Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Lý luận chung về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.35 KB, 21 trang )

Lý luận chung về đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp
I. Cơ sở lý luận của công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp.
1. Một số khái niệm về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động học tập đợc
thực hiện một cách có tổ chức trong những khoảng thời gian xác định nhằm thay
đổi hành vi nghề nghiệp của ngời lao động. Sau khi đợc học tập, ngời lao động có
nhiều kiến thức hơn, có thái độ lao động tốt hơn, ngời lao động trung thành, tự tin
hơn và gắn bó với công việc hơn. Có ba loại hoạt động khác nhau theo định nghĩa
này đó là: đào tạo, giáo dục và phát triển có liên quan đến công việc, cá nhân, con
ngời và tổ chức.
- Đào tạo: là tổng thể các hoạt động học tập để nhằm giúp cho ngời lao
động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Giáo dục: là tổng thể các hoạt động học tập nhằm giúp cho ngời lao động
có thể bớc vào một nghề mới hoặc chuyển sang một nghề khác thích hợp hơn với
họ.
- Phát triển: theo nghĩa hẹp là tổng thể các hoạt động học tập, vợt ra ngoài
phạm vi công việc trớc mắt nhằm giúp cho ngời lao động có thể thực hiện đợc
những công việc trong tơng lai hoặc để phát triển trình độ nghề nghiệp nói chung
của họ.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp ngày càng trở nên
quan trọng và cấp thiết, nhằm từng bớc phát triển khả năng, kỹ năng thực hiện
công việc và chuyên môn của ngời lao động. Để thực hiện có hiệu quả công việc
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp thì cần phải dựa trên một
số nguyên tắc sau:
Một là: Con ngơì luôn có năng lực phát triển, mọi ngời trong tổ chức đều
có khả năng phát triển và sẽ thờng xuyên phát triển để giữ vững sự tăng trởng,
phát triển của doanh nghiệp cũng nh của cá nhân họ.
Hai là: Mỗi cá nhân đều có giá trị riêng, vì vậy mỗi cá nhân là một con ng-


ời cụ thể, với nhân cách của họ, khác với những ngời khác và đều có khả năng
đóng góp sáng kiến.
Ba là: Lợi ích của cá nhân ngời lao động và mục tiêu của doanh nghiệp có
thể đợc kết hợp lại với nhau. Hơn nữa, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp có hiệu quả nhất nh thu hút và sử dụng tốt những ngời có đủ năng
lực trình độ đạt giá trị lớn nhất thông qua những sản phẩm mà ngời lao động làm
ra để bù đắp những chi phí bỏ ra cho đào tạo và phát triển. Còn về phía ngời lao
động, thì họ có đợc sự ổn định để phát triển, có cơ hội tiến bộ, thăng chức, có vị
trí công việc thuận lợi mà ở đó ngời lao động có thể đóng góp đợc nhiều nhất, đợc
cung cấp những thông tin về đào tạo, phát triển có liên quan đến họ.
2. Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp.
Sự thay đổi của cơ chế thị trờng và phát triển không ngừng của khoa học kỹ
thuật đã tác động mạnh mẽ đến các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh
tế. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp để chiếm lĩnh thị trờng đòi hỏi
các doanh nghiệp phải không ngừng thay đổi, cải tiến trong hoạt động nhằm nâng
cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế nhằm tạo u
thế cạnh tranh. Điều này đòi hỏi ngời lao động phải đợc đào tạo và phát triển để
không ngừng nâng cao kiến thức, kỹ năng lao động của mình nhằm đáp ứng với
những sự thay đổi đó.
Cùng với sự thay đổi của cơ chế thị trờng và sự phát triển của khoa học kỹ
thuật thì việc mở rộng hợp tác, giao lu kinh tế khu vực và thế giới ngày càng phát
triển, hàng hoá ngày càng đợc giao lu rộng rãi.
Điều này rất thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá cũng nh thu hút đầu t n-
ớc ngoài. Để làm đợc điều này, thì đòi hỏi phải chuẩn bị một đội ngũ lao động có
đủ năng lực trình độ để hợp tác làm ăn với các đối tác nớc ngoài. Đội ngũ ngời lao
động trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay cha đủ trình độ năng lực để hợp
tác với các công ty nớc ngoài cũng nh để xây dựng một nền công nghiệp, dịch vụ
hiện đại trong cơ chế thị trờng. Do vậy, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp là đòi hỏi cấp bách hiện nay.

Ngoài những lý do trên thì công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
còn đợc thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển của con ngời. Bởi
vì theo học thuyết nhu cầu của Maslow thì ngòai những nhu cầu tối thiểu để tồn
tại nh ăn, mặc, ở...con ngời còn có những nhu cầu là đợc học tập, tự hoàn thiện và
phát triển của bản thân mình. Điều này đòi hỏi các hoạt động đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực còn do sự hình thành nhân cách của con ngời đòi hỏi.
Với vai trò quan trọng trong hoạt động quản trị nguồn nhân lực, công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp cho việc nâng cao kỹ năng trình độ của
ngời lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hay có thể
nói đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ nâng cao kiến thức nghề nghiệp và
kỹ năng của ngời lao động trong doanh nghiệp. Từ đó họ sẽ phấn khởi vì đợc phát
triển, có điều kiện nhận thức tốt hơn nhiệm vụ của mình cũng nh của doanh
nghiệp, góp phần làm giảm các chi phí sản xuất, nâng cao năng xuất lao động,
nâng cao tính hiệu qủa của sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu nh doanh
thu và lợi nhuận... Làm tốt công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có thể sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và
nâng cao tính hiệu quả của tổ chức. Nhờ có đào tạo và phát triển mà ngời lao động
trung thành gắn bó với doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu của
mình. Bởi vì, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ giúp ngời lao động nâng cao
kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp của mình, nhờ đó mà ngời lao động tự tin hơn,
làm việc có hiệu quả hơn. Đồng thời ngời lao động cũng tăng sự thoả mãn với
công việc, phát triển trí tuệ, thích ứng với kỹ thuật - công nghệ mới, bớt lo lắng
khi nhận công việc mới. Bên cạnh đó, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng
cải thiện đợc mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dới, xoá đợc sự thiếu hiểu biết
nhau, sự tranh chấp, ngăn chặn sự căng thẳng, mâu thuẫn tạo ra bầu không khí
doanh nghiệp tốt, đoàn kết, thân ái cùng phấn đấu và phát triển. Hơn nữa, đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp còn mang lại một số tác dụng
nh:
- Giúp ngời lao động thực hiện công việc tốt hơn, đem lại năng suất lao
động cao hơn.

- Giảm đợc tai nạn lao động do biết cách vận hành máy móc, ý thức đợc công
việc phải làm.
- Giảm đợc sự giám sát của ngời quản lý do nhân viên hiểu công việc và tự
giác trong công việc.
- Giúp cho ngời lao động nâng cao khả năng thích ứng với công việc và với
môi trờng bên ngoài.
- Nâng cao tính ổn định của doanh nghiệp do ngời lao động có khả năng
thay thế nhau, doanh nghiệp không bị động khi ngời lao động nghỉ việc.
3. Các hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp.
3.1. Đào tạo trong công việc.
Đào tạo trong công việc là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, trong
đó ngời học sẽ đợc học những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc thông
qua thực tế công việc dới sự hớng dẫn trực tiếp của ngời lao động lành nghề hơn.
Nhóm này gồm các hình thức nh:
* Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc:
Đây là hình thức phổ biến dùng để dạy các kỹ năng thực hiện công việc cho
hầu hết công nhân sản xuất và kể cả một số công việc quản lý. Quá trình đào tạo
bắt đầu từ sự giới thiệu và giải thích của ngời dạy về mục tiêu của công việc và chỉ
dẫn tỉ mỉ theo từng bớc về cách thực hiện các thao tác tác nghiệp. Ngời học sẽ
nắm bắt đợc các kỹ năng công việc qua quan sát, trao đổi, học hỏi và làm thử cho
tới khi thành thạo dới sự hớng dẫn và chỉ dẫn chặt chẽ của ngời dạy.
* Đào tạo theo kiểu học nghề:
Trong hình thức này, chơng trình đào tạo bắt đầu từ việc học lý thuyết ở trên
lớp. Sau đó các học viên đợc đa đến làm việc dới sự hớng dẫn của công nhân lành
nghề trong một vài tháng đến một vài năm, đợc thực hiện công việc cho tới khi
thành thạo tất cả các kỹ năng nghề nghiệp. Hình thức đào tạo này là hình thức rất
thông dụng ở Việt Nam dùng để dạy một nghề hoàn chỉnh cho công nhân.
* Kèm cặp chỉ bảo:
Hình thức này thờng đợc dùng để giúp các cán bộ quản lý và các nhân viên

giám sát có thể học đơc các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc trớc mắt và
công việc trong tơng lai thông qua sự kèm cặp chỉ bảo của ngời quản lý giỏi hơn.
Có ba cách để kèm cặp là:
- Kèm cặp bởi ngời lãnh đạo trực tiếp.
- Kèm cặp bởi một cố vấn.
- Kèm cặp bởi một ngời quản lý có kinh nghiệm.
* Luân chuyển công việc:
Luân chuyển công việc là hình thức chuyển ngời lao động từ công việc này
sang công việc khác để nhằm cung cấp cho họ những kinh nghiệm làm việc ở
nhiều lĩnh vực trong tổ chức. Những kiến thức và kinh nghiệm thu đợc trong quá
trình đó sẽ giúp cho họ có khả năng thực hiện đợc những công việc cao hơn trong
tơng lai. Có thể luân chuyển công việc theo ba cách:
- Đa học viên tới bộ phận khác nhng vẫn làm công việc cũ để họ học đợc
những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho việc thực hiện công việc.
- Đa học viên tới bộ phận khác với cơng vị công tác khác.
- Học viên đợc bố trí luân chuyển công việc trong nội bộ một lĩnhvực
chuyên môn.
Hình thức luân chuyển công việc thờng chủ yếu đợc áp dụng để đào tạo cán
bộ quản lý.
Ưu điểm của đào tạo trong công việc là học viên có thể nhanh chóng năm
vững kỹ năng thực hiện công việc và việc đào tạo mang tính kinh tế cao vì tận
dụng đợc cơ sở hạ tầng vật chất và các điều kiện sẵn có. Nhng nhợc điểm của hình
thức này là học viên nắm lý thuyết không có hệ thống và có thể bắt chóc cả những
yếu tố không tiên tiến của ngời dạy.
Điều kiện để đào tạo trong công việc đạt hiệu quả cao là các giáo viên dạy
nghề phải đợc lựa chọn cẩn thận và quá trình đào tạo phải đợc tổ chức chặt chẽ có
kế hoạch.
3.2. Đào tạo ngoài công việc.
Đào tạo ngoài công việc là hình thức đào tạo trong đó ngời học đợc tách
khỏi công việc thực tế. Các hình thức gồm:

* Mở các lớp cạnh doanh nghiệp:
Đối với những nghề tơng đối phức tạp hoặc các công việc có tính đặc thù và
việc đào tạo bằng kèm cặp không đáp ứng đợc cả về số lợng và chất lợng. Các
doanh nghiệp có thể tổ chức các lớp đào tạo với các thiết bị, phơng tiện dành riêng
cho đào tạo. Trong hình thức này, chơng trình đào tạo gồm có hai phần: lý thuyết
và thực hành. Phần lý thuyết đợc giảng tập trung do các cán bộ, kỹ s phụ trách.
Còn phần thực hành, thì đợc tiến hành ở các xởng thực tập do các kỹ s và công
nhân lành nghề hớng dẫn.
Hình thức này chủ yếu để đào tạo công nhân trực tiếp sản xuất và công
nhân kỹ thuật.
Ưu điểm của hình thức này là giúp học viên nhanh chóng nắm bắt đợc các
kỹ năng nghề nghiệp, học viên nắm đợc các kiến thức lý thuyết đầy đủ hơn và
chắt chẽ hơn. Bên cạnh đó, nó còn có tính kinh tế cao, giúp đào tạo đội ngũ công
nhân trực tiếp sản xuất và công nhân kỹ thuật với số lợng lớn.
Tuy nhiên, bên cạnh những u điểm trên nó còn xuất hiện những nhợc điểm
nh: đòi hỏi đầu t ban đầu vào thiết bị máy móc, phơng tiện giảng dạy lớn để đào
tạo có chất lợng cao.
* Gửi ngời đi học ở các trờng lớp chính quy:
Các doanh nghiệp cũng có thể gửi ngời đến học tập tại các trờng lớp chính
quy do Bộ, ngành hoặc Trung ơng tổ chức với kinh phí của doanh nghiệp đài thọ
và phải cam kết sau khi hoàn thành khoá học phải là việc cho doanh nghiệp trong
một thời gian nhất định. Hình thức này đợc áp dụng để đào tạo cán bộ quản lý và
các kỹ s công nghệ. Trong hình thức này, ngời học sẽ đợc trang bị tơng đối đầy đủ
cả kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành.
Tuy nhiên hình thức này đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian và kinh phí đào
tạo.
* Các bài giảng, hội nghị, thảo luận.
Các bài giảng, hội nghị, thảo luận có thể đựoc tổ chức tại doanh nghiệp
hoặc ở một cơ sở bên ngoài, có thể đợc tổ chức riêng hoặc kết hợp với các chơng
trình đào tạo khác. Trong các buổi thảo luận, học viện sẽ thảo luận theo từng chủ

đề dới sự hớng dẫn của ngời lãnh đạo nhóm và qua đó học đợc những kiến thức,
kinh nghiệm cần thiết. Ưu điểm của hình thức này là các thành viên tham gia
không nhận thấy mình đang đợc huấn luyện. Họ đang giải quyết các vấn đề khó
khăn trong các hoạt động hàng ngày của họ.
* Đào tạo theo kiểu chơng trình hoá với sự trợ giúp của máy tính.
Đây là hình thức đào tạo kỹ năng hiện đại ngày nay mà nhiều doanh nghiệp
nớc ngoài áp dụng rộng rãi. Trong hình thức này, các chơng trình đào tạo đợc cài
sẵn trong máy vi tính, ngời học sẽ học ngay trên máy. Máy sẽ trả lời các thắc mắc
cũng nh kiểm tra các kiến thức của học viên.
* Đào tạo với sự trợ giúp của các phơng tiện nghe nhìn.
Đây là hình thức đào tạo kỹ năng thực hiện công việc thông qua việc sử
dụng các phơng tiện nghe nhìn nh: đĩa video, casette, film...Hình thức này có u
điểm là nó có nhiều hình ảnh minh hoạ thực tế, có thể chiếu đi chiếu lại, có thể
ngừng lại để giải thích.
4. Quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Để công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đạt đợc kết quả cao nhằm
góp phần thực hiện mục tiêu, kế hoạch của doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp
phải xây dựng cho mình một quy trình đào tạo hợp lý, phù hợp với điều kiện, tình
hình của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào làm tốt việc xây dựng cho mình một
quy trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực hợp lý sẽ dễ dàng thành công trong
công tác này. Quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đợc thể hiện cụ thể ở
sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.1: Quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp
Xác định mục tiêu đào tạo, phát triển
Xác định nhu cầu
đào tạo, phát triển
Lập kế hoạch đào tạo và lựa chọn hình thức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Thực hiện chơng trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Xác định nhu cầu

đào tạo, phát triển
Đánh giá chơng trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
4.1 Xác định nhu cầu đào tạo và phát trển nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp
Nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là những
đòi hỏi mà công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phải thoả mãn, phù hợp
với các yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Xác định
nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là bớc đầu tiên
trong quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đây là công việc cần thiết
bởi vì các chi phí đào tạo, phát triển là tơng đối lớn. Do đó, cần tiến hành đào tạo
và phát triển một cách hợp lý phù hợp với nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực của doanh nghiệp. Nếu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực không hợp
lý phù hợp sẽ gây lãng phí và tác động tiêu cực đến ngời lao động , không khuyến
khích đợc ngời lao động thực hiện tốt công việc của mình. Việc xác định nhu cầu
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực dựa trên các cơ sở sau:
* Nhu cầu của doanh nghiệp:
Nhu cầu của doanh nghiệp bao gồm các loại sau:
- Để chuẩn bị bù đắp vào những chỗ bị thiếu, bị bỏ trống. Sự bù đắp và bổ
sung này diễn ra thờng xuyên nhằm làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đợc tiến hành theo đúng kế hoạch, mục tiêu của doanh nghiệp.
- Để chuẩn bị cho ngời lao động thực hiện đợc những trách nhiệm và nhiệm
vụ mới do có sự thay đổi về mục tiêu, cơ cấu, những thay đổi về mặt luật pháp,
chính sách, công nghệ tạo ra.
- Để hoàn thiện khả năng của ngời lao động nhằm thực hiện những công
việc hiện tại cũng nh trong tơng lai môt cách hiệu quả hơn.
* Nhu cầu cá nhân: con ngời với t cách là một sinh cao cấp, có ý thức, sự
tồn tại và phát triển của con ngời đòi hỏi phái có những kiến thức nhất định.
Ngoài những nhu cầu thiết yếu nh: ăn, mặc, ở... con ngời còn có nhu cầu về tinh
thần là đòi hỏi những điều kiện để con ngời tồn tại và phát triển về mặt trí lực.
Chínhvì vậy, mỗi cá nhân đều mong muốn mình có đợc năng lực, địa vị cao, đợc

xã hội công nhận và tôn trọng. Do đó, nhu cầu đợc đào tạo và phát triển là nhu
cầu không thể thiếu đợc, giúp cho cá nhân tự hoàn thiện mình và thực hiện công
việc một cách có hiệu quả.
* Dựa vào một số chỉ tiêu thống kê về hành vi lao động:
Doanh nghiệp có thể nắm bắt và xác định nhu cầu về đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực thông qua việc thu thâp các số liệu thống kê về những hành vi lao
động mà chúng thể hiện ở những tồn tại, yếu kém về mặt chất lợng lao động, ví dụ
nh:
- Mức độ sai hỏng, phế phẩm.
- Sự thiếu hụt chi tiết.
- Tần xuất và số lợng các tai nạn lao động.
- Tỷ lệ vắng mặt, số lợng nhân viên rời bỏ doanh nghiệp.
- Năng suất lao động .
- Những phàn nàn khiếu nại trong sản xuất.
* Dựa vào phân tích thực hiện công việc và khả năng của ngời lao động:
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp phải thờng xuyên phân tích và
đánh giá tình hình thực hiện công việc của nhân viên cũng nh khả năng của họ,
xác định nhu cầu về đào tạo phát triển hay có các biện pháp điều chỉnh nguồn
nhân lực một cách thích hợp.
Ngoài các cơ sở trên, việc xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực còn dựa trên cơ sở trình độ, kiến thức, kỹ năng hiện có của ngời lao
động. Và thực chất của việc xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực trong doanh nghiệp là việc trả lời cho các câu hỏi sau:
- Kỹ năng, kiến thức, nào cần đợc đào tạo và phát triển.
- Khi nào thì thực hiện việc đào tạo và phát triển?
- Đào tạo và phát triển ở đâu?
- Bao nhiêu ngời cần đợc đào tạo và phát triển?
Những điểm quyết định nhu cầu và mục tiêu đào tạo là:
- Thu thập càng nhiều thông tin dữ liệu phân tích về nguồn lao động càng
tốt: Mục tiêu của việc thu thập dữ liệu về cá nhân ngời lao động trong doanh

nghiệp là để kiểm tra, đánh giá khả năng thực hiện công việc của ngời lao động.
Qua đó biết đợc ai thực sự là ngời cần đợc đào tạo và có nhu cầu đào tạo phát
triển. Việc đánh giá nhu cầu đào tạo có thể cung cấp những thông tin có ích giúp
cho việc phân bổ chi phí đào tạo có hiệu quả và đa ra những hình thức đào tạo hữu
ích.
- Xem xét kết quả hoạt động của doanh nghiệp: Việc xem xét đó có thể đo
lờng thông qua chi phí hoạt động, năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, sự bảo
quản máy móc, tai nạn lao động, doanh thu. Thông qua việc đánh giá những chỉ
tiêu này, doanh nghiệp có thể hiểu đợc những khó khăn trong quá trình hoạt động
trên cơ sở so sánh vớ những kết quả của quá trình trớc.
- Phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp : việc phân tích tình hình
hoạt động có thể đa ra tất cả những nhận xét về yêu cầu kỹ năng và hành vi cần
phải có cho công việc và tiêu chuẩn để thực hiện công việc một cách thích hợp.
Giá trị của việc phân tích này, sẽ giúp cho doanh nghiệp định hớng đợc mục tiêu
đào tạo đồng thời cũng đa ra tiêu chuẩn để đánh giá kết quả chơng trình đào tạo.
- Dự đoán những thay đổi trong tơng lai, liên quan đến sự phát triển kỹ năng
và trình độ của ngời lao động
- áp dụng những yếu tố cần thiết cho đào tạo trên cơ sở các kết quả phân
tích.
Nhìn chung, trong việc xác định nhu cầu về đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực đòi hỏi doanh nghiệp phải kết hợp dựa trên tất cả các cơ sở có thể có và
sau đó lập một kế hoạch đào tạo của đơn vị một cách cụ thể về cả số lợng và chất
lợng.
4.2. Xác định mục tiêu đào tạo và phát triển.
Mục tiêu đào tạo và phát triển là yêu cầu cần đạt đối với công tác đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực. Việc xác định mục tiêu đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực dựa trên nhu cầu đào tạo và phát triển cần phải đợc xác định rõ ràng, bao
gồm:
- Những kiến thức, kỹ năng cụ thể cần đào tạo và phát triển và trình độ ,
kiến thức, kỹ năng đạt đợc sau đaò tạo.

- Số ngời cần đào tạo và cơ cấu học viên.
- Thời gian đào tạo.
Xét cho cùng, việc xác định mục tiêu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp là đạt đợc hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực liên quan
chặt chẽ đến quá trình phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu của việc phát triển
doanh nghiệp là:
- Nâng cao thành tích của doanh nghiệp thông qua những chỉ tiêu về lợi
nhuận, doanh thu, thị phần thị trờng mà doanh nghiệp chiếm lĩnh, là trình độ kỹ
năng để thực hiện công việc có hiệu quả của ngời lao động.

×