Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Một số biện pháp nâng cao chất lợng sản phẩm ở Công
ty Cơ khí và Xây lắp số 7
I. Phơng hớng và kế hoạch năm 2002
1. Phơng hớng chung của Công ty
Với định hớng là mở rộng đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh
đặc biệt, mở rộng sang lĩnh vực xây lắp; Coi trong sản xuất sản phẩm cơ khí
truyền thống. Đẩy mạnh đầu t trong năm 2002 và những năm tiếp theo, tập thể
lãnh đạo Công ty đã đề ra những biện pháp thực hiện sau:
- Tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo và sự ủng hộ giúp đỡ của lãnh đạo Tổng
công ty CKXD cững nh sự hợp tác chặt chẽ, có hiệu quả với các công ty thành
viên.
- Tích cực, chủ động khai thác tìm kiếm việc làm ở các nhà máy Xi
măng. Trung ơng và địa phơng nh sản xuất bi đạn, phụ tùng vật liệu xây dựng,
phụ tùng xi măng, các sản phẩm kết cấu thép. Duy trì mối quan hệ truyền
thống nh Công ty Xi măng Hà Tiên II, Công ty Xi măng Bỉm Sơn, đảm bảo
chất lợng, tiến độ đơn hàng do Tổng công ty giao. Về xây lắp tập trung khai
thác các công trình thuộc ngành điện, ngành dệt, may.
- Tổ chức thực hiện sản xuất, nhất là lĩnh vực xây lắp cần bổ xung hoàn
thiện để đủ mạnh đáp ứng với các công trình đã khai thác đợc, cần tuyển dụng
thêm lao động: cán bộ, công nhân kỹ thuật, lao động chuyên ngành cầu đ ờng,
thuỷ lợi, điện có tay nghề khá dới mọi hình thức hợp đồng lao động. Bổ xung
thiết bị chuyên ngành đặc biệt là thiết bị xây dựng, điện, nớc. Bổ xung và điều
chỉnh chính sách, quy chế quản lý tài chính trong công ty, các đơn vị thành
viên cho phù hợp hơn với cơ chế quản lý mới.
- Tổ chức thực hiện hoàn thiện, duy trì và giữ vững hệ thống quản lý
chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế đã đợc công nhân và cấp và cấp chứng chỉ
thông việc tổ chức đánh giá nội bộ theo kế hoạch. Nhất là việc hớng dẫn thực
hiện quản lý chất lợng tới từng ngời lao động, đồng thời áp dụng thực hiện
sang các lĩnh vực Đúc, gia công cơ khí và xây lắp.
- Thực hiện kế hoạch đầu t giai đoạn 2001 - 2005 theo nghị quyết hội
nghị lần III của hội đồng quản trị Tổng công ty. Nhanh chóng đa dây truyền
sơn và trang trí trên thanh nhôm định hình và nhôm tấm vào hoạt động cuối
quý 2/ 2002. Đầu t thêm dây truyền sản xuất van, tê, cút: Đầu t các máy gia
công cơ khí cỡ trung nh máy tiện đứng hai trụ, máy lăn răng. Để tạo điều kiện
cho công ty sang lĩnh vực sán xuất hàng hoá, khai thác thị trờng ở các nhà
máy Xi măng về các mặt hàng phụ tùng xi măng, tạo thêm doanh thu cho công
ty, thêm việc làm cho ngời lao động. Đồng thời tổ chức thực hiện dự án xây
dựng nhà điều hành giới thiệu sản phẩm và cho thuê của COMA 7 để tạo điều
1
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiện kinh doanh cho thuê và tạo điều kiện tiếp thi tìm việc làm thiết bị xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho công ty, đáp ứng nhu cầu cạnh tranh của công
ty trên thơng trờng.
- Các công trình dự kiến thực hiện năm 2002: Tiếp tục hoàn thiện các
công trình dở dang của năm 2001 nh: Kết cấu lọc bụi Thổ Nhĩ Kỳ ( 2,4 tỷ),
kết cấu thép Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn ( 1,5 tỷ ); Nhà điều d ơng Sầm Sơn
Thanh Hoá (7,5 tỷ); Nhà điều dỡng COMA3 (4,25 tỷ); Nhà truyền thống
Huyện Thanh Trì (1,89 tỷ); Cải tạo nâng cấp trờng dạy nghề Đông Anh (2,15
tỷ); Đờng điện Yên Bái- lô 38 (2,6 tỷ), và các công trình khác.
- Đi đôi với sản xuất kinh doanh Công ty cần tăng cờng công tác chăm
lo đến đời sống và bảo vệ sức khoẻ cho ngời lao động, đặc biệt là công tác
kiểm tra và thực hiện các chế độ của ngời lao động, của các đơn vị thành viên
để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của ngời lao động trong điều kiện các đơn vị
thành viên tự hạch toán.
- Mặt khác Công ty cần mở rộng mối quan hệ với các địa phơng, đơn vị
trong địa bàn huyện, thành phố để tạo liên kết, liên doanh trong sản xuất kinh
doanh khai thác nguồn lực và việc làm ở địa phơng nơi đơn vị đóng quân.
- Đi sâu và tăng cờng công tác xã hội đời sống để Công ty phát triển
toàn diện. Ngời lao động cần gắn bó với Công ty cũng là tạo thêm sức mạnh
nội lực của Công ty.
2. Phơng hớng về quản lý chất lợng.
- Phấn đấu đạt đợc chứng chỉ ISO 9000: 2000 dựa trên sự chuyển đổi hệ
thống thủ tục ISO 9002: 1994 mà Công ty đã áp dụng.
- Nâng cao nhân thức của mọi thành viên trong công ty về lợi ích của hệ
thống quản lý chất lợng.
- Thực hiện thành công một dự án chế tạo, lắp dựng kết cấu thép phi
tiêu chuẩn đạt chất lợng cao, đáp ứng các yêu cầu của khách hàng theo thủ tục
hệ thống quản lý chất lợng ISO 9002.
- Thực hiện thành công một dự án chế tạo sản phẩm cơ khí xuất khẩu
đạt chất lợng cao đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
- Tiếp tục tiến hành đào tạo về hệ thống quản lý chất lợng cho 100% các
cán bộ, công nhân trực tiếp tham gia vào các dự án, công trình.
Nâng cao chất lợng sản phẩm luôn là mối quan tâm của tất cả các
doanh nghiệp. Chỉ có nâng cao chất lợng sản phẩm thì doanh nghiệp mới có
thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng.
Song thực tế hiện nay, nâng cao chất lợng sản phẩm là một vấn đề khó
khăn. Bởi vì, ngành Cơ khí là mặt hàng có tính cạnh tranh kém, chủ yếu vẫn là
những mặt hàng truyền thống trong thời kỳ bao cấp, khả năng thay đổi mặt
hàng cha cao.
2
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua đánh giá tình hình hoạt động và việc nhìn nhận những khó khăn và
thuận lợi của COMA 7 tôi xin đa ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng
sản phẩm của công ty.
II. Các giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm.
1. Nâng cao nhận thức về vai trò của chất lợng và quản lý chất lợng trong
mọi hoạt động của Công ty
Hoạt động sản xuất đợc thực hiện nhờ sự kết hợp của ba nhân tố: Con
ngời, công cụ sản xuất và đối tợng lao động. Trong đó, con ngời là nhântố
quan trọng nhất, có tính sáng tạo và cơ động nhất. Do vậy, thực chất của quản
trị nói chung và quản lý chất lợng nói riêng chính là quản lý con ngời. Qua đó,
cho chúng ta thấy nhận thức của các nhân viên trong doanh nghiệp có ảnh h -
ởng tới chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó, để nâng cao chất lợng
sản phẩm cũng nh hiệu quả quản lý chất lợng trong công ty thì cần mọi thành
viên trong doanh nghiệp phải nâng cao hơn nữa nhận thức và tích cức tham gia
vào công tác quản lý chất lợng và nâng cao chất lợng sản phẩm.
Từ thực trạng trên, việc đầu tiên mà ban lãnh đạo công ty cần phải có
phơng hớng giải quyết là vấn đề nâng cao nhận thức của cán bộ, công nhân
viên trong Công ty về chất lợng và quản lý chất lợng sản phẩm.
Các công việc cụ thể của giải pháp này là:
- Đối với công tác đào tạo, Ban lãnh đạo Công ty cần phải coi nh yếu tố quan
trọng bậc nhất trong đổi mới quản trị chất lợng và từ đó góp phần đẩy mạnh
nâng cao chất lợng sản phẩm. Đào tạo lại, đầo tao mới, bổ sung, nâng cao,
Công ty thờng xuyên phải tiến hành công tác đào tạo về chất lợng và quản lý
chất lợng cho mọi ngời từ đội ngũ lãnh đạo cho đến ngời lao động làm việc
trong các phòng ban và trực tiếp trong các phân xởng. Qua trình đổi mới từ cơ
chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng cần có sự đổi mới cả những
thói quen, tập quán cũ, phơng thức làm việc, phơng pháp quản lý ở mọi khâu,
mọi cấp. Đây là một công việc quan trọng nhng cũng rất phức tạp, không thể
giải quyết trong thời gian ngắn, do đó phải tiến hành một cách thơng xuyên.
- Đào tạo là phơng pháp để thực hiện các công việc một cách có khoa học nhng
đào tạo nh thế nào để đem lại hiệu quả cao, lại là một công việc không phẩi
dễ. Công ty nên tập trung đào tạo ở một số khâu sau:
Đào tạo cán bộ quản lý:
Cán bộ quản lý chất lợng là một bộ phận gián tiếp trong việc tạo sản phẩm
nhng lại có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng sản phẩm. Theo các chuyên gia
hàng đầi về chất lợng thì 80% những sai sót, nguyên nhân thuộc về cán bộ
quản lý. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì bất cứ quá trình sản xuất nào cũng phụ
thuộc vào công tác kế hoạch và tố chức thực hiện. Nếu ngời công nhân mắc lỗi
thì hậu quả chỉ có một số sản phẩm hỏng, còn nh một kế hoạch bị định sai,
3
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bản thiết kế không theo đúng quy cách sẽ dẫn tới cả lô hàng bị hỏng. Do vậy,
cán bộ quản lý phải có trình độ và am hiểu công việc của mình cũng nh của
các bộ phận có liên quan.
Đào tạo về quản lý là công việc thờng xuyên trong công ty. Hiện nay,công
ty đã áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lợng ISO 9002. Cho nên, việc
đào tạo về kiến thức, áp dụng các quy trình, thủ tục công ty cần tiến hành đào
tạo ở cấp cao hơn về cách thức quản lý cho cán bộ chủ chốt và dần dần phổ
biến phơng thức quản lý này cho toàn bộ cán bộ, công nhân viên. Công tác đào
tạo phải gắn liền với thực công ty để quản lý có thể áp dụng kiến thức của
mình vào việc tổ chức thực hiện và cải tiến công việc. Ngời cán bộ quản lý còn
có khả năng quyết đoán, truyền đạt kiến thức, trực tiếp đào tạo và tuyển mộ
công nhân.
Đào tạo công nhân viên:
Có thể nói trình độ tay nghề của công nhân viên trong công ty còn cha đáp
ứng đợc nhu cầu của dây chuyền sản xuất hiện đại, công nghệ tiên tiến. Sản
phẩm lầm ra không thể có chất lợng tốt nếu không có một đội ngũ công nhân
có tay nghề cao am hiểu công nghệ sử dụng. Việc đào tạo công nhân mới,
nâng cao trình độ của công nhân cũ là cơ sở để nâng cao chất lợng và tăng
năng suất sản xuất. Ngoài ra cũng cần định kỳ tổ chức các cuộc kiểm tra và có
kế hoạch cụ thể để nâng cao bậc, trình độ chuyên môn cho công nhân lâu năm.
Công tác quản lý chất lợng theo mô hình ISO 9000 có yêu cầu rất cao đối
với công nhân về sự am hiểu của họ. Theo yêu cầu thì ng ời công nhân phải
hiểu rõ công việc họ làm và nhận thức đợc rằng; công đoạn tiếp theo của quá
trình sản xuất là khách hàng của họ và giai đoạn sau là nhà cung ứng của
mình.
Điều đó có nghĩa là ngời công nhân phải có trách nhiệm trong công đoạn
của mình để sản xuất ra thành phẩm không có lỗi. Tất cả cá công đoạn đều đ ợc
thực hiện tốt thì sản phẩm cuối cùng sẽ có chất lợng tốt, đáp ứng đợc nhu cầu
của bên đối tác hay khách hàng của công ty.
Để công tác đào tạo có hiệu quả thì Công ty cần:
Tạo ra một môi trờng thuận lợi, thoải mái cho công ngời lao động.
Tổ chức thực hiện tuyên truyền để mọi ngời am hiểu chính sách chất l-
ợng của Công ty.
Đào tạo một cách khoa học, dễ hiểu để mọi ngời cùng thựchiện.
Tập trung vào các khâu nh phòng ngừa, phát hiện nguyên nhân, các ph-
ơng pháp cải tiến.
Hình thức và nội dung đào tạo chung cho Công ty có thể lựa chọn là:
Cử cán bộ chủ chốt đi học các lớp đào tạo về quản lý chất lợng, các cuộc
hội thảo chất lợng ở các Viện và các Trung tâm.
4
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổ chức các lớp đào tạo lại cán bộ với sự giảng dạy của các chuyên gia
bên ngoài.
Tuyển các cán bộ về quản lý chất lợng đã đợc đào tạo ở các trờng đại
học vào làm công tác quản lý chất lợng.
Thờng xuyên tố chức các cuộc kiểm tra đánh giá về chất lợng sản phẩm.
Công tác đào tạo cần phải tiến hành cùng với các biện pháp khen th ởng,
khuyến khích thi đua và bắt buộc. Chế độ thởng của công ty trớc đây đợc thể
hiện ở biểu sau:
Biểu 16: Hệ số khen thởng.
Loại A B C KK
Hệ số của COMA 7 1.2 1.0 0.8 0.24
Hệ số của Bộ lao
động
1 0.7 0.4 0.12
Nguồn: p.TCLĐTL
Phải cho mọi ngời thấy công tác đào tạo không chỉ mang lại lợi ích cho
công ty mà còn mang lại lợi ích cho bản thân ngời lao động. Qua biểu trên cho
thấy hệ số khen thởng của Công ty cao hệ số chung của Bộ lao đông. Điều này
sẽ khuyến khích vật chất cho ngời lao động vì cùng xếp một bậc lao động nh-
ng đợc thởng nhiều hơn do nhân hệ số khen thởng cao hơn khuyến khích ngời
lao động tích cực hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên, theo hệ số quy định của Bộ
lao động thì chênh lệch giữa các mức khen thởng với nhau là rất rõ ràng, đều
bằng 0.3: còn hệ số của Công ty thì chênh lệch giữa các ,mức khen thởng chỉ
là 0.2. Nh vậy, ngời lao động sẽ không thấy rõ đợc sự chênh lệch giữa các mức
khen thởng và sẽ không khuyến khích họ phải cố gắng lên mức khen thởng cao
hơn.
Để tạo động lực cho ngời lao động thực hiện tốt chất lợng, Công ty nên
đIều chỉnh lại mức chênh lệch giữa các loại khen thởng, có thể là nh sau:
Biểu 17: Bảng đề nghị điều chỉnh hệ số khen thởng
Loại A B C Kế
hoạch
Hệ số điều chỉnh 1.2 0.9 0.6 0.2
Hệ số của Bộ lao động 1.0 0.7 0.4 0.24
5
Nguyễn Văn Hiếu Lớp: QTCL 40
5