Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Các giải pháp góp phần hoàn thiện các hình thức và chế độ trả lương tại công ty Cổ phần Bao bì và In Nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.77 KB, 13 trang )

1
Các giải pháp góp phần hoàn thiện các hình thức và chế độ trả lương tại
công ty Cổ phần Bao bì và In Nông nghiệp
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Bao bì và in Nông nghiệp.
Công ty cổ phần Bao bì và In nông nghiệp trong nhiều năm qua luôn là một
trong những công ty dẫn đầu về công nghệ hiện đại và sức cạnh tranh trên thị
truờng phía Bắc. Bước sang giai đoạn mới của thời kỳ hội nhập, Công ty đang
không ngừng hoàn thiện và đổi mới để vươn ra thị trường khu vực và thế giới, đón
nhận các hợp đồng gia công cho nước ngoài có giá trị cao về kinh tế.
Là một đơn vị có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực in ấn bao bì, Công ty cổ
phần Bao bì và In nông nghiệp là một đơn vị có thương hiệu mạnh của ngành in
Việt Nam. So với các doanh nghiệp cùng ngành Công ty là một trong những công ty
đứng đầu về cung cấp bao bì hộp các loại với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu đặc
trưng của từng loại ngành như: ngành dược, ngành Công nghiệp thực phẩm….
Hiện nay, Công ty đang cung cấp phần lớn bao bì thuốc lá nội địa cũng như xuất
khẩu, hộp bóng đèn trong nước và xuất khẩu, hộp đựng thuốc tại thị trường miền
Bắc. Công ty sử dụng công nghệ in UV offset để in trên giấy phủ màng nhôm và
decal nhựa với chất lượng như in offset. Công ty là đơn vị duy nhất tại miền Bắc in
màng nhôm trên công nghệ in Flexo. Do đó Công ty cung cấp đa phần sản phẩm
màng nhôm ép vỉ cho các công ty Dược phẩm miền Bắc.
Công ty cũng tự hào có một đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật giỏi, công nhân tay
nghề cao với hệ thống thiết bị máy móc đồng bộ, tiên tiến, hiện đại, đảm bảo sản
xuất từ khâu đầu đến khâu cuối. Thêm vào đó, Công ty cho thuê văn phòng tại 72
Trường Chinh, chính thức thu được lợi nhuận từ năm 2008, nh ng− Công ty vẫn
giữ lại một văn phòng giao dịch ở toà nhà cho thuê tại 72 Trường Chinh, Hà Nội,
thuận tiện cho khách hàng giao dịch.
Với những ưu điểm và thế mạnh nêu trên, Công ty phấn đấu ngày càng khảng đình
vị trí dẫn đầu của mình. Nhưng công ty sẽ chú trọng hơn vào chất lượng sản phẩm và xây
dựng thương hiệu trên thị trường trong nước
3.2. Hoàn thiện việc xây dựng quỹ lương
Quỹ tiền lương là tổng số tiền dùng để trả lương cho công nhân viên chức do


doanh nghiệp "cơ quan" quản lý và sử dụng xây dựng được một quỹ tiền lương hợp
1
2
lý và sát với thực tế sản xuất sẽ có tác động thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần
nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao mức sống của
người lao động. Chính vì vậy, hoàn thiện việc xây dựng quỹ lương là một trong
những giải pháp quan trọng góp phần hoàn thiện các hình thức và chế độ trả lương.
Hiện nay công trình đang áp dụng hình thức xây dựng quỹ tiền lương theo
tháng. Nếu như trên lý thuyết thì có thể thấy rằng việc xây dựng quỹ tiền lương theo
tháng có tính chất không ổn định sẽ rất phù hợp với đặc điểm nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh thường nhiều không ổn định của công ty. Thế nhưng trên thực tế cho
thấy khi hết tháng mà chi phí sản xuất vẫn chưa hết chu kỳ sản xuất. Cho nên việc
xây dựng quỹ tiền lương theo tháng vẫn không phù hợp, công ty nên tiến hành xây
dựng quỹ tiền lương theo quý.
Xây dựng quỹ lương theo quý trên cơ sở căn cứ vào quỹ lương thực hiện quý
trước để xây dựng cho quý sau. Lấy đó để tính mức độ hoàn thành kế hoạch quỹ
quỹ lương và phân tích những nhân tố cơ bản đã ảnh hưởng đến sự thay đổi quỹ
tiền lương. Từ đó đề ra phương hướng khắc phục cho quý sau.
3.3. Xây dựng định mức lao động phù hợp cho công nhân bộ phận phối
bản thuộc bản chế bản
Định mức lao động giữ một vị trí quan trọng, nó không chỉ là cơ sở của tổ
chức lao động khoa học trả lương chính xác thực hiện nguyên tắc phân phối theo
lao động. Hiện nay công ty xây dựng mức theo phương án thống kê năng suất lao
động kết hợp với kinh nghiệm của người quản lý là hợp lý. Vì đặc điểm sản phẩm
của ngành in là những sản phẩm đa dạng, không sản xuất hàng loạt chỉ sản xuất
theo số lượng khách đặt hàng.
Thống kê năng suất lao động chỉ là một căn cứ nhỏ để xây dựng định mức.
Định mức và đơn giá phụ thuộc rất lớn vào kinh nghiệm thực tế của cán bộ quản lý.
Nhìn chung công tác định mức lao động ở công ty tương đối tốt, các mức đưa
ra ở mỗi bộ phận, mỗi phân xưởng đều phù hợp với thực tế sản xuất. Tuy nhiên sau

2
3
khi khảo sát ở bộ phận phơi bản thuộc xưởng in em nhận thấy mức lao động ở đây
tương đối thấp hơn so với thực tế làm việc của công nhân. Theo ý kiến của cá nhân
em thông qua ý kiến của các cán bộ quản lý có kinh nghiệm, cần xây dựng lại định
mức lao động đơn giá cho bộ phận phơi bản như sau:
Đối với máy 4:
Bản phơi là đen trắng
Thống kê năng suất lao động của 3 lao động làm công việc này là:
W: 32 34 36 (bản/ca)
Tính năng suất lao động trung bình:
W = = 34 (Bản/ca)
Tính năng suất lao động trung bình tiên tiến:
w
tt
= = 35 (bản/ca)
Sau khi lấy ý kiến kinh nghiệm của cán bộ quản lý lấy mức mới là 34 (bản/ca)
Như vậy đơn giá mới sẽ là: ĐG = = 601 (đ/bản)
Căn cứ vào kết quả khảo sát theo dõi cùng với cách làm tương tự như trên em
đã xây dựng được định mức và đơn giá mới cho bộ phận phơi bản được thể hiện
qua bang 3.1 sau:
Bảng 3.1 Định mức và đơn giá mới cho bộ phận phơi bản,
Tên công
việc
Định mức
(bản/ca)
Đơn giá
(đ/bản)
Định mức
(bản/ca)

Đơn giá
(đ/bản)
Định mức
(bản/ca)
Đơn giá
(đ/bản)
Bản phơi
là đen
trắng
34 1601 23 888 15 2362
Bản phơi
có màu
22 1928 12 1702 9 3270
Việc hoàn thiện công tác định mức lao động trên đây sẽ giúp cho việc lập kế
hoạch và tổ chức sản xuất sát với thực tế đồng thời đây cũng là một trong những
3
4
biện pháp giúp cho công tác trả lương được thực hiện công bằng theo đúng số lượng
và chất lượng lao động.
3.4. Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền thưởng:
Tiền thưởng không chỉ có tác dụng là một phần bổ sung tiền lương tăng thu
nhập cho người lao động mà còn là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy người lao động
làm việc tốt hơn. Có những hình thức thưởng hợp lý có thể khuyến khích người lao
động làm việc chăm chỉ sáng tạo trong sản xuất để cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm
nguyên vật liệu.
Hiện nay công ty đã áp dụng hình thức, phương pháp trả thưởng tương đối hợp
lý. Tuy nhiên việc công ty chỉ áp dụng hình thức trả thưởng cho bộ phận lao động
trực tiếp (công nhân sản xuất) là thực sự chưa công bằng và chưa phát huy hết tính
chất cũng như tác dụng của công tác tiền thưởng đến toàn thể người lao động. Công
ty chi trả thưởng cho công nhân sản xuất mà không trả thưởng cho các bộ phận lao

động khác, do đó đã không kích thích người lao động ở các bộ phận lao động khác,
hăng hái nhiệt tình hơn trong sản xuất, tìm tòi đề xuất những sáng kiến cải tiến kỹ
thuật và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất đem lại
nhiều nguồn lợi cho đơn vị.
Theo em để phát huy hết hiệu quả của công tác tiền thưởng cũng như để đảm
bảo công bằng cho người lao động cần bổ sung các hình thức thưởng như thưởng
tiết kiệm vật tư, thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất.
Các phòng ban, phân xưởng sản xuất cần theo dõi và bình bầu cho nhân viên khi
có sáng kiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức sản xuất cho các cán bộ kỹ thuật và các cán
bộ quản lý, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu cho công nhân sản xuất.
Thưởng tiết kiệm vật tư:
Tiền thưởng = Giá trị làm lợi thực tế x 2%
Nguồn tiền thưởng được lấy từ khoản tiền tiết kiệm vật tư mang lại
Thời gian xét thưởng theo quỹ.
4
5
VD: Trong quý I năm 2007 công nhân A đã thực hiện tiết kiệm được 5.000.000đ
tiền vật tư. Vậy khoản tiền thưởng tiết kiệm vật tư mà công nhân A được nhận cuối
quý I là:
Tiền thưởng = 5.000.000 x 2% = 100.000đ
Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất:
Mức thưởng được tính cho năm áp dụng đầu tiên và lớn hơn hoặc bằng 5% số
tiền làm lợi trong năm đó.
VD: Trong năm 2007 cán bộ kỹ thuật B đã có sáng kiến cải tiến phương pháp
công nghệ. Sau khi áp dụng trong 1 năm đã đem lại nguồn lợi cho đơn vị là
150.000.000đ. Vậy khoản tiền thưởng mà cán bộ B được nhận là:
Tiền thưởng = 150.000.000 x 5% = 7.500.000đ
3.5. Sử dụng và bố trí lao động một cách hợp lý:
Con người là yếu tố quyết định cho sự thành công của mọi tổ chức. Trong một
doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ công nhân viên tối ưu thì cũng cần phải tối ưu hoá

sử dụng nó.
Bố trí và sử dụng lao động đúng người, đúng việc đúng sở thích sẽ đem lại
hiệu quả to lớn, làm tăng năng suất, tăng hiệu quả của sản xuất kinh doanh cho
doanh nghiệp đồng thời tăng thu nhập cho bản thân người lao động. - Về tổ chức
cán bộ: Công ty cần tiếp tục xây dựng và thực hiện các phương án lựa chọn, sắp
xếp, sử dụng cán bộ công nhân viên phù hợp với năng lực và yêu cầu công việc
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
- Đối với bộ phận lao động gián tiếp thì việc sắp xếp và xác định lao động hợp
lý căn cứ vào điều kiện cụ thể, tình hình thực tế áp dụng các quy định về định biên
lao động và phương pháp thống kê kinh nghiệm nhằm tạo ra bộ máy gọn nhẹ, hiệu
quả cao. Công ty cần xây dựng tiêu thức về số lượng và chất lượng để phản ánh
mức độ hoàn thành công việc tạo điều kiện cho việc đánh giá dễ dàng và chính xác
5

×