Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM RAU QUẢ CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.18 KB, 24 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH THỰC
PHẨM RAU QUẢ CẦN THƠ
4.1. PHÂN TÍCH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CÔNG TY
Khi phân tích tình hình tiêu thụ thì doanh thu là một trong những nhân tố quan
trọng giúp chúng ta có cái nhìn chính xác hơn về hiệu quả tình hình tiêu thụ hàng hóa
của một công ty. Để biết được doanh thu của Công Ty TNHH Rau Quả Cần Thơ ảnh
hưởng như thế nào đến tình hình tiêu thụ của Công ty chúng ta tiến hành phân tích bảng
số liệu dưới đây:
Bảng 2: DOANH THU CỦA CÔNG TY QUA 2 NĂM (2006 - 2007)
ĐVT: Ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ)
Từ bảng 2, ta thấy tổng doanh thu của Công ty tăng:
- Tổng doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006 một lượng là
14.732.240 ngàn đồng, tương đương với 35,32% Cụ thể:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 tăng so với năm 2006 với tỷ
lệ là 34,34%, tương ứng với mức tuyệt đối là 14.174.987 ngàn đồng. Do hoạt động tiêu
thụ được đẩy mạnh nên doanh thu từ bán hàng tăng lên rất nhiều.
+ Doanh thu hoạt động tài chính năm 2007 giảm 64.457 ngàn đồng, tương ứng
với 66,22% so với năm 2006. Nguyên nhân là do Công ty không còn cho vay vốn, thuê
mặt bằng nữa nên không còn nhận doanh thu nhiều từ các khoản này nữa mà chỉ còn
nhận doanh thu từ lãi ký quỹ và lãi tiền gởi ngân hàng.
CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007
CHÊNH LỆCH 2007/2006
Số tiền %
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
41.274.971 55.449.958 14.174.987 34,34
Doanh thu hoạt động tài chính
97.335 32.878 (64.457) (66,22)
Doanh thu khác
341.792 963.502 621.710 181,89


Tổng doanh thu
41.714.098 56.446.338 14.732.240 35,32
Hình 2: Biểu đồ biểu diễn lợi nhuận của Công ty qua 2 năm (2006 – 2007)(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ))
Số tiền
+ Doanh thu khác năm 2007 tăng 621.710 ngàn đồng so với năm 2006, với tỷ lệ
là 181,89%. Khoản thu chủ yếu từ tiền thưởng của các nhà cung cấp và khuyến mãi
bằng hàng hóa.
Vậy tổng doanh thu tăng, đặc biệt là sự tăng nhanh của doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ. Doanh thu tăng cao như vậy, một phần là do Công ty tìm kiếm được
nhiều khách hàng tiêu thụ hơn so với năm 2006, đồng thời nhu cầu tiêu thụ hàng hoá
thực phẩm đã qua chế biến năm 2007 của khách hàng tăng nên đã làm cho lượng tiêu
thụ hàng hoá của Công ty vào năm 2007 tăng, chính vì vậy mà Công ty đã đẩy mạnh
được sản lượng hàng hóa bán ra so với năm 2006, mặt khác là do giá bán của một số
mặt hàng tăng lên khá nhiều.
4.2. PHÂN TÍCH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY
Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động của toàn công ty,
của từng bộ phận lợi nhuận giữa kỳ này so với kỳ trước, nhằm thấy khái quát tình hình
lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên.
Tổng thu nhập sau thuế = Tổng thu nhập trước thuế - Thuế và đuợc hình thành từ 3
khoản lợi nhuận sau: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác.
Qua Bảng 1, dùng phương pháp so sánh để phân tích, ta thấy tổng lợi nhuận của
Công ty tăng. Năm 2007 so với năm 2006, lợi nhuận tăng 280.376 ngàn đồng, tương
đương 61,76%, từ kết quả trên cho thấy nổ lực của Công ty trong quá trình đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh của mình thông qua việc tìm kiếm khách hàng tiêu thụ để gia
tăng doanh thu, lợi nhuận cho Công ty.
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH
THỰC PHẨM RAU QUẢ CẦN THƠ
4.3.1. Phân tích khái quát tình hình tiêu thụ hàng hóa của Công ty
4.3.1.1. Hệ số tiêu thụ hàng hóa mua vào
Đây là chỉ tiêu mang tính chất phân tích tổng quát tình hình mua bán hàng hoá

của công ty. Chỉ tiêu này, cho chúng ta biết tỷ lệ hàng mua vào bán ra được bao nhiêu,
nếu hệ số này càng lớn chứng tỏ hàng mua vào tiêu thụ được càng nhiều, hàng tồn kho
càng ít và ngược lại.
Bảng 3: TÌNH HÌNH NHẬP XUẤT HÀNG HÓA QUA 2 NĂM (2006 - 2007)
ĐVT : Ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ)
Từ số liệu thực tế trên ta tính được hệ số tiêu thụ hàng hoá qua 2 năm (2006 -
2007) của Công ty như sau:
Bảng 4: HỆ SỐ TIÊU THỤ HÀNG HÓA QUA 2 NĂM (2006-2007)
ĐVT: Ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ)
Qua phân tích số liệu thực tế cho thấy hệ số tiêu thụ hàng hóa tăng qua 2 năm
(2006 - 2007). Cụ thể: hệ số này ở năm 2006 đạt 113,73%. Điều này cho thấy tình hình
mua bán kinh doanh của Công ty rất khá và vượt mức 100%. Đến năm 2007 hệ số này
lại giảm nhưng không đáng kể là 112,56% tức là giảm 1,17% so với năm 2006. Điều
này, cho thấy hàng hoá mua vào của Công ty chưa tiêu thụ hết trong kỳ, nguyên nhân là
do giá mua vào của hàng hóa tăng làm cho giá bán ra tăng đưa đến nhu cầu của người
CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
41.274.971 55.449.958
Giá vốn hàng bán 39.671.451 53.254.142
Giá trị hàng mua vào 36.290.964 49.261.018
CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007
CHÊNH LỆCH
2007/2006
Số tiền %
Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ
41.274.971 55.449.958 14.174.987 34,34
Giá trị hàng mua vào 36.290.964 49.261.018 12.970.054 35,74
Hệ số tiêu thụ 113,73 % 112,56 % – (1,17)

tiêu
dùng
giảm nhưng không đáng kể. Bên cạnh đó, giá trị hàng mua vào cũng tăng, trị giá
hàng mua vào năm 2007 đạt 49.261.018 ngàn đồng tăng hơn so với năm 2006 là
12.970.054 ngàn đồng, tương ứng với tỷ lệ là 35,74%, chứng tỏ quy mô kinh doanh
của Công ty ngày càng mở rộng, nhưng bên cạnh đó Công ty cần có những biện pháp
để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá như: Công ty mua bán nhiều mặt hàng hơn đa
dạng về chủng loại, chất lượng và giá cả.
4.3.1.2. Hệ số luân chuyển hàng hóa tồn kho
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng. Bởi vì, dự trữ hàng hóa là để quá trình kinh
doanh được liên tục không bị gián đoạn. Thông thường, vòng quay hàng tồn kho càng
lớn thì xem như sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.
Bảng 5: TÌNH HÌNH XUẤT, TỒN KHO HÀNG HÓA
QUA 2 NĂM
(2006 – 2007)
ĐVT: Ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ)
Từ số liệu thực tế trên ta tính được số vòng quay hàng tồn kho qua các năm và số
ngày của một vòng quay như trong bảng dưới đây:
Bảng 6: HỆ SỐ LUÂN CHUYỂN HÀNG TỒN KHO QUA 2 NĂM (2006 - 2007)
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ)
CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007
Giá vốn hàng bán 39.671.451 53.254.142
Giá trị hàng tồn kho 1.438.893 2.677.173
CHỈ TIÊU
ĐVT
NĂM 2006 NĂM 2007
CHÊNH LỆCH 2007/2006
Tuyệt đối %
Số vòng quay Lần 27,57 19,89 (7,68) (27,86)

TG1VQ Ngày/vòng 13 18 5 38,46
(Ghi chú : TG1VQ: Thời gian 1 vòng quay)
Nhìn vào các chỉ tiêu trên, ta thấy số vòng luân chuyển hàng tồn kho qua 2 năm
(2006 - 2007) có xu hướng giảm và thời gian của một vòng quay cũng ngày càng tăng.
Cụ thể: là năm 2006 có số vòng quay hàng tồn kho là 27,57 lần, nhưng sang năm 2007
số vòng quay lại giảm xuống là 19,89 lần thấp hơn 7,68 lần so với năm 2006 tương
đương 27,86% ta thấy số vòng quay giảm nhưng với tốc độ khá chậm. Điều này cho
thấy tình hình kinh doanh của Công ty đang gặp khó khăn so với năm 2006. Bên cạnh
đó, thời gian luân chuyển một vòng của hàng tồn kho cũng tăng khá nhiều. Cụ thể: năm
2006 là 13 ngày/vòng quay nhưng sang năm 2007 tăng lên 18 ngày/vòng tương đương
38,46% tăng 5 ngày/vòng so với năm 2006. Số vòng quay ngày càng giảm mà thời gian
một vòng quay ngày càng tăng, điều này cho thấy vốn của Công ty luân chuyển chậm.
Nguyên nhân là do sự thay đổi đột ngột của thị trường như: giá hàng hóa bán ra tăng do
nguyên liệu đầu vào tăng và do trên thị trường có quá nhiều mặt hàng làm cho sự lựa
chọn của người tiêu dùng có nhiều thay đổi dẫn dến hàng hóa của Công ty bị ứ đọng.
Như vậy, hàng tồn kho lớn hay nhỏ còn phụ thuộc nhiều vào loại hình kinh
doanh, thời gian trong năm và còn tùy thuộc vào thị trường như: đối với Công ty là kinh
doanh thương mại hàng hóa thực phẩm đã qua chế biến thì sự tăng giảm hàng tồn kho
tùy thuộc rất nhiều vào giá cả thị trường và mùa vụ.
4.3.2. Phân tích cơ cấu hàng hóa tiêu thụ của Công ty
Tổng doanh thu của Công ty do nhiều mặt hàng mang lại, có những mặt hàng
doanh thu chiếm rất cao nhưng cũng có những mặt hàng doanh thu của nó chỉ là một
phần nhỏ trong tổng doanh thu.
Vì vậy, để biết được mặt hàng nào là thế mạnh của Công ty và mặt hàng nào làm
giảm doanh thu của Công ty, ta sẽ phân tích cơ cấu hàng hóa theo mặt hàng tiêu thụ sau:
Bảng 7: GIÁ TRỊ CÁC MẶT HÀNG TIÊU THỤ QUA 2 NĂM (2006 - 2007)
ĐVT: Ngàn đồng
TÊN HÀNG
NĂM 2006 NĂM 2007
Mì Thiên Hương 5.835.208 8.850.787

Dầu ăn MeiZan 1.321.034 2.035.348
Bột giặt Net 1.478.248 3.032.755
Hàng khác 32.643.481 41.531.068
Tổng giá trị hàng hóa tiêu thụ 41.274.971 55.449.958
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ)
 Mặt hàng Mì Thiên Hương
Bảng 8: TỶ TRỌNG TIÊU THỤ MẶT HÀNG MÌ THIÊN HƯƠNG
QUA 2 NĂM (2006-2007)
ĐVT: Ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ)
(Ghi chú: GTMTHTT: giá trị Mì Thiên Hương tiêu thụ,
TPMTHTT: tỷ phần Mì Thiên Hương tiêu thụ)
Với số liệu trên ta thấy mì Thiên Hương là mặt hàng chủ lực trong tổng số mì tiêu
thụ của Công ty. Năm 2006 tỷ phần giá trị mì Thiên Hương tiêu thụ đạt 14,14% chiếm tỷ
lệ tương đối cao và sang năm 2007 tỷ lệ này lại tăng lên, chiếm 15,96% tăng so với năm
2006 là 1,82%. Bên cạnh đó, xét về lượng tuyệt đối thì giá trị mì Thiên Hương tiêu thụ
năm 2006 lại tăng cao hơn so với năm 2007 là 3.015.579 ngàn đồng tương đương
51,67% . Điều này cho thấy mặt hàng Mì Thiên Hương đang có nhiều tiến triển tốt,
lượng bán tăng với tốc độ tương đối cao. Nguyên nhân tăng là do giá cả của mặt hàng mì
Thiên Hương thấp hơn so với những mặt hàng mì cùng loại như: mì Hảo Hảo, Sumo,
Aone, Hello… Vì mì Thiên Hương là mặt hàng bán chạy nhất trong tổng mặt hàng mì
của Công ty cho nên Công ty cần chú ý và đảm bảo chất lượng dịch vụ sau khi bán hàng
cũng như chính sách bán hàng của Công ty và đưa ra mức giá phù hợp. Bên cạnh đó,
xem xét lại mẫu mã, bao bì khi cung cấp hàng hóa ra thị trường. Góp phần, đẩy nhanh
hơn nữa tốc độ tiêu thụ mì Thiên Hương của Công ty và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
 Mặt hàng Dầu ăn MeiZan:
Trong xã hội ngày nay, cuộc sống của người dân ngày càng phát triển, chất
lượng cuộc sống cũng được nâng lên. Đặc biệt là người dân ở thành phố người ta ít còn
sử dụng mỡ để chế biến thức ăn mà chuyển sang sử dụng dầu ăn để đảm bảo sức khỏe
và tránh một số bệnh nguy hiểm như: béo phì, mỡ trong máu, …Vì vậy, dầu ăn là thực

phẩm dùng để chế biến thức ăn cần thiết ở mỗi gia đình. Nên Công ty chọn mặt hàng
dầu ăn để cung cấp cho thị trường. Trong đó, dầu ăn MeiZan chiếm tỷ phần tiêu thụ
mạnh nhất trong tổng số lượng dầu ăn mà Công ty tiêu thụ.
CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007
CHÊNH LỆCH 2007/2006
Số tiền %
GTMTHTT 5.835.208 8.850.787 3.015.579 51,67%
TPMTHTT 14,14 % 15,96 % _ 1,82
Bảng 9: TỶ TRỌNG TIÊU THỤ MẶT HÀNG DẦU ĂN MEIZAN
QUA 2 NĂM (2006 – 2007)
ĐVT: Ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ)
(Ghi chú: GTDAMZTT:giá trị dầu ăn Meizan tiêu thụ,
TPDAMZTT:tỷ phần dầu ăn Meizan tiêu thụ)
Qua bảng số liệu ở trên cho thấy tỷ phần giá trị dầu ăn MeiZan tiêu thụ tăng dần
qua 2 năm (2006 – 2007). Cụ thể: năm 2006 trị giá dầu ăn tiêu thụ chiếm 3,20% và sang
năm 2007 tỷ trọng này tăng lên 3,67%, tức là tăng 0,47% so với năm 2006. Và xét về
lượng tuyệt đối thì lượng dầu ăn tiêu thụ năm 2007 cũng tăng là 2.035.348 ngàn đồng,
tức là
tăng
hơn so
với năm 2006 một lượng là 714.314 ngàn đồng tương đương 54,07%. Giá trị dầu ăn
tiêu thụ tăng một phần là do giá cả ngày càng tăng cao và do lượng dầu ăn tiêu thụ
nhiều hơn năm 2006. Do, mặt hàng dầu ăn Meizan là một mặt hàng mang lại doanh thu
tương đối cao của Công ty. Vì vậy, Công ty cần quan tâm hơn nữa chất lượng hàng
cũng như mức độ phục vụ cho khách hàng, để mặt hàng dầu ăn Meizan ngày càng có
ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh.
 Mặt hàng Bột giặt Net:
Cũng giống như dầu ăn, bột giặt cũng là mặt hàng cần thiết trong cuộc
sống của người dân. Vì vậy, Công ty chọn mặt hàng bột giặt để cung cấp cho thị

trường. Và mặt hàng bột giặt Net cũng chiếm tỷ phần cao trong tổng hàng hóa bột giặt
tiêu thụ của Công ty. Để biết xem doanh thu mà mặt hàng này mang lại chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng số hàng hóa tiêu thụ của Công ty ta có được bảng kết quả
như sau:
Bảng 10: TỶ TRỌNG TIÊU THỤ MẶT HÀNG BỘT GIẶT NET
QUA 2 NĂM (2006 – 2007)
ĐVT: Ngàn đồng
CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007
CHÊNH LỆCH 2007/2006
Số tiền %
GTDAMZTT 1.321.034 2.035.348 714.314 54,07
TPDAMZTT 3,20 % 3,67 % – 0,47
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ)
(Ghi chú: GTBGNTT: giá trị bột giặt Net tiêu thụ,
TPBGNTT: tỷ phần bột giặt Net tiêu thụ)
Qua số liệu ở trên cho thấy tỷ phần giá trị bột giặt Net tiêu thụ có tốc độ tăng
nhanh qua 2 năm
(2006 - 2007).
Năm 2006 bột giặt
Net tiêu thụ có doanh
thu là 1.478.248 ngàn
đồng, tương ứng tỷ phần là 3,58% trong tổng số hàng hóa tiêu thụ của Công ty. Và tỷ
phần này tiếp tục tăng vào năm 2007, chiếm 5,47%, tăng gần gấp đôi so với năm 2006
là 1,89%. Bên cạnh đó, nếu xét về lượng tuyệt đối thì lượng Bột giặt Net tiêu thụ năm
2007 lại tăng hơn gấp 2 lần so với năm 2006. Cụ thể: lượng bột giặt Net mà Công ty
cung cấp ra thị trường năm 2007 là 3.032.755 ngàn đồng cao hơn 1.554.507 ngàn đồng
so với năm 2006, tương đương tăng 105,15%. Do nhu cầu ngày càng tăng cao nên
lượng bột giặt Net mà Công ty cung cấp cho thị trường cũng ngày một tăng lên đáng kể.
Điều này chứng tỏ, thị phần tiêu thụ của mặt hàng bột giặt Net ngày càng được mở
rộng.Vì vậy, Công ty nên nhập thêm nhiều mặt hàng bột giặt Net hơn nữa để đáp ứng

nhu cầu của khách hàng.
Bảng 11: TỶ TRỌNG GIÁ TRỊ TIÊU THỤ CÁC MẶT HÀNG
QUA 2 NĂM (2006 – 2007)
ĐVT: %
CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007
CHÊNH LỆCH 2007/2006
Số tiền %
GTBGNTT 1.478.248 3.032.755 1.554.507 105,15
TPBGNTT 3,58 % 5,47 %
_
1,89 %
TÊN HÀNG NĂM 2006 NĂM 2007
Mì Thiên Hương 14,14 15,96
Bột giặt Net 3,58 5,47
Dầu ăn MeiZan 3,20 3,67
Hàng khác 79,08 74,9
Tổng 100 100
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ)
Qua số liệu trên, cho ta biết được mì Thiên Hương là mặt hàng chính của Công ty
chiếm hơn 14% trong tổng giá trị hàng hoá tiêu thụ của Công ty.Và, tỷ trọng doanh thu
tiêu thụ Mì Thiên Hương có xu hướng tăng qua 2 năm.Còn mặt hàng dầu ăn Meizan và
mặt hàng bột giặt Net cũng có xu hướng tăng qua 2 năm như mì Thiên Hương. Trong
đó, mặt hàng bột giặt Net lại có tốc độ tăng tương đối nhanh so với hai mặt hàng Mì
Thiên Hương và dầu ăn Meizan. Điều này, cho thấy mặt hàng bột giặt Net mà Công ty
cung cấp ra thị trường đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và đang được thị
trường chấp nhận.
Nhìn chung, cả ba mặt hàng này đều tăng qua 2 năm. Vì vậy, Công ty cần chú ý
hơn nữa chất lượng của các mặt hàng này. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần lựa chọn
những nhà cung cấp có uy tín và danh tiếng trên thị trường để có thể đáp ứng được thị
hiếu của khách hàng, góp phần đẩy mạnh hơn nữa tốc độ tiêu thụ của ba mặt hàng này.

4.3.3. Phân tích khối lượng hàng hóa tồn kho của Công ty
4.3.3.1. Phân tích lượng tồn đọng của từng loại hàng hóa
Trong sản xuất kinh doanh việc xác định lượng tồn kho sản phẩm hàng hóa là
hết sức cần thiết, bởi vì nó liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Sự
chênh lệch của hàng tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ tăng hay giảm, nó phản ánh tốc độ luân
chuyển vốn của Công ty nhanh hay chậm, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công
ty.
Bảng 12: KHỐI LƯỢNG TỒN KHO CUỐI NĂM CỦA CÁC MẶT HÀNG
CHÍNH QUA 2 NĂM (2006 - 2007)
TÊN HÀNG ĐVT NĂM 2006 NĂM 2007
Mì Thiên Hương Gói 173.440 155.940
Bột giặt Net Gói 83.636 40.682
Dầu ăn MeiZan Chai 3.201 24.187
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ)

×