Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
Mục lục
lời mở đầu .................................................................................................. 2
Phần I: ........................................................................................................... 4
Những nội dung cơ bản của bảo hiểm vật chất xe cơ giới và
tnds của chủ xe đối với ng ời thứ ba ....................................................... 4
I. Sự cần thiết khách quan và tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới và
tnds của chủ xe đối với ng ời thứ ba. ...................................................................... 4
II. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới. ........................ 10
iii. hợp đồng bảo hiểm. ............................................................................. 18
iv. giám định và bồi th ờng tổn thất. ........................................................ 20
Phần II ......................................................................................................... 30
Thực trạng triển khai bảo hiểm vật chất xe và tnds của chủ
xe đối với ng ời thứ ba tại công ty PTI hải phòng. .......................... 30
i. Một vài nét về công ty pti hải phòng. .................................................. 30
ii. thực trạng triển khai bảo hiểm xe cơ giới tại công ty PTI HảI PHòNG .... 41
Phần iii ........................................................................................................ 74
Một số kiến nghị đối với việc triển ........................................... 74
khai nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới ........................................... 74
tại pti hải phòng ................................................................................... 74
i. đánh giá chung ....................................................................................... 74
ii. kiến nghị đối với công ty ..................................................................... 77
kết luận .................................................................................................... 83
Tài liệu tham khảo ............................................................................. 84
1
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
lời mở đầu
Khi xã hội ngày càng phát triển, trình độ dân trí ngày càng cao thì nhu
cầu đợc bảo vệ, nhu cầu đợc an toàn của con ngời là tất yếu. Chính vì thế, bảo
hiểm ra đời là cần thiết khách quan. Bảo hiểm không chỉ thực hiện việc huy
động vốn trong nền kinh tế mà quan trọng hơn nó còn góp phần đảm bảo cho
những cá nhân, tổ chức tham gia có sự an toàn về mặt tài chính, và có khả
năng khôi phục đời sống, hoạt động sản xuất kinh doanh ngay sau khi gặp
những rủi ro.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trờng kéo theo sự gia tăng về số lợng xe
cơ giới. Trong quá trình tham gia lu thông đờng bộ, xe cơ giới là phơng tiện
giao thông cơ động và tiện lợi nhất cho mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, tai
nạn do xe cơ giới gây ra hậu quả thờng rất khó kiểm soát. Để giảm bớt những
thiệt hại do tai nạn gây ra đồng thời bảo vệ lợi ích kinh doanh cho các chủ xe
thì việc tham gia bảo hiểm xe cơ giới là hết sức cần thiết và có ý nghĩa xã hội
to lớn.
Công ty cổ phần bảo hiểm bu điện Hải Phòng (PTI Hải Phòng) là một
trong những chi nhánh của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm bu điện (PTI).
Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển của kinh tế toàn thành phố,
hoạt động kinh doanh của Công ty đã thu đợc những thành tích đáng khích lệ
và đã có những đóng góp cho nền kinh tế của Thành phố cảng Hải Phòng nói
chung và ngành Bảo hiểm nói riêng. Tuy nhiên, cũng nh tất cả các công ty bảo
hiểm khác, Công ty cổ phần bảo hiểm bu điện Hải Phòng (PTI Hải Phòng)
đang và sẽ phải đối diện với nhiều thách thức mới, cơ hội mới trong hoàn cảnh
đất nớc đang có những thay đổi quan trọng từng ngày, từng giờ.
Qua thời gian tìm hiểu ở Công ty, tôi đợc biết nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ
giới là một trong những nghiệp vụ cơ bản . Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài:
Tình hình triển khai bảo hiểm vật chất xe cơ giới và TNDS của chủ xe
đối với ngời thứ ba tại PTI Hải Phòng với mong muốn có thể hiểu hơn
những vấn đề:
2
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
Tình hình triển khai bảo hiểm vật chất xe cơ giới và TNDS của chủ
xe đối với ngời thứ ba tại Công ty.
Những kết quả đạt đợc và những mặt còn tồn tại của Công ty trong
thời gian vừa qua khi triển khai nghiệp vụ này.
Hớng phát triển của nghiệp vụ này trong thời gian sắp tới
Ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận, Chuyên đề này bao gồm 3 phần:
Phần I : Những nội dung cơ bản của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
và TNDS của chủ xe đối với ngời thứ ba .
Ch ơng II : Thực trạng triển khai bảo hiểm vật chất xe cơ giới và
TNDS của chủ xe đối với ngời thứ ba tại PTI Hải Phòng.
Ch ơng III : Một số kiến nghị đối với việc triển khai nghiệp vụ tại
PTI Hải Phòng.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song do kiến thức còn hạn chế về kinh
nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, do đó tôi rất mong
có đợc những ý kiến đóng góp, phê bình của các thầy cô và các bạn để chuyên
đề đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Định, giảng viên Trờng Đại
học Kinh tế Quốc dân, ngời đã hớng dẫn để tôi hoàn thành chuyên đề này. Tôi
cũng xin cảm ơn các cán bộ Phòng Bảo hiểm xe cơ giới - Công ty cổ phần bảo
hiểm bu điện Hải Phòng (PTI Hải Phòng) đã tận tình chỉ bảo và có những ý
kiến đóng góp quí báu cho tôi trong thời gian thực tập tại quý Công ty.
Hải Phòng, ngày 18 tháng 4 năm 2005.
Sinh viên
Phạm Thị Nga
3
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
Phần I:
Những nội dung cơ bản của bảo hiểm
vật chất xe cơ giới và tnds của chủ xe đối
với ngời thứ ba
I. Sự cần thiết khách quan và tác dụng
của bảo hiểm vật chất xe cơ giới và tnds của
chủ xe đối với ng ời thứ ba.
1. Sự cần thiết khách quan.
Trớc đây, khi nền kinh tế nớc ta còn nghèo nàn và lạc hậu thì ngành
giao thông vận tải lúc này đã có một vai trò và nhiệm vụ vô cùng quan trọng
đó là phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân. Thời kì này, nớc ta chỉ có khoảng
143.985 km đờng bộ với khoảng 6-7% đợc rải nhựa, chủ yếu ở các thành phố
lớn còn lại hầu hết các con đờng ở các tỉnh thành thờng rất ít, hoặc không đợc
rải nhựa.
Kể từ sau năm 1986, nền kinh tế của nớc ta mới đợc mở cửa, thừa nhận
sự kinh doanh cá thể với nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Trớc những nhu
cầu ngày càng tăng về sự trao đổi hàng hoá, Nhà nớc đã xây dựng nhiều con đ-
ờng mới chất lợng tốt đồng thời cũng tu sửa lại những con đờng đã quá xuống
cấp. Đến năm 2004 nớc ta có khoảng 368.529 km đờng bộ trong đó có gần
50% đã rải nhựa, và gần 15.600 cầu cống các loại đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Nhìn vào tình hình đờng xá, cầu cống hiện nay ta có thể thấy sự phát
triển của giao thông đờng bộ nớc ta là khá nhanh (trung bình mỗi năm có
khoảng 300-400 km đờng đợc xây mới).
Mặc dù, Đảng và Nhà nớc đã có những sự đầu t vào giao thông đờng bộ
nh vậy nhng vấn đề tai nạn giao thông vẫn là vấn đề gây nhức nhối không chỉ
ở riêng Việt Nam mà còn ở trên toàn thế giới. Số liệu ở bảng 1 cho thấy, hiện
nay tai nạn giao thông ở Việt Nam đang gia tăng rất đáng lo ngại, đây là mối
4
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nớc và của toàn xã hội. Ta có thể thấy qua
bảng sau:
Bảng 1: Tình hình tai nạn giao thông đờng bộ ở Việt Nam
từ năm 2000 đến năm 2004
Năm Số vụ tai nạn
(Vụ)
Số ngời chết
(ngời)
Số ngời bị thơng
(ngời)
2000 22.486 7.500 25.400
2001 25.040 10.477 29.188
2002 27.134 12.800 30.733
2003 19.852 11.319 20.400
2004 21.019 12.193 22 .659
(Nguồn: Thông kê của cục cảnh sát giao thông)
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy tình trạng tai nạn giao thông đang
gia tăng đến chóng mặt trong những năm 2000,2001 và 2002, trung bình mỗi
năm số vụ tai nạn tăng lên khoảng trên 2.000 vụ, song đến năm 2003,2004 số
vụ tại nạn giao thông có phần giảm đi đáng kể. Nhng tính chất nghiêm trọng
của các vụ tai nạn dờng nh ngày càng tăng dẫn theo số ngời chết tăng với tốc
độ đáng báo động. Mặc dù, Nhà nớc có đa ra những biện pháp nhằm mục đích
giảm thiểu tai nạn giao thông trên toàn quốc nh: bắt buộc mọi ngời khi tham
gia giao thông trên tuyến đờng ngoài quốc lộ phải đội mũ bảo hiểm, tuyên
truyền trên phơng tiện thông tin đại chúng về mức độ nguy hiểm của tai nạn,
Song tình trạng tai nạn giao thông vẫn c xảy ra. Qua tìm hiểu ta thấy do một số
nguyên nhân sau:
a. Nguyên nhân khách quan :
- Bản thân xe cơ giới là loại phơng tiện có tính cơ động cao, linh hoạt
nên nó thờng tham gia triệt để vào quá trình vận chuyển. Điều này đã
làm xác suất rủi ro của nó lớn hơn rất nhiều các loại phơng tiện khác.
- Địa hình nớc ta tơng đối phức tạp với 3/4 diện tích là đồi núi và 108
đèo dốc hiểm trở. Đây là điều gây khó khăn cho việc xây dựng hệ
thống giao thông đờng bộ và quá trình vận chuyển.
5
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
- Chất luợng đờng xá của Việt Nam còn thấp, nhiều đờng ghồ ghề,
khúc khuỷu, thiếu các biển báo cần thiết làm cho lái xe không thể
chủ động, lờng trớc khó khăn nên dễ gây tai nạn.
b. Nguyên nhân chủ quan :
- ý thức của ngời tham gia giao thông còn rất kém.
Đây là nguyên nhân cơ bản và chủ yếu dẫn đến số vụ tai nạn giao thông
ngày càng gia tăng. Theo thống kê cho thấy nguyên nhân gây ra các vụ tai nạn
trong các năm qua có tới 70 - 80% là do ngời tham gia giao thông không chấp
hành đúng các qui định về an toàn giao thông (vi phạm tốc độ chiếm 30%,
tránh vợt sai qui định 20%, say rợu bia 7%). Theo báo cáo của Bộ trởng Bộ
giao thông vận tải Lê Ngọc Hoàn tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá X thì tổng
số phơng tiện cơ giới là 8.519.354 xe nhng chỉ có 4.114.491 ngời có giấy phép
lái xe, chiếm 47,9%. Điều đó cho thấy số ngời tham gia giao thông không có
giấy phép lái xe hoặc cha học luật mà vẫn sử dụng xe đang chiếm tỷ lệ rất cao.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ giao thông đờng bộ cha đợc tốt.
Cho đến năm 2004, cả nớc có khoảng 365.287 km đờng bộ trong đó chỉ
có gần 50% đợc rải nhựa, 15.600 cầu cống các loại trong đó 50 60% cần đ-
ợc sửa chữa và nâng cấp. Nhng việc sửa chữa lại mang tính chắp vá thiếu tính
liên tục, đồng bộ làm cho chất lợng của con đờng xuống cấp rất nhanh. Ngoài
ra biển báo giao thông, thiết bị an toàn giao thông còn thiếu, nhiều biển báo
còn đặt ở chỗ khuất khiến ngời tham gia giao thông khó quan sát, dễ dẫn đến
tai nạn.
- Số lợng xe cơ giới tăng nhanh.
Cùng với sự tăng trởng và phát triển của kinh tế nớc nhà, nhu cầu đi lại
và vận chuyển hàng hoá cũng ngày càng một tăng cao. Đồng thời giá thành xe
cơ giới lại ngày càng có xu hớng hạ xuống, đặc biệt là thời gian khoảng vào
năm 1999 2001, số lợng xe máy Trung Quốc, chất lợng kém nhng giá rất rẻ
đã làm số lợng xe cơ giới tham gia giao thông tăng đột biến. Điều này có thể
nhìn thấy qua số liệu bảng 2 sau:
Bảng 2: Số lợng xe cơ giới tham gia giao thông đờng bộ ở Việt Nam
từ năm 2000 đến năm 2004
6
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
(đơn vị: xe)
Năm Ô tô Mô tô Tổng số
2000 486.608 6.478.954 6.965.562
2001 557.092 8.859.042 9.416.134
2002 607.401 10.273.012 10.880.413
2003 675.358 11.379.034 12.054.392
2004 714.000 11.985.108 12.699.108
(Nguồn: Thông kê của Cục cảnh sát giao thông)
Năm 2000 tổng số xe môtô và ôtô của nớc ta là 6.965.562 xe thì tới năm
2004 con số đó đã tăng lên 12.699.108 xe. Nh vậy là trong vòng 5 năm số lợng
xe cơ giới của cả nớc đã tăng gần gấp đôi, trong khi đó tốc độ tăng đờng mới
và sửa chữa đờng cũ còn rất hạn chế. Đó là một điều không cân bằng và là một
trong những nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông trong một số năm gần đây
tăng nhanh và nghiêm trọng.
Với các biện pháp nh hạn chế nhập khẩu linh kiện, phụ tùng xe và xe
môtô, ôtô nguyên chiếc từ nớc ngoài vào trong nớc, hạn chế ngời đăng ký xe
máy mới và tạm dừng đăng ký xe ở một số tỉnh, thành phố lớn trong cả nớc là
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh nhằm mục đích giảm số l ợng xe cơ giới
tham gia giao thông. Nhng chính điều này cũng lại là một trong những nguyên
nhân vô tình kích cầu tiêu dùng của ngời dân, làm cho số lợng xe cơ giới càng
tăng nhanh.
Trớc tình hình tai nạn giao thông ngày càng gia tăng với mức độ ngày
càng nghiêm trọng, Chính Phủ đã đa ra nhiều biện pháp nhằm giảm tình trạng
vi phạm luật lệ an toàn giao thông nh: tăng cờng việc truy cứu trách nhiệm cá
nhân, chống hữu khuynh trong điều tra xử lý vi phạm, xác định các đoạn đờng
thờng xảy ra tai nạn để lập biển cảnh báo, qui định về đội mũ bảo hiểm, tăng
cờng tuyên truyền về an toàn giao thông. Chính Phủ đã lấy năm 2003 là năm
an toàn giao thông với việc tăng cờng cảnh sát giao thông trên các nút giao
thông, xử lý nghiêm các vi phạm về luật lệ an toàn giao thông. Điều này thực
sự đang đa dần ngời dân sống và làm việc theo pháp luật.
7
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
Tuy nhiên, với sự cố gắng của bản thân con ngời cũng nh sự trợ giúp của
khoa học kỹ thuật, chúng ta vẫn cha thể loại bỏ đợc các tai nạn giao thông xảy
ra. Thậm chí tai nạn xảy ra ngày một tăng và đôi khi mang tính thảm hoạ.
Khi tai nạn xảy ra, không chỉ có bản thân nạn nhân và gia đình họ bị
thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ và thu nhập mà xã hội cũng bị ảnh hởng bởi lẽ
những ngời tham gia giao thông phần lớn là ngời chủ, trụ cột của gia đình,là
những ngời đảm bảo cuộc sống cho gia đình họ và góp phần tạo nên sự phát
triển cho xã hội. Mặc dù pháp luật đã quy định rõ: khi xảy ra tai nạn giao
thông, chủ phơng tiện phải có trách nhiệm bồi thờng thiệt hại về sức khoẻ, tính
mạng và tài sản nếu họ có lỗi dù vô tình hay cố ý, tuy nhiên trên thực tế, việc
giải quyết hậu quả của các tai nạn giao thông thờng phức tạp và mất nhiều thời
gian bởi lẽ :
- Nhiều trờng hợp lái xe cũng bị chết do tai nạn nên việc giải quyết bồi
thờng cho ngời thiệt hại trở nên khó khăn và đôi khi không thực hiện đợc.
- Khi xảy ra tai nạn một số lái xe do thiếu ý thức đã chạy chốn trách
nhiệm bỏ mặc nạn nhân tự gánh chịu hậu quả của tai nạn.
- Khả năng tài chính của chủ xe không cho phép họ có thể bồi thờng
đầy đủ cho nạn nhân.
Với tất cả lý do trên, khi tai nạn xảy ra quyền lợi của ngời bị thiệt hại
khó có thể đợc đảm bảo đồng thời nó cũng gây nhiều khó khăn cho chủ xe,
làm cho kinh doanh của họ bị đình trệ, tài chính bị khủng hoảng.
Để khắc phục tình trạng này chỉ có một biện pháp là phải tập trung một
quỹ tiền tệ đủ lớn từ các chủ xe, lấy số đông bù số ít nhằm giải quyết kịp thời
hậu quả khi có tai nạn nhằm đảm bảo quyền lợi, giảm bớt khó khăn cho tất cả
các bên bị thiệt hại. Đó cũng chính là lý do cho sự ra đời của bảo hiểm xe cơ
giới.
2. Tác dụng của bảo hiểm xe cơ giới.
Khi chủ xe đã đóng bảo hiểm tại một công ty bảo hiểm bất kì nào đó,
khi có rủi ro xảy ra mà các rủi ro này thuộc các điều khoản trách nhiệm của
công ty bảo hiểm đã ký kết với khách hàng thì công ty bảo hiểm đó sẽ phải
8
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
đền bù hoàn toàn thiệt hại cho chủ xe. Chính vì vậy, bảo hiểm cho xe cơ giới
có những tác dụng sau:
- ổn định tài chính cho chủ xe
Khi xảy ra tai nạn thuộc trách nhiệm của chủ xe, chủ xe không phải bỏ
ra một khoản tiền lớn, đột xuất có thể ảnh hởng đến gia đình sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác. Nhà bảo hiểm sẽ thanh toán những chi phí mà
ngời tham gia bảo hiểm( chủ xe) gặp phải. Ngoài ra, bảo hiểm cũng góp phần
xoa dịu bớt căng thẳng giữa chủ xe và gia đình nạn nhân.
- Ngăn ngừa đề phòng hạn chế tổn thất
Thông qua công tác bồi thờng thiệt hại cho các chủ xe, công ty bảo
hiểm thống kê đợc rủi ro, các nguyên nhân gây ra tai nạn từ đó đề ra các biện
pháp hữu hiệu quỹ bảo hiểm đợc sử dụng chủ yếu cho việc bồi thờng những
thiệt hại do tai nạn gây ra, đồng thời nó cũng đợc sử dụng một phần để chi cho
việc xây dựng, áp dụng các biện pháp an toàn giao thông, phối hợp với cảnh
sát giao thông, bộ giao thông triển khai các biện pháp nhằm hạn chế các tổn
thất ( nh làm đờng lánh nạn, biển báo...).
- Đóng góp cho ngân sách Nhà nớc
Nhà nớc Bảo hiểm xe cơ giới là một trong những nghiệp vụ chủ chốt
của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ. Thông qua thuế , nghiệp vụ này đóng
một phần không nhỏ trong nguồn thu của nhà nớc. Quỹ bảo hiểm trong lúc
nhàn rỗi còn đợc sử dụng đầu t cho các ngành sản xuất vật chất khác, phát huy
hiệu quả đồng vốn phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng.
- Góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp
Doanh nghiệp bảo hiểm có những đặc thù khác với các doanh nghiệp
hoạt động trong các ngành khác, trong đó phải kể đến số lợng nhân viên rất
đông, phần lớn là đại lý bảo hiểm.
- Tăng sự gắn bó giữa các thành viên trong xã hội
Điều này có thể thấy thông qua nguyên tắc Số đông bù số ít trong Bảo
hiểm. Nguyên tắc này khiến mọi ngời tham gia san sẻ rủi ro cho nhau. Họ sẽ
thấy đợc vị trí và tầm quan trọng của họ trong xã hội. Họ là một nhân tố trong
xã hội và họ sẽ liên kết với các thành viên khác để làm xã hội phát triển.
9
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
II. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm
xe cơ giới.
ở hầu hết các nớc trên thế giới , bảo hiểm xe cơ giới đợc triển khai với 5
nghiệp vụ dới 2 hình thức : Bắt buộc và tự nguyện.
Các loại hình bảo hiểm xe cơ giới bắt buộc :
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của các chủ xe cơ giới đối với ngời thứ
ba.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hành khách
trên xe.
Các loại hình bảo hiểm xe cơ giới tự nguyện :
- Bảo hiểm vật chất xe.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hàng hoá
vận chuyển trên xe.
- Bảo hiểm tai nạn ngời ngồi trên xe và lái phụ xe.
Do thời gian nghiên cứu tại Công ty còn hạn chế, cho nên tôi chỉ tìm
hiểu 2 loại hình bảo hiểm sau: Bảo hiểm vật chất xe cơ giới, và bảo hiểm
TNDS của chủ xe đối với ngời thứ ba.
1. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ
ba
1.1.Đối tợng bảo hiểm
Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba là phần trách
nhiệm đợc xác định bằng tiền theo quy định của pháp luật và sự phán quyết
của toà án quyết định chủ xe phải gánh chịu do sự lu hành xe của mình gây tai
nạn cho ngời thứ ba.
Ngời thứ ba là những ngời bị thiệt hại về thân thể và tài sản do xe cơ
giới gây ra loại trừ ngời trên xe, lái phụ xe và hành khách trên chính chiếc xe
đó.
10
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
Đối tợng đợc bảo hiểm ở đây là trách nhiệm và nghĩa vụ bồi thờng
ngoài hợp đồng của chủ xe cơ giới cho ngời thứ ba do việc lu hành xe của
mình gây tai nạn. Đối tợng bảo hiểm không đợc xác định trớc chỉ khi nào việc
lu hành xe gây tai nạn mới phát sinh TNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ
ba.
1.2. Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm :
- Thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khoẻ của bên thứ ba.
- Thiệt hại về tài sản, hàng hoá ... của bên thứ ba.
- Thiệt hại tài sản làm ảnh hởng đến kết quả kinh doanh hoặc thu nhập
của bên thứ ba.
- Các chi phí cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa thiệt hại; các chi phí
thực hiện biện pháp đề xuất của cơ quan bảo hiểm ( kể cả biện pháp không
mang lại hiệu quả).
- Những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của những ngời tham gia cứu
ngời, ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc nạn nhân.
Các điều khoản loại trừ :
Các điều khoản loại trừ chung :
Nhà bảo hiểm không nhận bảo hiểm và không chịu trách nhiệm bồi th-
ờng những thiệt hại, tổn thất xảy ra do:
- Hành động cố ý của chủ xe, lái xe.
- Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lu hành theo quy
định.
- Chủ xe (lái xe) vi phạm nghiêm trọng điều lệ trật tự an toàn giao thông
đờng bộ nh:
+ Xe không có giấy phép lu hành.
+ Lái xe không có bằng lái hoặc có nhng không hợp lệ.
+ Lái xe bị ảnh hởng của rợu, bia, ma tuý hoặc các chất kích thích tơng
tự khác trong khi điều khiển xe.
11
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
+ Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép.
+ Xe chở quá trọng tải hoặc quá số khách quy định.
+ Xe đi vào đờng cấm.
+ Xe đi đêm không đèn hoặc chỉ có đèn bên phải.
+ Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử sau khi sửa chữa.
- Những thiệt hại nh : Giảm giá trị thơng mại, làm đình trệ sản xuất,
kinh doanh.
- Thiệt hại do chiến tranh.
- Tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Các điều khoản loại trừ riêng :
- Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép ( không có giấy phép vận chuyển
hoặc vận chuyển trái với các qui định trong giấy phép vận chuyển ).
- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cớp trong tai nạn.
1.3. Số tiền bảo hiểm
Việc xác định chính xác phí bảo hiểm là yêu cầu tối cần thiết bởi lẽ số
tiền bảo hiểm tỷ lệ thuận với phí bảo hiểm. Mà phí bảo hiểm lại ảnh hởng trực
tiếp tới khả năng thanh toán của công ty bảo hiểm.
Đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ
ba thì số tiền bảo hiểm đợc xác định dựa trên 4 yếu tố:
- Điều kiện kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ.
- Tình hình kinh tế xã hội của từng địa phơng.
- Kinh nghiệm của từng công ty bảo hiểm.
- Khả năng tài chính của chủ xe.
1.4. Phí bảo hiểm
Trên cơ sở số tiền bảo hiểm ngời ta có thể xác định phí bảo hiểm. Đối
với mỗi nghiệp vụ khác nhau, phí bảo hiểm có thể xác định theo những cách
khác nhau. Tuy nhiên, chúng có cùng điểm chung là cơ cấu phí bảo hiểm trên
12
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
mỗi đầu phơng tiện bao giờ cũng gồm hai phần là Phí cơ bản ( hay còn gọi là
phí thuần ) và Phụ phí. Phí cơ bản là phí dùng để bồi thờng còn phụ phí gồm
các chi phí nh đề phòng hạn chế tổn thất, chi quản lý...
Ta có công thức : P = f + d
Trong đó:
P: Phí bảo hiểm trên mỗi đầu phơng tiện
f: Phí thuần
d: Phụ phí
Trong nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với ngời thứ ba, phí
thuần đợc tính theo công thức:
=
Ci
TiSi
f
*
( i=1,2...n )
Trong đó:
Si- Số vụ tai nạn xảy ra trong năm thứ i
Ti- Thiệt hại bình quân trung bình trong năm thứ i
Ci- Số xe hoạt động trong năm thứ i
Đây là cách tính bảo hiểm cho các phơng tiện thông dụng trên cơ sở quy
luật số đông. Đối với các phơng tiện không thông dụng, mức độ rủi ro lớn hơn
nh xe kéo rơmoóc, xe chở hàng nặng... thì tính thêm tỷ lệ phụ phí theo mức phí
cơ bản. ở Việt Nam hiện nay thờng cộng thêm 30% mức phí cơ bản.
2. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới
2.1. Đối tợng bảo hiểm
Đối tợng bảo hiểm là xe cơ giới . Chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe
là để đợc bồi thờng những thiệt hại vật chất xảy ra với xe mình do những rủi ro
đợc bảo hiểm gây nên. Thông thờng các chủ xe có thể tham gia bảo hiểm vật
chất xe theo một trong hai hình thức là bảo hiểm toàn bộ xe hay bảo hiểm thân
vỏ xe.
2.2. Phạm vi bảo hiểm
13
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
Phạm vi bảo hiểm :
- Tai nạn do đâm va, lật đổ.
- Cháy, bão, lũ lụt,sét đánh, động đất, ma đá.
- Mất cắp toàn bộ xe ( đối với xe mô tô chỉ bảo hiểm khi có thoả thuận
riêng).
- Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên. Ngoài ra công ty bảo hiểm còn
thanh toán những chi phí hợp lý và cần thiết nhằm:
+ Ngăn ngừa, hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các
nguyên nhân trên.
+ Chi phí bảo vệ xe và kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất.
+ Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Các điều khoản loại trừ :
Ngoài các điều khoản loại trừ chung giống nh bảo hiểm trách nhiệm của
chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba, bảo hiểm vật chất thân xe còn có các điều
khoản loại trừ riêng:
- Hào mòn tự nhiên, mất giá, giảm dần chất lợng, hỏng hóc do khuyết
tật hoặc h hỏng thêm do sửa chữa. Hao mòn tự nhiên thờng đợc tính dới hình
thức khấu hao và thờng đợc tính theo tháng.
- H hỏng về điện, hoặc bộ phận máy móc, thiết bị ( kể cả máy thu thanh,
điều hoà nhiệt độ ), săm lốp bị h hỏng mà không do tai nạn gây ra.
- Mất cắp bộ phận của xe.
2.3. Số tiền bảo hiểm
Đối với bảo hiểm vật chất thân xe, số tiền bảo hiểm đợc xác định dựa
trên giá trị bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm thờng dựa vào các yếu tố sau để
xác định giá trị xe :
- Loại xe.
- Năm sản xuất.
- Mức độ cũ, mới của xe.
14
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
- Thể tích làm việc của xi lanh.
Một phơng pháp xác định giá trị bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm hay
áp dụng đó là căn cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao, cụ thể:
Giá trị bảo hiểm = Giá trị ban đầu - Khấu hao
2.4. Phí bảo hiểm
Đối với nghiệp vụ bảo hiểm vật chất thân xe, phí bảo hiểm đợc tính theo
công thức:
P = S * R
Trong đó:
P-phí bảo hiểm mỗi xe.
S- Số tiền bảo hiểm.
R-tỷ lệ phí bảo hiểm.
Tỷ lệ phí bảo hiểm R đợc xác định căn cứ vào:
- Xác suất rủi ro đối với những vụ tai nạn giao thông phát sinh nói
chung tính cho từng loại xe.
- Điều kiện thời tiết, khí hậu, địa hình của từng vùng, từng miền mà
phạm vi chiếc xe đó hoạt động chủ yếu.
- Tình trạng thực tế của chiếc xe.
- Luật thuế của nhà nớc.
- Chi phí quản lý và lãi dự kiến của công ty.
3. Các nhân tố ảnh hởng tới phí bảo hiểm
Khi xác định tỷ lệ phí bảo hiểm, những nhân tố nhất định ảnh hởng tới
phí bảo hiểm bao gồm:
- Tuổi tác, kinh nghiệm lái xe của ngời yêu cầu bảo hiểm và những ngời
thờng xuyên lái chiếc xe đợc bảo hiểm.
- Loại xe.
- Khu vực giữ xe và để xe.
15
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
- Mục đích sử dụng xe.
- Phạm vi bảo hiểm yêu cầu.
3.1. Tuổi tác và kinh nghiệm của lái xe
Số liệu thống kê đã cho thấy những ngời lái xe trẻ tuổi bị tai nạn nhiều
hơn so với những ngời lái xe trung tuổi. Để hạn chế tai nạn không đáng có, các
công ty bảo hiểm thờng yêu cầu ngời đợc bao rhiểm chịu một phần tổn thất đối
với thiệt hại gây ra cho xe. Đó đợc gọi là mức miễn thờng. Khái niệm lái xe
trẻ tuổi và mức miễn thờng đợc thay đổi tuỳ theo từng công ty bảo hiểm. Bởi
vì, thống kê về số vụ tai nạn do ngời lái xe trẻ tuổi gây ra của từng công ty là
không giống nhau, kèm theo là hợp đồng bảo hiểm đợc ký kết giữa công ty
bảo hiểm và khách hàng xe quyết định mức miễn thờng cho từng đơn bảo
hiểm.
Những mức miễn thờng này không phải lúc nào cũng căn cứ vào kinh
nghiệm của lái xe. Ngời ta sẽ áp dụng một mức miễn thờng bổ sung cho những
lái xe thiếu kinh nghiệm. Những lái xe thiếu kinh nghiệm trên 30 tuổi (hoặc 25
tuổi trong một số trờng hợp) cũng bắt buộc phải chấp nhận mức miễn thờng bổ
sung.
Nếu một ngời đợc bảo hiểm lựa chọn một mực miễn thờng tự nguyện để
đợc giảm phí bảo hiểm, mức miễn thờng đó sẽ đợc bổ sung thêm vào mức
miễn thờng áp dụng cho lái xe thiếu kinh nghiệm hoặc trẻ tuổi.
Một công ty bảo hiểm quyết định giảm phí bảo hiểm cho các lái xe trên
50 tuổi hoặc 55 tuổi là vì họ thấy những ngời này là những ngời có kinh
nghiệm lái xe, họ ít gây tai nạn hơn so với các lái xe trẻ tuổi khác. Nhiều công
ty bảo hiểm yêu cầu những lái xe lớn tuổi phải xuất trình giấy khám sức khoẻ
phù hợp để có thể lái xe sau khi đã đạt tới một độ tuổi nhất định.
3.2. Loại xe
Các công ty bảo hiểm đa ra những biểu phí bảo hiểm phù hợp cho hầu
hết các xe thông dụng. Thông thờng có khoảng 20 nhóm, ngoài ra những tỷ lệ
phí đặc biệt có thể đợc áp dụng cho một số loại xe nhất định. Các nhóm đợc
xác định căn cứ vào tốc độ tối đa của xe, tỷ lệ gia tốc, chi phí và mức độ khó
khăn khi sửa chữa hợac tìm mua phụ tùng.
16
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
Nhiều công ty bảo hiểm giảm phí cho những xe cũ tuỳ theo tuổi của xe,
và mức phí đợc giảm cũng tuỳ thuộc vào quyết định của từng công ty. Kinh
nghiệm cho thấy chủ sở hữu đối với xe cũ ít khiếu nại hơn, và chi phí cho loại
xe này khi cá khiếu nại cũng thấp hơn so với những xe mới.
3.3. Khu vực giữ và để xe
Đây có thể không phải là cách tốt nhất để định phí . Bởi vì, nó không
cho các công ty bảo hiểm biết xe thờng đợc sử dụng tại đâu. Tuy nhiên, một số
công ty bảo hiểm vẫn có các cách xác định tỷ lệ phí dựa theo khu vực giữ và
để xe. Đối với những xe đợc trông giữ tại chỗ có an ninh đảm bảo thì mức phí
sẽ thấp hơn so với nơi trong giữ xe không có an ninh đảm bảo, là do nơi có an
ninh đảm bảo thì khả năng xe của khách hàng bị mất cắp thấp hơn.
3.4. Mục đích sử dụng xe
Đây là một trong số những nhân tố ảnh hởng quan trọng tới phí bảo
hiểm của xe cơ giới đó chính là yếu tố mức độ rủi ro. Xe do một ngời về hu sử
dụng cho mục đích lu hành ở địa phơng trên đờng ít hơn so với xe do một ngời
chuyên làm vận tải sử dụng để đi lại trong một khu vực rộng lớn hơn. Xe càng
lu hành trên đờng nhiều thì rủi ro tai nạn càng lớn.
Một số công ty bảo hiểm sử dụng những nhóm truyền thống sau:
Sử dụng xe loại A dành cho mục đích xã hội, nội bộ và giải trí và do
đích thân ngời đợc bảo hiểm sử dụng, có liên quan đến nghề nghiệp của ngời
đó ngoại trừ sử dụng với mục đích cho thuê, vận chuyển thơng mại, hay bất cứ
một mục đích nào có liên quan đến kinh doanh xe cơ giới, và sử dụng để đua
xe, thi tài hoặc thử xe.
Một số công ty bảo hiểm đồng ý giảm phí bảo hiểm nếu mục đích của
ngời sử dụng là dành riêng cho xã hội và nội bộ.
Nội dung đơn tiêu chuẩn loại A yêu cầu ngời đợc bảo hiểm phải ở trong
xe khi xe đang đợc sử dụng cho mục đích công việc, cho dù ngời đợc bảo hiẻm
không lái xe. Công việc nói trên phải là công việc của ngời đợc bảo hiểm.
Sử dụng xe loại B1 dành cho mục đích xã hội, nội bộ hoặc giải trí và sử
dụng cho công việc của ngời đợc bảo hiểm, và chủ lao động của ngời đợc bảo
hiểm hay các cộng sự ngoài trừ việc cho thuê, vận chuyển cho mục đích thơng
17
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
mại hay bất cứ một mục đích nào có liên quan đến kinh doanh xe cơ giới, đua
xe, thi tài hoặc thử xe.
Đây là loại xe sử dụng hoàn toàn cho công việc ngoại trừ vận chuyển
cho mục đích thơng mại.
Sử dụng xe loại B2 tơng tự nh loại B1. Tuy nhiên, phần loại trừ có khác
ở chỗ loại trừ để sử dụng vận chuyển hành khách, sử dụng cho thuê, hay để
đua xe, thi xe hoặc thử xe. Không loại trừ vận chuyển cho mục đích thơng mại.
Việc chia loại A thành 2 loại nh trên có nghĩa là có 4 loại xe có mục
đích sử dụng khác nhau. Các công ty bảo hiểm dờng nh thôi không dung cách
phân chia xe theo loại A,B1,B2 đã quá cũ và sử dụng một cách xác định đơn
giản hơn là phân loại xe là 1,2,3,4. Phơng thức xác định rõ ràng không quan
trọng bằng những phân biệt trong thực tế về các mức độ rủi ro.
3.5. Phạm vi bảo hiểm yêu cầu
Nhân tố này tác động trực tiếp tới phí bảo hiểm của khách hàng phải
nộp cho nhà bảo hiểm. Đối với những trờng hợp ngời mua bảo hiểm yêu cầu
phạm vi bảo hiểm rộng, ở đây đó là mức đền bù khi xảy ra rủi ro là lớn hoặc
nhà bảo hiểm phải đền bù trong nhiều trờng hợp tai nạn xảy ra thì mức phí t-
ơng ứng sẽ phải lớn. Ngợc lại, khi ngời đợc bảo hiểm lại yêu cầu phạm vi bảo
hiểm hẹp thì mức phí bảo hiểm cũng phải thấp theo.
iii. hợp đồng bảo hiểm.
1. Khái niệm về hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm: Là một thoả thuận giữa nhà bảo hiểm và ngời
tham gia bảo hiểm. Theo đó ngời tham gia bảo hiểm có trách nhiệm nộp phí
bảo hiểm còn bên bảo hiểm có trách nhiệm bồi thờng và trả tiền bảo hiểm cho
ngời tham gia khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm gây tổn thất đối với xe của ngời
tham gia.
Giấy chứng nhận bảo hiểm: Là bằng chứng ký kết hợp đồng bảo hiểm
giữa chủ xe cơ giới và Công ty bảo hiểm do Công ty bảo hiểm cấp theo yêu
cầu của ngời đợc bảo hiểm.
18
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
2. Hợp đồng bảo hiểm trong nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới
Một hợp đồng đợc gọi là có giá trị pháp lý khi thoả mãn các điều kiện
sau:
- Mục đích của các bên là thiết lập mối quan hệ pháp lý.
- Lời đề nghị của một bên và việc chấp nhận của bên kia.
- Khả năng pháp lý của các bên để thực hiện hợp đồng.
Hợp đồng bảo hiểm xe cơ giới cũng phải tuân theo những điều kiện trên,
thiếu bất kỳ một chi tiết nào hợp đồng coi nh không có hiệu lực, bị mất hiệu
lực hoặc không thể thi hành đợc.
Ngoài ra, hợp đồng bảo hiểm xe cơ giới cũng phải đảm bảo đúng
nguyên tắc của một hợp đồng bảo hiểm bao gồm:
- Nguyên tắc quyền lợi có thể đợc bảo hiểm.
- Nguyên tắc trung thực tuyệt đối.
- Nguyên tắc bồi thờng: Số tiền bồi thờng không vợt quá giá trị thiệt hại
thực tế.
- Nguyên tắc thế quyền.
Hợp đồng bảo hiểm xe cơ giới thông thờng bao gồm những nội dung
chủ yếu sau:
- Tiêu đề.
- Tên, địa chỉ của Công ty bảo hiểm.
- Tên, địa chỉ của ngời tham gia.
- Chủ thể bảo hiểm(đối tợng bảo hiểm).
- Phạm vi bảo hiểm.
- Số tiền bảo hiểm, mức phí, cách thức nộp phí.
- Các điều khoản về giải quyết bồi thờng.
- Các quy định về giải quyết tranh chấp(nếu có).
- Thời hạn bảo hiểm.
19
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
- Chữ ký của hai bên.
Trong thời gian hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực nếu có một bên
muốn sửa đổi hay bổ sung một số điều khoản thì phải thông báo cho bên kia
trớc 30 ngày, mọi điều khoản sửa đổi bổ sung đều phải đợc thoả thuận bằng
văn bản, nó cùng với hợp đồng bảo hiểm sẽ là căn cứ để xem xét phạm vi bồi
thờng thiệt hại cho ngời thứ ba.
Hiệu lực của hợp đồng: Bắt đầu và kết thúc theo quy định ghi trên giấy
chứng nhận bảo hiểm. Chỉ những tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm xảy ra trong
thời hạn ghi trên giấy chứng nhận hoặc thời gian gia hạn thì nhà bảo hiểm mới
có trách nhiệm bồi thờng các thiệt hại phát sinh.
Chuyển quyền sở hữu: Trong thời gian còn hiệu lực, có sự chuyển
quyền sở hữu xe mà chủ xe không có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm thì
mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến chiếc xe đó vẫn còn hiệu lực đối với chủ
sở hữu mới.
Huỷ bỏ hợp đồng: Trờng hợp có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm,
chủ xe cơ giới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết trớc 15
ngày. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đợc thông báo huỷ bỏ, nếu doanh
nghiệp bảo hiểm không có ý kiến thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên đợc huỷ
bỏ, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho chủ xe 80% phí bảo hiểm của
thời gian huỷ bỏ, trừ trờng hợp trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu
lực đã xảy ra sự kiện bảo hiểm liên quan đến chiếc xe có yêu cầu huỷ bỏ bảo
hiểm.
i v. giám định và bồi th ờng tổn thất.
1. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.1 Tai nạn và giám định
Giám định tai nạn là khâu trung gian quan trọng của hoạt động kinh
doanh bảo hiểm, là cơ sở để thực hiện công tác bồi thờng. Việc bồi thờng có
đầy đủ, chính xác và kịp thời hay không phần lớn phụ thuộc vào kết quả giám
định. Do vậy, công tác giám định đòi hỏi phải có thời gian và trình độ chuyên
môn, đặc biệt là trong bảo hiểm xe cơ giới.
a. Thông báo tai nạn
20
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
Khi có tai nạn xảy ra ngời bảo hiểm yêu cầu chủ xe hoặc lái xe phải
thông báo ngay cho mình bằng một số các loại đơn. Xe bị tai nạn một mặt phải
tìm cách cứu chữa, hạn chế tổn thất, mặt khác cần báo ngay cho công ty bảo
hiểm biết. Chủ xe không đợc di chuyển, tháo dỡ hoặc sửa chữa xe khi cha có ý
kiến của công ty bảo hiểm, trừ trờng hợp phải thi hành chỉ thị của cơ quan có
thẩm quyền.
b. Giám định tổn thất
Thông thờng đối với bảo hiểm vật chất xe cơ giới, việc giám định tổn
thất đợc công ty bảo hiểm tiến hành với sự có mặt của chủ xe, lái xe hoặc ngời
đại diện hợp pháp nhằm xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại. Chỉ trong
trờng hợp hai bên không đạt đợc sự thoả thuận thống nhất thì lúc này mới chỉ
định giám định viên chuyên môn làm trung gian.
Khi nhận đợc khai báo của các chủ xe hoặc những ngời khác, công ty
bảo hiểm tiến hành giám định nguyên nhân và hậu quả của vụ tai nạn. Nếu vụ
tai nạn không thuộc phạm vi trách nhiệm của bảo hiểm thì công ty bảo hiểm
thông báo ngay cho chủ xe biết đồng thời trách nhiệm bảo hiểm kết thúc luôn
tại đó.
Nếu qua xác minh ban đầu thấy vụ tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm
của bảo hiểm, công ty bảo hiểm xúc tiến các công việc sau:
- Phối hợp với công an, cảnh sát giao thông giám sát và giám định hiện
trờng sau khi xảy ra tai nạn. Kết luận chính xác nguyên nhân xảy ra tai nạn,
mức độ lỗi của các bên liên quan trong vụ tai nạn.
- Tranh thủ ý kiến của chủ xe và lời khai báo của nhân chứng qua các tờ
khai tai nạn, kết hợp với hiện trờng, nghiên cứu kỹ lỡng các tài liệu cần thiết và
xét lại một lần nữa để đi đến kết luận cuối cùng nguyên nhân cụ thể tai nạn.
- Đối chiếu thực tế vụ tai nạn đã đợc xác minh với quy tắc và điều khoản
bảo hiểm, có kết luận chung sơ bộ để đi đến giải quyết bồi thờng.
- Nếu vụ tai nạn phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với ngời
thứ ba thì tiến hành xác minh thiệt hại đối với ngời thứ ba, những thiệt hại
không thuộc bên thứ ba thì không cần giám định.
21
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
- Tận dụng mọi khả năng hiện có để hạn chế kịp thời, bảo quản khắc
phục tài sản bị h hỏng.
Yêu cầu cuối cùng của khâu giám định là kết luận vụ tai nạn đó có
thuộc phạm vi bồi thờng hay không. Nếu có thì hoàn tất thủ tục hồ sơ để chuẩn
bị bồi thờng tai nạn.
1.2. Hồ sơ bồi thờng
Khi yêu cầu cơ quan bảo hiểm bồi thờng thiệt hại, chủ xe phải cung cấp
những tài liệu, chứng từ sau:
- Tờ khai báo tai nạn của chủ xe.
- Bản sao của giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy chứng nhận đăng ký xe,
giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trờng phơng tiện cơ
giới đờng bộ, giấy phép lái xe.
- Kết luận điều tra của công an hoặc bản sao bộ hồ sơ tai nạn gồm: Biên
bản khám nghiệm hiện trờng, biên bản khám nghiệm xe liên quan đến tai nạn,
biên bản giải quyết tai nạn.
- Bản án hoặc quyết định của toà án trong trờng hợp có tranh chấp tại
toà án.
- Các biên bản tài liệu xác định trách nhiệm của ngời thứ ba.
- Các chứng từ xác định thiệt hại do tai nạn. Ví dụ: chứng từ xác định
chi phí sửa chữa xe, thuê cẩu kéo .
1.3. Nguyên tắc bồi thờng tổn thất
a. Trờng hợp xe tham gia bảo hiểm dới hoặc bằng giá trị thực tế
b. Trờng hợp xe tham gia bảo hiểm trên giá trị thực tế
Theo nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm, để tránh việc lợi dụng bảo
hiểm, công ty bảo hiểm chỉ chấp nhận số tiền bảo hiểm nhỏ hơn hoặc bằng giá
trị bảo hiểm. Tuy nhiên, nếu ngời tham gia bảo hiểm cố tình hoặc vô tình tham
22
Sụ tiờn bao hiờm
Gia tri thc tờ cua xe
Sụ tiờn bụi thng = Thiờt hai thc tờ ì
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm, trong trờng hợp
này số tiền bồi thờng cũng chỉ bằng thiệt hại thực tế và luôn luôn nhỏ hơn
hoặc bằng giá trị thực tế của xe.
Ví dụ: Một chiếc xe ôtô có giá trị thực tế là 450 triệu đồng nhng chủ xe
lại tham gia bảo hiểm với số tiền là 500 triệu đồng. Khi có một tổn thất bộ
phận xảy ra, giả sử thiệt hại là 40 triệu đồng thì số tiền bồi thờng ở đây là 40
triệu đồng. Hoặc nếu tổn thất toàn bộ xảy ra, số tiền bồi thờng chỉ là 450 triệu
đồng.
Trờng hợp công ty bảo hiểm chấp nhận bồi thờng trên giá trị thực tế, ví
dụ theo giá trị thay thế mới. Trở lại ví dụ trên, giá trị thực tế của chiếc ôtô là
450 triệu đồng nhng chủ xe muốn tham gia bảo hiểm với số tiền là 500 triệu
đồng, để khi có tổn thất toàn bộ xảy ra ông ta sẽ nhận đợc số tiền bồi thờng là
500 triệu đồng để mua chiếc xe ôtô mới với giá thị trờng là 500 triệu đồng. Tr-
ờng hợp này đợc gọi là bảo hiểm theo giá trị thay thế mới. Chủ xe phải đóng
phí bảo hiểm khá cao theo các điều kiện bảo hiểm rất nghiêm ngặt.
c. Trờng hợp tổn thất bộ phận
Khi tổn thất bộ phận xảy ra, chủ xe sẽ đợc giải quyết bồi thờng theo một
trong hai nguyên tắc trên. Tuy nhiên, các công ty bảo hiểm thờng giới hạn mức
bồi thờng đối với tổn thất bộ phận bằng bảng tỷ lệ giá trị tổng thành xe.
Theo bảng tỷ lệ giá trị tổng thành xe, công ty bảo hiểm thờng quy định:
Tỷ lệ tổng thành thân vỏ là 53,5%, tỷ lệ tổng thành động cơ là 15,5%...
d. Trờng hợp tổn thất toàn bộ
Xe đợc coi là tổn thất toàn bộ khi bị mất cắp, mất tích hoặc xe bị thiệt
hại nặng đến mức không thể sửa chữa phục hồi để đảm bảo lu hành an toàn,
hoặc chi phí phục hồi bằng hoặc lớn hơn giá trị thực tế của xe. Nếu tổn thất
toàn bộ, chủ xe sẽ đợc bồi thờng theo giá trị ghi trên đơn bảo hiểm nếu tham
gia bảo hiểm bằng hoặc nhỏ hơn giá trị thực tế, hoặc đợc bồi thờng theo giá trị
thực tế nếu tham gia bảo hiểm trên giá trị thực tế.
Các công ty bảo hiểm thờng quy định khi giá trị thiệt hại so với giá trị
thực tế của xe bằng hoặc lớn hơn một tỷ lệ nhất định nào đó thì đợc xem là tổn
thất toàn bộ ớc tính, tuy nhiên lại bị giới hạn bởi bảng tỷ lệ cấu thành xe.
23
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
Ngoài ra, khi tính toán số tiền bồi thờng còn phải tuân theo những
nguyên tắc sau:
- Những bộ phận thay thế mới khi bồi thờng phải trừ khấu hao đã sử
dụng hoặc chi phí tính giá trị tơng đơng với giá trị của bộ phận đợc
thay thế ngay trớc lúc xảy ra tai nạn. Nếu tổn thất xảy ra trớc ngày 16
của tháng, thì tháng đó không phải tính khấu hao. Còn nếu tổn thất
xảy ra từ ngày 16 trở đi thì phải tính khấu hao cho tháng đó.
- Công ty bảo hiểm sẽ thu hồi những bộ phận đợc thay thế hoặc đã đợc
bồi thờng toàn bộ giá trị.
- Trờng hợp thiệt hại xảy ra có liên quan đến trách nhiệm của ngời thứ
ba, công ty bảo hiểm bồi thờng cho chủ xe và yêu cầu chủ xe bảo lu
quyền khiếu nại và chuyển quyền đòi bồi thờng cho công ty bảo hiểm
kèm theo toàn bộ hồ sơ, chứng từ có liên quan. Cụ thể, nếu xe có tham
gia bảo hiểm vật chất bị một xe khác có tham gia bảo hiểm TNDS đâm
va gây thiệt hại thì bồi thờng thiệt hại vật chất trớc. Đối với TNDS chỉ
bồi thờng phần chênh lệch giữa số tiền bồi thờng TNDS và số tiền thiệt
hại vật chất xe.
2. Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với ngời thứ ba
2.1. Giám định tổn thất
Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe đối
với ngời thứ ba đang phát triển mạnh mẽ cả về số lợng cũng nh chất lợng, đòi
hỏi công tác giám định phải đợc củng cố và nâmg cao.
Nguyên tắc chung:
Việc giám định phải đợc thực hiện ngay khi có thông báo tai nạn (theo
quy định chung là 5 ngày)
- Tất cả các thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm về vật chất và tài sản
đều phải đợc tiến hành giám định.
- Trong trờng hợp đặc biệt nếu tổ chức bảo hiểm không thực hiện đợc
lập biên bản giám định thì có thể căn cứ vào biên bản của cơ quan chức năng,
ảnh chụp, hiện vật thu đợc, khai báo của chủ xe và kết quả điều tra.
24
Chuyên đề thực tập phạm thị nga -
bh43b
- Quá trình giám định phải có mặt và ký xác nhận của chủ xe, chủ tài
sản bị thiệt hại hoặc ngời có trách nhiệm đợc uỷ quyền quản lý sử dụng.
- Mục tiêu của giám định là để xác định nguyên nhân tai nạn từ đó xác
định trách nhiệm của bảo hiểm, đánh giá xác định thiệt hại cho việc bồi thờng
đợc nhanh chóng, giúp việc tổng hợp nguyên nhân gây tai nạn để có biện pháp
phòng ngừa.
- Yêu cầu của biên bản giám định phải khách quan, tỉ mỉ thể hiện đầy
đủ chi tiết những thiệt hại do tai nạn, đồng thời đề xuất phơng án khắc phục
thiệt hại hợp lý và kinh tế nhất.
Nhiệm vụ của giám định viên:
- Trong trờng hợp có cảnh sát giao thông đến giám định tai nạn thì giám
định viên phải phối hợp với cơ quan điều tra và chủ xe, thu thập tài liệu cùng
kết luận điều tra để xác định phạm vi và trách nhiệm của bảo hiểm, nếu không
có cảnh sát đến điều tra thì giám định viên phải tự điều tra lập biên bản phản
ánh đầy đủ, trung thực, khách quan thiệt hại.
- Nhận định sơ bộ nguyên nhân tai nạn và đề xuất phơng án khắc phục.
- Hớng dẫn chủ xe khắc phục hậu quả tai nạn và thu thập hồ sơ khiếu
nại bồi thờng.
Khi xe bị tai nạn chủ xe phải kịp thời báo cho công an và Công ty bảo
hiểm biết để kịp thời giám định. Công tác giám định cần chú ý những vấn đề
sau:
- Phối hợp với công an, cảnh sát giao thông tiến hành giám định hiện tr-
ờng sau khi xảy ra tai nạn. Kết luận chính xác nguyên nhân xảy ra tai nạn,
mức độ lỗi của các bên liên quan trong vụ tai nạn.
- Tranh thủ ý kiến của chủ xe và lời khai báo của nhân chứng qua tờ
khai tai nạn kết hợp với thực tế hiện trờng, nghiên cứu kỹ lỡng những tài liệu
cần thiết và xét lại 1 lần nữa để đi đến kết luận cuối cùng nguyên nhân của tai
nạn.
- Đối chiếu thực tế vụ tai nạn đã đợc xác minh với quy tắc và điều khoản
bảo hiểm, có kết luận chung sơ bộ để đi đến giải quyết bồi thờng.
25