Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO DOANH THU TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM RAU QUẢ CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.1 KB, 10 trang )

Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO DOANH THU TIÊU THỤ TẠI CÔNG
TY TNHH THỰC PHẨM RAU QUẢ CẦN THƠ
Qua việc phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty, ta thấy được
những mặt đạt được và những mặt hạn chế của Công ty.
5.1. NHỮNG MẶT ĐẠT ĐƯỢC
- Tổng doanh thu bán hàng của Công ty tăng vào năm 2007 là 55.449.958
ngàn đồng, tăng 14.174.987 ngàn đồng so với năm 2006. Nguyên nhân tăng là do
lượng têu thụ hàng hóa tăng lên và giá cả thị trường tăng cao.
- Giá trị mặt hàng mì Thiên Hương tiêu thụ qua 2 năm có dấu hiệu tăng lên
chiếm tỷ phần 15,96% vào năm 2007 tăng 1,82% so với năm 2006 còn đối với mặt
hàng dầu ăn Meizan tỷ trọng tiêu thụ năm 2007 là 3,67% tăng 0,47% so với năm
2006 và bột giặt Net tỷ trọng tiêu thụ vào năm 2007 là 5,47% tăng 1,89% so với
năm 2006. Nguyên nhân là do giá cả của 3 mặt hàng này thấp so với những mặt
hàng cùng loại. Bên cạnh đó, do chất lượng của mì Thiên Hương, dầu ăn Meizan
và bột giặt Net tốt nên dẫn đến lượng tiêu thụ ngày càng tăng lên
- Doanh thu tiêu thụ theo cơ cấu thị trường qua 2 năm cũng tăng lên qua các
thị trường: Thành phố Cần Thơ, Kiên Giang và Hậu Giang. Đặc biệt, là thị trường
Thành phố Cần Thơ tăng lên đáng kể. Cụ thể: so với năm 2006 doanh thu tiêu thụ
tăng 3.531.576 ngàn đồng. Cho thấy thị trường này rất có tiềm năng và doanh thu
này có thể tiếp tục tăng trong tương lai do lượng dân cư ngày càng tập trung vào thị
trường này do việc xây dựng khu đô thị mới Nam sông Cần Thơ thu hút lượng lớn
dân cư đến sinh sống dẫn đến nhu cầu tiêu thụ hàng hóa ngày càng tăng.
- Công ty có khách hàng và thị trường từ trước nên không quá khó khăn
trong việc tiêu thụ hàng hóa
- Công ty mới thành lập lại nên được miễn thuế đối với nhà nước do thõa
điều kiện nhân viên trong Công ty bình quân là 50 người. Do đó, không ảnh hưởng
đến nguồn vốn của Công ty
- Công ty, có đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm từ Công ty Cổ
Phần cũ chuyển qua nên không tốn thời gian đào tạo.


1
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 1 SVTH: La Thanh Tuyền
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
5.2. NHỮNG MẶT HẠN CHẾ
- Tổng giá trị tồn kho qua 2 năm đều tăng. Cụ thể như trong năm 2007 thì giá
trị hàng tồn kho tăng so với năm 2006 là 1.238.280 ngàn đồng. Nguyên nhân là do
giá trị hàng hoá mua bán của Công ty ngày càng tăng lên dẫn đến trị giá hàng tồn
kho mỗi năm một tăng lên. Mặt khác, là do tổng giá trị hàng hoá lưu thông của
Công ty tăng lên nhưng không đáng kể. Ngoài ra, mức độ tiêu thụ mặt hàng mua
vào lại không tăng nhiều, làm cho hàng tồn kho chiếm tỷ lệ tương đối cao.
- Do hàng hóa nhập kho tương đối nhiều so với lượng tiêu thụ ra thị trường. Do
đó, ảnh hưởng đến tình trạng luân chuyển vốn của Công ty. Do đó, năm 2007 Công
ty phải vay vốn từ ngân hàng để đảm bảo nguồn vốn kinh doanh của Công ty luôn
ổn định với giá trị thấp là 32.878 ngàn đồng vì Công ty có chủ trương hạn chế tình
trạng vay vốn ngân hàng.
- Do lượng hàng hóa tăng dẫn đến chi phí bán hàng tăng cũng như chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng. Cụ thể, năm 2007 chi phí bán hàng tăng so với năm
2006 là 244.699 ngàn đồng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng so với năm 2006 là
103.522 ngàn đồng làm ảnh đến doanh thu của Công ty.
- Bên cạnh đó, việc tồn kho tăng là do thiếu phương tiện vận chuyển cũng
như thị trường tiêu thụ. Vì vậy, Công ty cần có chiến lược mở rộng thị trường góp
phần làm tăng doanh thu của Công ty.
5.3. MA TRẬN SWOT:
2
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 2 SVTH: La Thanh Tuyền
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
SWOT
Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)

1. Kho của doanh nghiệp có sức chứa tương đối lớn
(600 tấn)
2. Công ty TNHH Thực Phẩm Rau quả Cần Thơ đã
được nhiều khách hàng biết đến và tin cậy do làm ăn
có uy tín
3. Đội ngũ cán bộ nhân viên có kinh nghiệm
4. Sản phẩm chất lượng tốt và giá cả hợp lý
5. Hoạt động mua bán của Công ty: bán sỉ, bán lẻ.
1. Trình độ nhân viên trong
Công ty còn thấp
2. Giá trị hàng tồn kho tương
đối cao
Cơ hội (O) Chiến lược (SO) Chiến lược (WO)
1. Nhu cầu khách hàng tiêu thụ
hàng hóa tăng
2. Được sự ủng hộ của cơ quan thuế
3. Có nhiều khu đô thị mới được
thành lập tại Cần Thơ như: khu đô
thị Nam sông Cần Thơ
S
1
, S
2
, S
4
+ O
1
, O
2
, O

3
Thâm nhập thị trường W
2
+ O
1
Kết hợp về phía
trước
Đe dọa (T) Chiến lược (ST) Chiến lược (WT)
1. Không có sự liên kết chặt chẽ với
nhà cung cấp
2. Sự ra đời của các cửa hàng, siêu
thị
3. Thị trường tiêu thụ còn hạn chế
S
1
, S
3
,

S
4
+ T
3
Phát triển thị trường
S
2
+

T
2

Kết hợp theo chiều ngang
W
1
, W
2
+ T
1
, T
2
, T
3
Chiến lược tự chỉnh đốn
- Chiến lược thâm nhập thị trường: Chiến lược này là làm tăng thị phần cho
các sản phẩm hoặc dịch vụ hiện có trong các thị trường hiện tại. Do Công ty mới
thành lập lại, nên đã có thị trường và khách hàng từ trước nhờ vào uy tín của Công
ty và với chính sách giá cả linh hoạt, kèm theo các chương trình khuyến mãi nên
việc đưa sản phẩm hiện có vào thị trường hiện tại làm tăng thị phần tiêu thụ sản
phẩm ở thị trường hiện tại là không quá khó đối với Công ty.
- Chiến lược kết hợp về phía trước: Chiến lược này là tăng quyền sở hữu và
kiểm soát đối với các nhà phân phối và bán lẻ. Do hàng hóa tồn kho của Công ty
tăng mà nhu cầu của khách hàng cũng tăng. Vì vậy, Công ty cần xem xét lại khâu
phân phối và nhu cầu của khách hàng để tình hình tiêu thụ hàng hóa của Công ty
đạt hiệu quả hơn
- Chiến lược phát triển thị trường: Chiến lược này là đưa các sản phẩm hoặc
dịch vụ hiện có vào những khu vực địa lý mới. Do Công ty có đội ngũ công nhân
3
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 3 SVTH: La Thanh Tuyền
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
viên có kinh nghiệm và chất lượng sản phẩm tốt và giá cả hợp lý, linh hoạt kèm

theo các chương trình khuyến mãi nên việc đưa sản phẩm hiện tại của Công ty vào
thị trường mới có thể thực hiện được
- Chiến lược kết hợp theo chiều ngang: Chiến lược này là tìm ra quyền sở
hữu hoặc kiểm soát đối với các đối thủ cạnh tranh. Do Công ty mới thành lập nếu
kết hợp với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành thì không mang lại lợi nhuận tối đa
cho doanh nghiệp và không mở rộng được qui mô hoạt động cũng như thị phần. Vì
vậy, không phù hợp với mục tiêu đề ra và về lâu dài thì chiến lược này không khả
thi
- Chiến lược tự chỉnh đốn: chiến lược này là củng cố lại tình hình hoạt động
của Công ty nhằm làm giảm bớt chi phí để làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho
Công ty. Do cơ cấu tổ chức hiện tại của Công ty còn thiếu sót. Bên cạnh đó, các
hoạt động Marketing còn yếu nên chưa phát huy hết năng lực hoạt động của doanh
nghiệp. Chính vì thế, Công ty cần phải điều chỉnh và hoàn thiện một số lĩnh vực để
có thể hoạt động hiệu quả hơn.
5.4. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ CÔNG TY NÂNG CAO DOANH THU TIÊU THỤ
5.4.1. Biện pháp tăng doanh thu
Doanh thu = Số lượng x Đơn giá
Vì vậy, muốn tăng doanh thu thì có hai cách, đó là tăng sản lượng tiêu thụ
hoặc là tăng giá bán, đồng thời, có thể kết hợp tăng sản lượng và giá bán. Tuy
nhiên, trong điều kiện môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt, quyết liệt của
nền kinh tế như hiện nay thì khả năng tăng giá bán là vấn đề vô cùng khó khăn. Do
đó, để tăng doanh thu trong tương lai thì Công ty phải có những biện pháp thích hợp
để có thể gia tăng phần sản lượng tiêu thụ bằng cách chú trọng hơn nữa chất
lượng hàng hóa, sử dụng các chính sách hoa hồng, khuyến mãi, chiêu thị để
khuyến khích khách hàng, đồng thời, thu hút sự chú ý của khách hàng đối với
từng sản phẩm, từng mặt hàng của Công ty. Chính những điều đó, sẽ tạo nên
nhiều điều kiện thuận lợi hơn để Công ty tăng sản lượng tiêu thụ ra thị trường.
4
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 4 SVTH: La Thanh Tuyền
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau

Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
Ngoài ra, tăng doanh thu sẽ dẫn đến tăng lợi nhuận và nâng cao uy tín của Công
ty trong quá trình hoạt động kinh doanh.
5.4.2. Biện pháp giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Mặc dù, doanh thu của Công ty tăng nhưng ta thấy tốc độ tăng của chi
phí quản lý và chi phí bán hàng vẫn tăng nhanh tương đương. Để giảm chi phí
bán hàng, Công ty cần lựa chọn nhân viên bán hàng một cách hợp lý như: nhân
viên phải có trình độ, năng lực, thực hiện tốt công tác bán hàng. Từ đó, sẽ giảm
được phần nào chi phí bán hàng làm tăng doanh thu cho Công ty.
Ngoài ra, với những phương tiện hiện có của Công ty, nếu Công ty nâng
cao năng lực sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ ra các thị trường khác thì có
thể nói Công ty vẫn chưa đủ phương tiện để vận chuyển cho khách hàng. Khi đó,
Công ty sẽ phải thuê phương tiện vận chuyển bên ngoài. Mặc dù, giá thuê của
Công ty là tương đương với giá thuê của những đơn vị khác, nhưng nếu như Công
ty tự trang bị thêm cho mình những phương tiện vận chuyển thì sẽ hạ thấp được
rất nhiều chi phí. Trong đó, chi phí thuê ngoài là một khoản chi phí không nhỏ mà
Công ty cần phải giảm. Ngoài ra, Công ty cần quản lý và theo dõi định mức nhiên
liệu cho các xe tải vận chuyển giao hàng ở thành phố và các quận, huyện. Kết hợp
giao hàng nhiều điểm trên cùng tuyến đường, để cắt giảm các chi phí.
5.4.3. Đa dạng hóa các mặt hàng
Nhìn chung, những mặt hàng mà Công ty cung cấp ra thị trường là thực
phẩm đã qua chế biến phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của người dân
như: mì, sữa bột, đường, bột ngọt, dầu ăn, bột giặt, … và tình hình tiêu thụ các mặt
hàng này cũng rất khả quan. Hơn nữa, Công ty đã tạo được uy tín với khách hàng
của mình. Do đó, Công ty có thể bổ sung thêm vào danh sách bán hàng của mình
những mặt hàng như: rau, trái cây … Vì những mặt hàng này rất phù hợp với địa
bàn mà Công ty đang hoạt động là thành phố Cần Thơ, nổi tiếng là nơi chuyên
cung cấp những trái cây cũng như rau quả cho cả nước, đồng thời rất phù hợp với
tên gọi của Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ. Bên cạnh đó, hiện nay
Công ty đã có sẵn thị trường tiêu thụ và Công ty đã tạo được nhiều mối quan hệ tốt

với nhiều Công ty và doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, họ sẽ dễ dàng hóa các mặt
hàng cũng như là thuận tiện trong việc mua bán thay vì họ phải tìm kiếm những
nhà cung cấp khác.
5
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 5 SVTH: La Thanh Tuyền

×