dây truyền tải...những vật liệu này trong nớc sản xuất rất tốt. Do
đó không nhất thiết phải nhập ngoại các vật liệu làm tăng chi phí vật liệu và
dẫn đến tăng giá thành sản phẩm.
- Hiện tại, Xí nghiệp không tích trữ các loại vật t chủ yếu. Tuy nhiên, để
giảm giá thành vật liệu Xí nghiệp nên đặt mua khối lợng lớn nguyên vật liệu
thờng dùng ở mức bình quân hàng năm. Việc làm này sẽ giúp Xí nghiệp tiết
kiệm đợc chi phí thông qua hởng chiết khấu, chủ động về nguyên vật liệu nh-
ng không cần đến các chi phí giữ trữ.
Hàng năm, Xí nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau nh dây nhôm
lõi thép, cáp điều khiển 10K, sứ chuỗi thuỷ tinh PCB... với số lợng lớn. Ví dụ
nh cáp ngầm APC với số lợng bình quân cho công tác lắp đặt trực tiếp của Xí
nghiệp hàng năm không kể bên A cung cấp là 450 tấn (đã quy đổi từ đơn vị
tính kg). Do các công trình năm trên các địa bàn khác nhau nên việc cung ứng
4
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
4
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
khá phức tạp. Tuy nhiên, Xí nghiệp vẫn thờng sử dụng cáp ngầm APC của nhà
máy cơ khí Yên Viên và Xí nghiệp thiết kế thiết bị điện hoặc của nhà máy
thép ở Thái Nguyên
Nếu mua tại Nhà máy cơ khí Yên Viên thì cáp ngầm APC giá 92.000đ/kg
tại kho ngời bán

Nếu mua tại Thái Nguyên thì giá 89.500đ/kg tại kho ngời bán
Nhng nếu mua tại Thái Nguyên chi phí vận chuyển một ôtô khoản 4 tấn
giá 2.500.000đ.
Nh vậy, rõ ràng Xí nghiệp phải lựa chọn đúng nguồn cung ứng vật t thì
mới đem lại hiệu quả to lớn trong công tác hạ giá thành. Để chọn cáp ngầm
của cơ khí Yên Viên hay của Thái Nguyên vận chuyển về ta làm phân tích sau:
Gọi X là số lợng cáp ngầm APC cần dùng, ta có:
89.500X + 2.500.000 = 92.000X
X = 1.000(kg)

Nh vậy, nếu mua với khối lợng trên 1 tấn thì Xí nghiệp nên mua tại Thái
Nguyên và vận chuyển về. Còn nếu mua với khối lợng nhỏ hơn 1 tấn thì Xí
nghiệp nên mua của Nhà máy cơ khí Yên Viên vì khi đó chi phí sẽ rẻ hơn.
Bên cạnh đó Xí nghiệp nên tăng cờng giảm chi phí vật liệu bằng cách
giảm chi phí vận chuyển. Đây cũng là phơng án tối u nhất trong việc giảm chi
phí vật liệu. Bằng cách, nếu nguồn cung ứng xa địa bàn thi công thì vận chuyển
5
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
đồng
92.000X
89.500 + 2.500.000X
0
92.000.000
2.500.000
1000
kg
92.000X
5
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
vật liệu phải đủ chuyến mới vận chuyển. Điều này chịu ảnh hởng rất lớn của

quá trình thi công.
a. Trong quá trình thi công xây lắp
Vật liệu của Xí nghiệp có khối lợng lu kho không lớn. Lý do, nguồn cung
ứng dồi dào và dễ tìm. Do đó, ở đây ta không bàn đến vấn đề bảo quản vật liệu
mà ta đi vào quá trình sử dụng vật liệu nh thế nào để giảm chi phí do h hỏng,
mất mát.
Việc cấp phát nguyên vật liệu phải cấp vừa đủ, tránh tình trạng cấp phát
thừa thải, cấp không đúng chủng loại. Đồng thời phải có biện pháp đối với
những cá nhân, đội thi công lãng phí vật liệu, quy trách nhiệm bồi thờng cho cá
nhân, đội thi công đó. Và có chế độ khen thởng những cá nhân có thành tích
trong công tác tiết kiệm vật liệu. Do các công trình của Xí nghiệp nằm rải rác ở
khắp nơi, nhu cầu sử dụng của Xí nghiệp là thờng xuyên nên Xí nghiệp không
tổ chức kho vật liệu chung mà giao cho các đội thi công trực tiếp quản lý. Do
vậy việc theo dõi vật t xuất dùng ở từng công trờng rất phức tạp. Để tạo thuận
lợi cho việc cấp phát vật t nhanh chóng và kịp thời góp phần tăng tiến độ hoàn
thành thi công công trình, hạng mục công trình, đồng thời góp phần kiểm tra đ-
ợc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất thì Xí nghiệp nên sử dụng phiếu
xuất vật t theo định mức theo dõi đợc lợng vật t xuất kho để điều chỉnh cho
phù hợp.
3. Tăng cờng công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị
Đứng trớc thực trạng máy móc thiết bị đã quá cũ, lạc hậu, số lợng ít
không đủ đáp ứng yêu cầu xây lắp. Hầu hết máy móc thiết bị của Xí nghiệp
Xây Lắp Điện đã khấu hao hết vì vậy Xí nghiệp nên đầu t mới một số máy móc
thiết bị để đáp ứng nhu cầu thi công. Tuy vậy, thực trạng hiện nay Xí nghiệp
đang áp dụng hình thức ngoài sử dụng máy móc thiết bị của mình thì đi thuê
ngoài để đáp ứng công việc thi công. Nhng Xí nghiệp cần phải cân đối giữa cơ
hội di chuyển máy móc và chi phí thuê máy tại địa phơng nơi thi công công
trình, so sánh để lựa chọn phơng án tối u, tạo sự chủ động trong công tác thi
công và giảm những chi phí không cần thiết.
6

Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
6
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
Trờng hợp lựa chọn hình thức thuê máy:
Các đội thi công cần phải căn cứ vào tình hình cụ thể của công việc, dựa
vào kế hoạch thi công đã đợc duyệt từ đó xác định nên thuê máy theo thời gian
hay thuê theo ca. Cụ thể, đối với khối lợng công việc làm bằng máy ít, thời
gian thi công ngắn thì biện pháp tốt nhất là thuê máy thuê máy theo ca.
Giá thuê đợc căn cứ trên mặt bằng giá chung và có sự điều chỉnh một cách
linh hoạt sao cho cả ngời thuê và ngời cho thuê đều chấp nhận đợc. Khi khối l-
ợng công việc cần sử dụng máy theo thời gian dài và liên tục trong thi công thì
nên thuê máy theo hợp đồng dài, làm nh thế Xí nghiệp sẽ chủ động trong thi
công vì máy móc thiết bị lúc nào cũng có sẵn và tiết kiệm đợc chi phí do hạn
chế đợc thời gian ngừng máy gây ra. Hơn nữa, để lựa chọn hình thức thuê máy
hợp lý thì Xí nghiệp nên sử dụng cách phân tích sản lợng cân bằng dựa trên chi
phí cho hai hình thức thuê trên.
Ví dụ: ở công trình xây dựng trạm 110KV cấp điện cho khu công nghiệp
Tiên Sơn trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 6. Yêu cầu tiến độ thời gian là rất
gấp, đòi hỏi Xí nghiệp phải huy động cùng một lúc nhiều đơn vị thi công cũng
nh máy móc thiết bị. Trong công trình này Xí nghiệp đã thuê thêm 1 cẩu ZIL
130 KCZ 561K. Nếu thuê máy theo ca thì Xí nghiệp phải trả 1.150.000 đ/ca.
Nếu thuê luôn máy trong suốt thời gian thi công thì Xí nghiệp phải trả
25.000.000 đ cộng với chi phí vận hành, chi phí nhiên liệu cho mỗi ca máy là
200.000 đ/ca.
Gọi X là số ca máy cần vận hành trong thời gian 2 tháng để đáp ứng nhu
cầu của công trình. Ta tính đợc chi phí cho 2 hình thức thuê máy và dựa trên lý
thuyết về sản lợng cân bằng ta sẽ lựa chọn đợc hình thức thuê máy.
Ta có:
- Nếu thuê máy theo ca thì chi phí máy cho 2 tháng là: 1.150.000X
- Nếu thuê thời gian dài (2 tháng) là: 25.000.000 + 200.000X

Ta xét:
7
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
7

×