Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CPCB và XNK Thanh
Đoàn
PHÂN TÍCH DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY
TRONG 3 NĂM 2005-2007
4.1. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA DOANH THU, LỢI NHUẬN CỦA
CÔNG TY THADIMEXCO.
Ta có lợi nhuận = doanh thu – chi phí
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm
(2005-2007) ta có thể đánh giá chung tình hình lợi nhuận của Công ty
Thadimexco.
- Năm 2006: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty kém hiệu quả hơn so
với năm 2005, tình hình tăng trưởng về lợi nhuận sản xuất kinh doanh của Công ty
đã giảm đáng kể. Lợi nhuận giảm là do chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty tăng nhiều cụ thể là do giá vốn hàng bán tăng. Nguyên nhân dẫn đến lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty giảm là do: Năm 2006 là năm không
riêng gì công ty mà là toàn ngành Thủy sản Cà Mau gặp nhiều khó khăn trong xuất
khẩu, đó là vụ kiện bán phá giá của Mỹ và việc kiểm duyệt kháng sinh 100% lô
hàng khi xuất vào Nhật.
- Năm 2007: Từ bảng số liệu 1 ta thấy rằng hiệu quả kinh doanh của Công ty
khởi sắc hơn năm 2006. Điều này thể hiện ở chỗ là lợi nhuận Công ty đã tăng đáng
kể so với năm 2006, ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân:
Trong năm 2007, thu nhập khác của công ty tăng lên rất cao so với năm 2006.Chủ
yếu là thu nhập từ thanh lý tài sản và thu nhập từ bán đầu vỏ tôm. Chính những
điều này đã làm lợi nhuận của Công ty tăng đáng kể. Mặc dù, năm 2007 là năm
thủy sản Cà Mau gặp nhiều khó khăn do việc kiểm duyệt kháng sinh 100% lô hàng
khi xuất vào Nhật làm cho nhiều doanh nghiệp trong ngành phải điêu đứng nhưng
riêng Công ty Thadimexco thì doanh thu và lợi nhuận vẫn tăng, nguyên nhân là do
Ban Giám đốc của Công ty đã có phương pháp nhạy bén, linh hoạt và rất hiệu quả
trong kinh doanh khi đưa hàng xuất khẩu sang thị trường Châu Âu trong điều kiện
rất khó khăn. Ngoài ra, còn có những lý do khác đưa đến việc tăng doanh thu và
lợi nhuận của Công ty, đó là do Công ty trong thời gian này đã gia tăng các mặt
hàng có giá trị tăng cao, mở rộng sản xuất với nhiều mặt hàng và đồng thời, Công
ty tìm được một số thị trường tiêu thụ mới là Châu Âu thay thế cho thị trường
Nhật và thị trường trong nước cũng được mở rộng. Nguồn nguyên liệu đầu vào đã
được ổn định và Công ty sử dụng chi phí một cách có hiệu quả. Do đó, lợi nhuận
của Công ty đã tăng vào năm 2007.
1
GVHD:Nguyễn Phạm Tuyết Anh SVTH:Vũ Châu Khoa
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CPCB và XNK Thanh Đoàn
Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY THADIMEXCO
(2005-2007)
Đơn vị tính: 1000VNĐ
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2006/2005
Chênh lệch
2007/2006
2005 2006 2007 Giá trị % Giá trị %
1. Doanh thu thuần 245.275.214 334.744.257 366.432.578 89.469.043 36,48 31.688.321 9,47
2. Giá vốn hàng bán 232.436.303 317.840.058 342.901.510 85.403.755 36,74 25.061.452 7,88
3. Lợi nhuận gộp 12.838.911 16.904.199 23.531.068 4.065.288 31,66 6.626.869 39,20
4. Doanh thu hoạt động
tài chính
0 46.368 21.636 46.368 - -24.732 -53,34
5. Chi phí tài chính 5.621.375 9.158.037 11.361.387 3.536.661 62,91 2.203.350 24,06
6. Chi phí bán hàng 3.255.309 4.397.139 7.161.111 1.141.830 35,08 2.763.972 62,86
7. Chi phí quản lý
doanh nghiệp 1.445.006 2.281.090 2.911.016 836.084 57,86 629.926 27,62
8. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh 2.517.221 1.114.301 2.119.190 - 1.402.920
-
55,73 1.004.889 90,18
9. Thu nhập khác 97.396 0 784.375 -97.396 0 784.375 -
10. Chi phí khác 27.063 87.481 186.699 60.418 223,25 99.218 113,42
11. Lợi nhuận khác 70.333 - 87.481 597.676
12. Tổng lợi nhuận
trước thuế 2.587.554 1.026.819 2.716.865 -1.560.735 -60,32 1.690.046 164,59
13. Thuế thu nhập DN
phải nộp 0 189.966 35.525 189.966 - - 154.441 - 81,3
14. Lợi nhuận sau thuế 2.587.554 836.853 2.681.340 -1.750.701 -67,66 1.844.487 220,41
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty Thadimexco)
2
GVHD:Nguyễn Phạm Tuyết Anh SVTH:Vũ Châu Khoa
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CPCB và XNK Thanh
Đoàn
Để thấy rõ hơn tình hình kinh doanh của Công ty qua ba năm, ta phân tích
từng yếu tố doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
của công ty.
4.1.1. Phân tích chung tình hình doanh thu của công ty Thadimexco
Qua bảng 2 phân tích chung tình hình doanh thu, ta thấy doanh thu từ hoạt
động tài chính và doanh thu từ hoạt động khác chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với
tổng doanh thu của cả Công ty. Thể hiện cụ thể là Công ty không tham gia góp vốn
liên doanh, cũng không đầu tư vào các loại chứng khoán ngắn hạn hay dài hạn, do
đó, đã làm hạn chế phần nào thu nhập của Công ty.
Còn về doanh thu từ hoạt động kinh doanh thì có tỷ trọng rất lớn trong tổng
thu nhập của Công ty. Năm 2006 tăng 89.469.043 (ngàn đồng) so với năm 2005
tương đương tăng 36,48 %. Năm 2007 doanh thu này tăng khoảng 31.688.321 (ngàn
đồng) so với năm 2006 tức là tăng 9,47 %.
Bảng 2: TÌNH HÌNH DOANH THU CHUNG CỦA CÔNG TY (2005-2007)
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006
2005 2006 2007 Giá trị % Giá trị %
1. Doanh thu từ hoạt
động kinh doanh
245.275.214 334.744.257 366.432.578 89.469.043 36,48 31.688.321 9,47
2. Doanh thu hoạt động
tài chính
0 46.368 21.636 46.368 - -24.732 -53,34
3. Doanh thu khác 97.396 0 784.375 -97.396 0 784.375 -
Tổng doanh thu 245.372.610 334.790.625 367.238.589 89.418.015 36,44 32.447.964 9,69
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công tyThadimexco)
Để hiểu rỏ sự tăng lên của doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty ta
đi vào phân tích doanh thu từ buôn bán thành phẩm và doanh thu từ bán phế liệu.
Doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm doanh thu từ buôn bán
thành phẩm và doanh thu từ bán phế liệu. Trong doanh thu từ hoạt động kinh
doanh thì doanh thu từ buôn bán thành phẩm chiếm khoảng 99% còn lại 1% là
doanh thu từ buôn bán phế liệu. Cụ thể:
3
GVHD:Nguyễn Phạm Tuyết Anh SVTH:Vũ Châu Khoa
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CPCB và XNK Thanh Đoàn
Bảng 3:TÌNH HÌNH DOANH THU TỪ HOẠT ĐỘNG KINH CỦA CÔNG TY (2005 – 2007)
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh 245.275.214 100 334.744.257 100 366.432.578 100 89.469.043 36,48 31.688.321 9,47
- Doanh thu thành phẩm 242.717.838 98,96 332.853.934 99,44 364.778.754 99,55 90.136.096 37,14 31.924.820 9,59
+ Doanh thu trong nước 68.565.010 27,95 41.183.820 12,31 17.641534 4,81 - 27.381.190 -39,93 - 23.542.286 - 57,16
+ Doanh thu ngoài nước 174.152.828 71,01 291.670.114 87,13 347.137.220 94,74 117.517.286 67,48 55.467.106 19,02
- Doanh thu bán phế liệu 2.557.376 1,04 1.890.323 0,56 1.655.434 0,45 - 667.053 - 26,08 - 234.889 -12,43
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty Thadimexco)
4
GVHD:Nguyễn Phạm Tuyết Anh SVTH:Vũ Châu Khoa
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CPCB và XNK Thanh
Đoàn
- Năm 2005: Doanh thu từ buôn bán thành phẩm chiếm khoảng 98,96%
trong tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh. Còn lại 1,04% là doanh thu từ bán
phế liệu. Trong doanh thu từ bán thành phẩm thì doanh thu từ bán hàng hóa và
thành phẩm ngoài nước chiếm tỷ lệ rất cao khoảng 71,01% tương đương
174.152.828 (ngàn đồng) còn lại là doanh thu từ bán hàng hóa và thành phẩm
trong nước chiếm khoảng 27,95% tương đương khoảng 68.565.010 (ngàn đồng).
- Năm 2006: Doanh thu từ buôn bán thành phẩm chiếm khoảng 99,44%
trong tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh. Còn lại 0,56% là doanh thu từ bán
phế liệu. Trong doanh thu từ bán thành phẩm thì doanh thu từ bán hàng hóa và
thành phẩm ngoài nước chiếm tỷ lệ rất cao khoảng 87,13% tương đương
291.670.114 (ngàn đồng) còn lại là doanh thu từ bán hàng hóa và thành phẩm
trong nước chiếm khoảng 12,31% tương đương khoảng 41.183.820 (ngàn đồng).
- Năm 2007: Doanh thu từ buôn bán thành phẩm chiếm khoảng 99,55%
trong tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh. Còn lại 0,45% là doanh thu từ bán
phế liệu. Trong doanh thu từ bán thành phẩm thì doanh thu từ bán hàng hóa và
thành phẩm ngoài nước chiếm tỷ lệ rất cao khoảng 94,74% tương đương
347.137.220 (ngàn đồng) còn lại là doanh thu từ bán hàng hóa và thành phẩm
trong nước chiếm khoảng 4,81% tương đương khoảng 17.641.534 (ngàn đồng).
Từ bảng 3 ta thấy doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty đều tăng
lên trong 3 năm 2005 – 2007. Cụ thể doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công
ty năm 2006 tăng khoảng 36,48% doanh thu từ hoạt động kinh doanh trong năm
2005. Nguyên nhân chủ yếu là sự tăng lên của doanh thu từ buôn bán thành phẩm.
Năm 2006 tăng 37,14% so với năm 2005. Trong đó chủ yếu là sự tăng lên của
doanh thu từ buôn bán hàng hóa và thành phẩm ngoài nước. Cụ thể là doanh thu từ
buôn bán hàng hóa và thành phẩm nước ngoài năm 2006 tăng lên tới 67,48% so
với năm 2005 tương đương với khoảng 117.517.286 ( ngàn đồng).
Đến năm 2007, doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2007
tăng khoảng 9,47% doanh thu từ hoạt động kinh doanh trong năm 2006. Nguyên
nhân chủ yếu là sự tăng lên của doanh thu từ buôn bán thành phẩm. Năm 2006
tăng 9,59% so với năm 2005. Trong đó chủ yếu là sự tăng lên của doanh thu từ
buôn bán hàng hóa và thành phẩm ngoài nước. Cụ thể là doanh thu từ buôn bán
5
GVHD:Nguyễn Phạm Tuyết Anh SVTH:Vũ Châu Khoa
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CPCB và XNK Thanh
Đoàn
hàng hóa và thành phẩm nước ngoài năm 2007 tăng 19,02% so với năm 2006
tương đương với khoảng 55.467.106 ( ngàn đồng).
Bảng 4:TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY (2005
– 2007)
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Nhật 139.322.262,4 80 175.002.068,4 60
Châu Âu 219.859.546,8 60
Đài Loan 26.122.924,2 15 29.167.011,4 10 54.964.886,7 15
Úc 58.334.022,8 20
Cannada 36.643.257,8 10
Khác 8.707.641,4 5 29.167.011,4 10 54.964.886,7 15
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công tyThadimexco)
Thị trường chủ yếu của công ty trong năm 2005,2006 là Nhật Bản.Trong
năm 2005 công ty chủ yếu xuất khẩu sang Nhật chiếm khoảng 80% tương đương
139.322.262,4 (ngàn đồng). Đến năm 2006 công ty xuất khẩu hàng hóa vào thị
trường Nhật chiếm 60% tương đương với 175.002.068,4 (ngàn đồng) và Úc chiếm
20% tương đương với 58.334.022,8 (ngàn đồng) còn lại là thị trương Đài Loan và
các nước khác chiếm 20%. Nhưng đến năm 2007 thị trường xuất khẩu chủ yếu của
công ty là Châu Âu với khoảng 60% tương đương với 219.859.546,8 (ngàn đồng).
Nguyên nhân của sự thay đổi thị trường xuất khẩu của công ty vào thị trường Nhật
ngày càng giảm xuống là do trong năm 2006, 2007 hàng hóa xuất khẩu không
riêng gì của công ty mà các công ty khác vào thị trường Nhật bị kiểm tra kháng
sinh rất nghiêm ngặt. Làm cho hàng hóa của công ty không dám xuất khẩu vào
Nhật sợ bị trả lại làm ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của công ty nên công ty đã tìm
thị trường mới đỡ nghiêm ngặt hơn thị trường Nhật như vậy đảm bảo hàng hóa
xuất đi không bị trả lại. Và công ty đã chọn thị trường Châu Âu là một thị trường
lớn đầy tiềm năng.
4.1.2. Phân tích chung tình chi phí của công ty Thadimexco
Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
công ty. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi
nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức
cẩn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp nhất.
6
GVHD:Nguyễn Phạm Tuyết Anh SVTH:Vũ Châu Khoa
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CPCB và XNK Thanh
Đoàn
Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty.
7
GVHD:Nguyễn Phạm Tuyết Anh SVTH:Vũ Châu Khoa
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CPCB và XNK Thanh Đoàn
Bảng 5: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CHUNG CỦA CÔNG TY THADIMEXCO (2005-2007)
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2006/2005
Chênh lệch 2007/2006
2005 2006 2007 Giá trị % Giá trị %
1. Giá vốn hàng bán 232.436.303 317.840.058 342.901.510 85.403.755 36,74 25.061.452 7,88
2. Chi phí từ HĐ tài chính 5.621.375 9.158.037 11.361.387 3.536.661 62,91 2.203.350 24,06
3.Chi phí BH và QLDN 4.700.315 6.678.230 10.072.127 1.977.915 42,08 3.393.897 50,82
4. Chi phí từ HĐ khác 27.063 87.481 186.699 60.418 223,25 99.218 113,42
Tổng chi phí 242.785.057 333.763.806 364.521.723 90.978.749 37,47 30.757.917 9,22
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty Thadimexco)
8
GVHD:Nguyễn Phạm Tuyết Anh SVTH:Vũ Châu Khoa
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CPCB và XNK Thanh
Đoàn
Qua số liệu của bảng trên cho thấy tình hình thực hiện chi phí của Công ty
trong ba năm qua có nhiều sự thay đổi.Tổng chi phí thực hiện năm 2006 là
333.763.806 (ngàn đồng) tăng so với năm 2005 một khoảng 90.978.749 (ngàn
đồng) tương đương 37,47 % và tổng chi phí năm 2007 là 364.521.723 (ngàn
đồng) cao hơn so với năm 2006 một khoảng 30.757.917 (ngàn đồng) tức là tăng
9,22 %. Trong đó:
- Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
chi phí hàng năm của Công ty. Năm 2006, giá vốn hàng bán của Công ty là
317.840.058 (ngàn đồng) tăng hơn năm 2005 một khoảng 85.403.755 (ngàn đồng)
tương đương 36,74% và năm 2007, Công ty có giá vốn hàng bán là 342.901.510
(ngàn đồng) so với năm 2006 thì giá vốn này đã tăng 25.061.452 (ngàn đồng) tức
là tăng 7,88%. Nguyên nhân giá vốn tăng là do chi phí nguyên liệu đầu vào cao.
Ngoài ra, giá vốn hàng bán là nhân tố mà Công ty khó có thể chủ động, vì nhiều
lý do như là đơn đặt hàng nhiều hoặc ít, nguyên liệu đầu vào mà Công ty mua
được. Do đó, Công ty cần phải tính toán thật kỹ về thời điểm, sản lượng đặt hàng,
chi phí vận chuyển như thế nào cho hợp lý để không làm chi phí này tăng cao làm
ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp qua các năm có sự thay
đổi theo hướng tăng dần. Cụ thể là hai loại chí phí này vào năm 2006 tăng 42,08
% tương đương 1.977.915 (ngàn đồng) so với năm 2005 và năm 2007 thì chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đã tăng rất cao so với năm 2006 là
3.393.897 (ngàn đồng) tương đương với 50,82%. Nguyên nhân mà hai loại chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh là có nhiều lý do, cụ thể
là:
Thứ nhất, chi phí vận chuyển, phí bốc xếp, phí bán hàng tăng cao.Vì tại thời
điểm này giá xăng, dầu gia tăng ở nước ta và cả trên toàn thế giới mà Công ty
Thadimexco chủ yếu là xuất khẩu hàng thủy sản ra nước ngoài rất nhiều nên dẫn
đến tình trạng chi phí vận chuyển nước ngoài và cả trong nước đã vượt qua mức
bình thường so với những năm trước.
Thứ hai, là chi phí quản lý của Công ty gồm rất nhiều phần như là lương
nhân viên quản lý, bảo hiểm, chi phí điện thoại, chi phí sửa chữa,... tất cả các chi
9
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh SVTH:Vũ Châu Khoa
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CPCB và XNK Thanh
Đoàn
phí này đều biến động khá mạnh theo chiều hướng tăng dần qua từng năm. Đặc
biệt, nước ta ngày càng phát triển mạnh nên người dân đòi hỏi nhiều hơn về mặt
vật chất và giá cả của các mặt hàng tiêu dùng trong xã hội cũng tăng cao, vì vậy,
nếu Công ty muốn nhân viên của mình làm việc năng động hơn, có hiệu quả hơn
thì chắc chắn một điều là lương công nhân phải tăng lên nhằm kích thích đội ngũ
nhân viên của Công ty làm việc hăng say hơn và tốt hơn nữa. Do đó, phần chi
phí về lương nhân viên của Công ty đã tăng lên rất nhiều so với trước đây. Ngoài
ra, trong thời gian này Công ty cũng đẩy mạnh việc quảng cáo, tiếp thị nên chi
phí quảng cáo cũng tăng lên kéo theo sự gia tăng của chi phí bán hàng.
- Chi phí hoạt động tài chính qua các năm cũng có sự biến động theo hướng
tăng dần. Năm 2006 chi phí từ hoạt động tài chính là 9.158.037 (ngàn đồng) tăng
hơn so với năm 2005 là 3.536.661 (ngàn đồng) tức là tăng 62,91%. Năm 2007
chi phí từ hoạt động tài chính là 11.361.387 (ngàn đồng) tăng hơn so với năm
2006 là 2.203.350 (ngàn đồng) tức là tăng 24,06%. Nguyên nhân dẩn đến chi phí
từ hoạt động tài chính của công ty tăng qua các năm là do: Công ty ngày càng
phát triển mạnh nên đòi hỏi nguồn vốn phải đầu tư vào Công ty ngày càng nhiều,
từ đó, nhiều chi phí bắt đầu phát sinh nên bắt buộc Công ty phải vay ngân hàng
một phần vốn nào đó để đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh của Công ty. Do đó,
các khoản trả tiền lãi vay ngân hàng của Công ty cũng tăng dần theo từng năm,
cụ thể như năm 2005 chi phí trả tiền lãi vay ngân hàng là 5.413.081 (ngàn đồng),
đến năm 2006 là 8.585.456 (ngàn đồng) tăng so với năm 2005 là 3.172.375
(ngàn đồng) tăng tương đương 58,61 % và năm 2007 thì chi phí chi trả cho lãi
vay là 10.808.229 (ngàn đồng) lại tăng so với năm 2006 tương đương một số tiền
2.222.773 (ngàn đồng) tức là tăng 25,89 %. Ngoài ra, Chi phí bất thường khác
cũng góp phần làm tăng chi phí trong tổng chi phí của Công ty.
Nhìn chung, tình hình chi phí của công ty Thadimexco trong ba năm vừa
qua (2005-2007) có khá nhiều biến động. Tuy sự biến động này theo chiều hướng
gia tăng nhưng không ảnh hưởng quá nhiều đến tình hình lợi nhuận của Công ty.
Mặc dù là ảnh hưởng không nhiều nhưng để Công ty ngày càng đi lên thì sự tăng
trưởng của chi phí trong thời gian qua vẫn là một điều đáng lo ngại. Công ty cần
phải dùng nhiều biện pháp hơn như cố gắng phấn đấu trong việc tiết kiệm các
10
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh SVTH:Vũ Châu Khoa
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CPCB và XNK Thanh
Đoàn
khoản chi phí, hạn chế những phí tổn để giảm phần nào sự tăng lên của tổng chi
phí nhằm gia tăng mức lợi nhuận để Công ty kinh doanh có hiệu quả hơn nữa.
Muốn thực hiện điều này một cách tốt nhất Công ty phải xem xét việc sử dụng
chi phí ở từng bộ phận, tiêu biểu như các chi phí tiếp khách, chi phí văn phòng
phẩm, chi phí điện thoại, fax, công tác phí,... đồng thời, Công ty cũng phải có
những kế hoạch, những chiến lược và giải pháp hợp lý hơn.
4.1.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty Thadimexco
Lợi nhuận là một yếu tố có vai trò hết sức quan trọng trong việc phân tích
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì lợi nhuận là chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, lợi nhuận
phản ánh đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng của công ty, phản ánh kết quả
của việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất như nguyên liệu, lao
động, tài sản cố định,... Vì vậy, để có thể phân tích đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty, chúng ta cần phân tích tình hình lợi nhuận trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
4.1.3.1. Phân tích tình hình lợi nhuận chung của Công ty Thadimexco
Phân tích tình hình lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Phân tích tình hình lợi nhuận để thấy được các nguyên nhân và
mức độ ảnh hưởng đến việc tăng, giảm lợi nhuận của công ty. Từ đó, Công ty
cần đề ra các biện pháp khai thác khả năng kinh doanh tốt hơn nhằm nâng cao lợi
nhuận và giúp hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả tối đa trong tương
lai. Để hiểu rõ hơn về tình hình lợi nhuận của công ty Thadimexco, ta tìm hiểu
bảng sau:
11
GVHD: Nguyễn Phạm Tuyết Anh SVTH:Vũ Châu Khoa
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CPCB và XNK Thanh Đoàn
Bảng 6: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY THADIMEXCO (2005-2007)
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2006/2005
Chênh lệch 2007/2006
2005 2006 2007 Giá trị % Giá trị %
Doanh thu thuần 245.275.214 334.744.257 366.432.578 89.469.043 36,48 31.688.321 9,47
Giá vốn hàng bán 232.436.303 317.840.058 342.901.510 85.403.755 36,74 25.061.452 7,88
Lợi nhuận gộp 12.838.911 16.904.199 23.531.068 4.065.288 31,66 6.626.869 39,20
Lợi nhuận từ HĐKD 2.517.221 1.114.300 2.119.189 -1.402.921 -55,73 1.004.889 90,18
Lợi nhuận khác 27.063 87.481 597.676 -157.814 -224,38 685.157 783,21
Tổng lợi nhuận trước thuế 2.587.554 1.026.819 2.716.865 -1.560.735 -60,32 1.690.046 164,59
Lợi nhuận sau thuế 2.587.554 836.853 2.681.340 -1.750.701 -67,66 1.844.487 220,41
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty Thadimexco)
12
GVHD:Nguyễn Phạm Tuyết Anh SVTH:Vũ Châu Khoa
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CPCB và XNK Thanh
Đoàn
Nhìn chung, qua ba năm (2005-2007) tình hình lợi nhuận của công ty
Thadimexco có nhiều biến động tương đối. Qua số liệu của bảng 6 ta thấy rằng
lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2006 giảm xuống đáng kể so với năm 2005
nhưng sang năm 2007 tăng mạnh so với năm 2006. Cụ thể là mức lợi nhuận sau
thuế năm 2005 đạt 2.587.554 (ngàn đồng) và năm 2006 đạt 836.853(ngàn đồng)
tức là năm 2006 giảm 1.750.701 (ngàn đồng) so với năm 2005, ta thấy năm 2006
Công ty hoạt động kém hiệu quả hơn so với năm 2005, tuy nhiên, đến năm 2007
lợi nhuận của Công ty đạt ở mức 2.681.340 (ngàn đồng) tăng đến 1.844.487
(ngàn đồng) so với năm 2006. Lợi nhuận của Công ty năm 2007 tăng lên rất
nhiều so với năm 2006. Điều này cho thấy năm 2007 hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty rất cao.Trong đó:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2006 giảm đi rất nhiều
so với năm 2005 tương đương với giảm 1.402.921 (ngàn đồng), nhưng đến năm
2007 thì lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty tăng lên đáng kể tương
đương với tăng 1.004.889 (ngàn đồng) so với năm 2006. Nguyên nhân dẫn đến lợi
nhuận của Công ty năm 2006 thấp hơn so với năm 2005. Đó là vì, tại một số khu
vực nuôi tôm ở trong tỉnh Cà Mau, các hộ nuôi đang gặp khó khăn trong việc quản
lý bệnh tôm và có hiện tượng tôm nuôi bị chết là do thời tiết thay đổi làm các yếu
tố môi trường như nhiệt độ, pH, độ mặn thường xuyên dao động lớn giữa ngày và
đêm dẫn đến tình trạng tôm bị chết. Trong khi đó Công ty Thadimexco thu mua
nguyên liệu chủ yếu từ các doanh nghiệp trong tỉnh Cà Mau. Mà trong tỉnh ở một
số địa phương có diện tích tôm nuôi bị chết khá lớn.Từ đó, đã gây tâm lý hoang
mang, không yên tâm sản xuất cho các doanh nghiệp và người nuôi tôm, nên các
sự kiện này đã kéo theo giá thủy sản trong nước không ổn định, người nuôi lo ngại
về giá cả và đầu ra, ảnh hưởng đến thị trường nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu.
Chính vì vậy, công ty Thadimexco gặp không ít những khó khăn về vấn đề nguồn
nguyên liệu đầu vào.
Khoản mục lợi nhuận khác của Công ty qua ba năm (2005-2007) lại có sự
biến động khá lớn, Năm 2005 phần lợi nhuận khác của công ty là 70.333 (ngàn
đồng) đến năm 2006 lợi nhuận khác của công ty là – 87.481 (ngàn đồng). Như vậy
năm 2006 lợi nhuận khác của công ty đã giảm khỏang 224,38% tương đương với
13
GVHD:Nguyễn Phạm Tuyết Anh SVTH:Vũ Châu Khoa
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CPCB và XNK Thanh
Đoàn
giảm khoảng 157.814 (ngàn đồng). Nhưng đến năm 2007 lợi nhuận này lại tăng rất
cao, tăng một khoảng là 685.157 (ngàn đồng) so với năm 2006 tức là tăng khoảng
783,21%, chính nhờ điều đó mà lợi nhuận sau thuế của Công ty trong năm 2007
tăng rất cao so với các năm khác. Nguyên nhân lợi nhụân khác của công ty tăng là
do thu nhập khác tăng cao. Trong năm 2007 thu nhập khác của công ty tăng lên rất
cao chủ yếu là thu nhập từ thanh lý tài sản cố định, gia công, thu nhập từ bán đầu
vỏ tôm..
Để hiểu rõ lợi nhuận của công ty tăng giảm là do đâu ta đi sâu vào phân tích
các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến lợi nhuận:
4.1.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh
doanh của Công ty
Bảng 7: TÌNH HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
(tấn)
1.675 2.132 2.396
Doanh thu 245.275.214 334.744.257 366.432.577
Giá vốn hàng bán 232.436.303 317.840.058 342.901.510
Chi phí BH và QLDN 4.700.315 6.678.230 10.072.127
Thuế 0 189.966 35.525
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty Thadimexco)
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và thuế là những nhân tố ảnh hưởng nhiều đến
lợi nhuận, sau đây ta đánh giá xem các nhân tố này ảnh hưởng đến lợi nhuận của
Công ty:
Ta có công thức:
Lợi nhuận =
∑
Q
i
*(P
i
– Z
i
– C
BHi
– C
QLi
– T
i
)
Hay Lợi nhuận = Doanh thu – Giá vốn hàng bán – Chi phí BH và QLDN – Thuế
Với Q là khối lượng hàng hoá
P là giá bán sản phẩm
C
BH
và C
QL
là chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
T là thuế của sản phẩm, i là loại mặt hàng
Bảng 8:CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN
14
GVHD:Nguyễn Phạm Tuyết Anh SVTH:Vũ Châu Khoa