Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN HÒA BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.35 KB, 18 trang )

“Xây dựng chiến lược kinh doanh cho khách sạn Hòa Bình giai đoạn 2008 – 2010”

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
KHÁCH SẠN HỊA BÌNH
3.1. GIỚI THIỆU VỀ KHÁCH SẠN HỒ BÌNH
3.1.1. Q trình hình thành và phát triển
- Được xây dựng từ năm 1995, khách sạn Hòa Bình thuộc cơng ty TNHH
Hịa Bình, cơng ty này thuộc ban tài chính Tỉnh ủy tỉnh Cần Thơ.
- Từ ngày 25/01/1997 đến nay thì khách sạn Hịa Bình được bàn giao cho
Công ty Nông Súc Sản Xuất Nhập Khẩu Cần Thơ (CATACO) được sửa sang và
nâng cấp hoàn chỉnh từ khách sạn 3 tầng thành 5 tầng với trang thiết bị hiện đại
đạt tiêu chuẩn 3 sao.
 Tên doanh nghiệp: Nhà hàng – Khách sạn Hịa Bình
 Tên giao dịch đối ngoại: Restaurant – Hịa Bình Hotel
 Trụ sở chính: số 05 Hịa Bình – Phường Tân An – TP. Cần Thơ
 Điện thoại: 0710.810218 – 810219 – 820536
 Fax: 0710.810217

3.1.2. Lĩnh vực hoạt động
Nhà hàng – Khách sạn Hòa Bình kinh doanh dịch vụ cho th phịng, dịch
vụ nhà hàng. Ngồi ra cịn có các dịch vụ tổ chức tiệc cưới, sinh nhật, liên hoan,
hội hợp và các dịch vụ massage, karaoke…
3.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN QUA
Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian vừa qua, trước tiên
ta sẽ phân tích khái quát bảng doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong 3 năm gần đây
nhất và xem xét biến động của nó.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh 2005 – 2007 của KS. Hịa Bình
Đvt: 1000đ
Chỉ tiêu

So sánh 06/05



2005

2006

2007

Doanh thu

9.785.288

8.449.007

9.373.414

-1.336.281

Chi phí

9.239.026

8.158.982

8.170.342

546.262

290.025

1.203.072


Lợi nhuận

Số tiền

So sánh 07/06

%

Số tiền

%

-13,66

924.407

10,94

-1.080.044

-11,69

11.360

0,14

-256.273

-46,90


913.047

314,81

(Nguồn: Phịng kế tốn khách sạn Hịa Bình)

1
GVHD: ThS. Đỗ Thị Tuyết
Văn Tâm

1
SVTH: Phạm Văn Tâm
SVTH: Phạm


“Xây dựng chiến lược kinh doanh cho khách sạn Hòa Bình giai đoạn 2008 – 2010”

Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Hịa Bình từ năm 2005 – 2007 ta
thấy mấy điểm đáng chú ý:
Thứ nhất, doanh thu và lợi nhuận trong năm 2006 giảm so với năm 2005. Cụ
thể, doanh thu giảm 13,6 %, và lợi nhuận giảm tới 46,9 %. Nhưng trong năm 2007
thì doanh thu và lợi nhuận lại tăng trở lại so với năm 2006, doanh doanh thu tăng
10,94% và lợi nhuận tăng tới 314,81%. Thứ hai là chỉ tiêu về chi phí, chúng ta
thấy một sự sụt giảm chi phí rất đáng kể khi so sánh năm 2006 với năm 2005 giảm tới 11,49%, chúng ta có thể nói sở dĩ chi phí sụt giảm là do doanh thu giảm,
kinh doanh không thuận lợi, ít khách…Nhưng hãy xem biến động của chi phí năm
2007 so với năm 2006, trong khi doanh thu tăng rất đáng kể 10,94% (924.407
ngàn đồng) thì chi phí lại tăng có 0,14% (11.360 ngàn đồng) dẫn đế sự gia tăng
rất lớn trong lợi nhuận, tăng tới 314,81% (913.047 ngàn đồng). Ta có thể khẳng
định, việc kiểm sốt chi phí của Hịa Bình rất tốt.

Đương nhiên, với việc phân tích khái quát bảng kết quả hoạt động kinh
doanh như vậy cũng chưa thấy rõ được nguyên nhân tại sao doanh thu lại giảm
trong năm 2006 nhưng tăng lại trong năm 2007. Chúng ta sẽ đi đến việc phân tích
kết cấu doanh thu của các lĩnh vực kinh doanh của Hòa Bình xem liệu có một sự
khác biệt nào trong việc đóng góp vào doanh thu của các lĩnh vực kinh doanh
khơng, và biến động của nó có tác động như thế nào đến kết quả kinh doanh chung
của Hịa Bình.
Bảng 2: Kết cấu doanh thu của khách sạn Hịa Bình năm 2005 - 2007
Đvt: 1000đ
Chỉ tiêu
Tổng DT
Khách sạn
Nhà hàng
Dịch vụ khác

2005
Số tiền
9.785.288
2.796.589
6.334.026
654.673

%
100,0
28,6
64,7
6,7

2006
Số tiền

8.449.007
2.583.047
5.276.279
589.681

%
100,0
30,5
62,5
7,0

2007
Số tiền
9.373.414
3.118.881
5.588.638
665.895

%
100,0
33,3
59,6
7,1

(Nguồn: Phịng kế tốn khách sạn Hịa Bình)

Với bảng phân tích kết cấu doanh thu của các lĩnh vực kinh doanh của Hịa
Bình ta thấy: chiếm phần lớn trong doanh thu là lĩnh vực nhà hàng trên 50% qua
các năm, điều này cho thấy nhà hàng là một lĩnh vực kinh doanh đem lại doanh thu
chính, sự sống còn của nhà hàng quyết định rất lớn sự sống cịn của khách sạn Hịa

Bình. Đứng thứ 2 là lĩnh vực khách sạn và cuối cùng là các dịch vụ phụ khác.
2
GVHD: ThS. Đỗ Thị Tuyết
Văn Tâm

2
SVTH: Phạm Văn Tâm
SVTH: Phạm


“Xây dựng chiến lược kinh doanh cho khách sạn Hòa Bình giai đoạn 2008 – 2010”

.
Qua 3 năm từ 2005 – 2007 cơ cấu doanh thu của lĩnh vực khách sạn và các
dịch vụ khác điều tăng, riêng chỉ có doanh thu của nhà hàng là giảm từ 64,7% năm
2005 xuống còn 62,5% năm 2006 và chỉ còn 59,6% năm 2007. Đây là nguyên do
giải thích tại sao doanh thu của năm 2006 giảm so với năm 2005 và rồi tăng lại
trong năm 2007 - nhưng cũng chưa đạt được doanh thu như năm 2005 mặc dù có
sự gia tăng doanh thu của các dịch vụ khác.
Nguyên nhân dẫn đến việc giảm doanh thu ở lĩnh vực nhà hàng tôi sẽ nêu chi
tiết trong phần phân tích q trình cung cấp dịch vụ.
Ta thấy, khách sạn và các dịch vụ khác đều đóng góp ngày càng tăng trong
kết cấu doanh thu của khách sạn qua các năm, nó cho thấy sự khấm khá của khu
vực này.
Nhận xét: Với việc phân tích doanh thu và lợi nhuận và việc phân tích kết cấu
doanh thu của các lĩnh vực kinh doanh của Hịa Bình qua các năm đã làm nổi bật
lên vài vấn đề quan trọng: doanh thu giảm trong năm 2006 nhưng lại tăng lại trong
năm 2007; việc kiểm soát chi phí tốt; tầm quan trọng của nhà hàng trong việc đem
lại doanh thu của khách sạn Hịa Bình; sự gia tăng trong kết cấu doanh thu của lĩnh
vực khách sạn và dịch vụ khác, và sụt giảm của nhà hàng.

Để hiểu rõ hơn nguyên nhân dẫn đến những kết quả trên, ta sẽ đi vào phân
tích mơi trường nội bộ của chúng. Với việc có được những kết quả kinh doanh trên
thì sản phẩm, dịch vụ kinh doanh, sự đa dạng, định giá, chiêu thị sẽ tác động trực
tiếp, cho nên ta sẽ bắt đầu phân tích nội bộ với yếu tố marketing của Hịa Bình.
3.3. PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG
3.3.1. Hoạt động marketing
a) Sản phẩm - dịch vụ
Khách sạn Hịa Bình là một khách sạn được xếp hạng 3 sao theo tiêu chuẩn
của Tổng cục du lịch Việt Nam. Ngay từ khi mới thành lập, khách sạn Hịa Bình
đã có ý thức đầu tư vào xây dựng cơ bản để làm đà cho việc phát triển các dịch vụ
kinh doanh của mình sau này. Hịa Bình được xem là một trong những khách sạn
có chất lượng cao tại Thành phố Cần Thơ với 46 phòng được trang bị đầy đủ tiện
nghi hiện đại như: máy lạnh, điện thoại, ADSL, truyền hình vệ tinh, buồn tắm
3
GVHD: ThS. Đỗ Thị Tuyết
Văn Tâm

3
SVTH: Phạm Văn Tâm
SVTH: Phạm


“Xây dựng chiến lược kinh doanh cho khách sạn Hòa Bình giai đoạn 2008 – 2010”

nước nóng, lạnh…, hệ thống thang máy hoạt động 24/24, máy phát điện riêng dự
phòng khi cần thiết…
Các dịch vụ kinh doanh của khách sạn bao gồm: dịch vụ khách sạn – cho
thuê phòng; dịch vụ nhà hàng – ăn uống, các dịch vụ tổ chức tiệc, sinh nhật, đám
cưới, với đầy đủ các món Á, Âu, và đặc sản Nam bộ; dịch vụ phục vụ hội nghị với
2 hội trường được với sức chứa, tùy theo cách bố trí phịng khác nhau…Ngồi hai

loại hình dịch vụ kinh doanh chính là nhà hàng và khách sạn, Hịa Bình cịn tổ
chức dịch vụ du lịch (cho thuê xe, du lịch lữ hành…) và các dịch vụ khác như:
karaoke, massage sauna, dịch vụ cắt – gội…

Loại hội trường
Bố trí kiểu
nhà hát

Bố trí cho
tiệc
Coctail

Bố trí kiểu
lớp học

Hội trường 1

100

90

70

50

50

Hội trường 2

40


30

20

20

20

Kích
thước
(m)

Chiều cao
(m)

Kích
thước
cửa (m)

100

7x5

3.1

2.2x1.8

60


4x5

3.1

2.2x1.8

Hình chữ Bố trí kiểu Diện tích
U
đại tiệc
(m2)

Hình 5 : Các cách bố trí hội trường phục vụ hội nghị
(Nguồn:cataco.com.vn)

Mặc dù các dịch vụ kinh doanh của Hịa Bình khá phong phú và đa dạng
nhưng vẫn còn chưa đầu tư theo chiều sâu, đặc biệt là các sản phẩm chủ đạo làm
lợi thế cạnh tranh khác biệt trước đối thủ. Việc đầu tư đúng mức và hợp lý để từ
đó nâng cao chất lượng phục là điều cần thiết cho Hịa Bình trong giai đoạn cạnh
tranh ngành dịch vụ ngày càng trở nên gay gắt như hiện nay.
b) Giá cả
Cơ sở định giá các dịch vụ của khách sạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Chất
lượng dịch vụ cung ứng, mức độ cạnh tranh trên thị trường, biến động giá cả của
nguồn cung, khách hàng (trong nước và ngồi nước thì tính giá cũng khác nhau)…
Thời gian qua Hịa Bình đã áp dụng chính sách giá cả linh hoạt, và có những
trương trình khuyến mãi cho từng loại dịch vụ riêng biệt.
+ Đối với dịch vụ lưu trú: Hịa Bình đưa ra nhiều loại mức giá khác nhau cho
từng loại phịng, có khuyến mãi thêm ăn sáng (buffet), khách ở lâu sẽ được giảm
giá…
+ Đối với nhà hàng: tùy vào tính chất của buổi tiệc, loại hình phục vụ và yêu
cầu của khách thì mức giá cũng khác nhau.

4
GVHD: ThS. Đỗ Thị Tuyết
Văn Tâm

4
SVTH: Phạm Văn Tâm
SVTH: Phạm


“Xây dựng chiến lược kinh doanh cho khách sạn Hòa Bình giai đoạn 2008 – 2010”

Bảng 3: Giá một số dịch vụ ăn uống của khách sạn Hịa Bình
Nhà hàng
Tiệc
Cơm thường
Buffet

Giá
55.000 – 80.000 Đ / Suất
30.000 – 50.000 Đ / Suất
90.000 – 140.000 Đ / Suất

(Nguồn: Phòng Marketing khách sạn Hồ Bình)

Bảng 4: Giá các loại phịng của khách sạn Hồ Bình

Loại phịng

Suit (Double)


Deluxe (Triple)
Superior
(Double&Twin)
Standard (Single)

Khách VN
(VNĐ)

Khách quốc tế
(USD)

480.000

42

400.000

28

290.000

25

230.000

18

Tiện nghi

Phịng ngủ, phịng khách, máy lạnh, tủ lạnh,

TV truyền hình cáp, điện thoại IDD, wifi,
máy nước nóng, buồng tắm, máy sấy tóc.
Phịng ngủ, phịng khách, máy lạnh, tủ lạnh,
TV truyền hình cáp, điện thoại IDD, wifi,
máy nước nóng, buồng tắm, máy sấy tóc.
Phịng ngủ, phịng khách, máy lạnh, tủ lạnh,
TV truyền hình cáp, điện thoại IDD, wifi,
máy nước nóng, buồng tắm, máy sấy tóc.
Phịng ngủ, phịng khách, máy lạnh, tủ lạnh,
TV truyền hình cáp, điện thoại IDD, wifi,
máy nước nóng, buồng tắm, máy sấy tóc.

(Nguồn: Phịng marketing khách sạn Hồ Bình)

Với mức giá được định phù hợp với từng loại đối tượng và từng dịch vụ, Hồ
Bình đã có được những sự chủ động trong việc thích ứng với nhu cầu của khách
hàng, đáp ứng những yêu cầu về chiến lược giá trong kinh doanh. Đây là một điểm
mạnh của nó.
c) Chiêu thị
Khi mới thành lập, Hịa Bình đã xây dựng được bộ phận tiếp thị, bộ phận này
phụ trách các vấn đề về tìm hiểu nhu cầu khách hàng, tạo mối quan hệ gần gũi,
phát triển và duy trì mối quan hệ với các đối tác, gặp gỡ trực tiếp khách hàng, và
việc quan trọng là quảng bá, giới thiệu hình ảnh của khách sạn. Những điều này
tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh cũng như sự uy tín và hình
ảnh của khách sạn trước mọi người.
Trong ngành kinh doanh dịch vụ ngày nay, đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ
động, sáng tạo, tận dụng mọi cơ hội từ thị trường bên ngồi để có thể cạnh tranh
5
GVHD: ThS. Đỗ Thị Tuyết
Văn Tâm


5
SVTH: Phạm Văn Tâm
SVTH: Phạm


“Xây dựng chiến lược kinh doanh cho khách sạn Hòa Bình giai đoạn 2008 – 2010”

và tồn tại được. Việc này địi hỏi phải có một bộ phận chun trách, đảm nhận các
công việc liên quan. Tuy nhiên, hiện nay bộ phận chiêu thị của Hịa Bình lại hoạt
động khơng mấy hiệu quả. Với lực lượng hạn chế, cho nên việc thiết kế một
chương trình tiếp thị hay tìm một nguồn cung, hay tìm kiếm khách hàng tiềm năng
cũng gặp nhiều khó khăn. Ngun nhân của điều này là vì Hồ Bình chưa thấy
được tầm quan trọng của bộ phận chiêu thị nói riêng và bộ phận marketing nói
chung.
Chính vì sự yếu kém cả về lực lượng lẫn năng lực ở bộ phận markting cho
nên đây được xem là một điểm yếu của Hồ Bình, mà ngun nhân sâu sa xuất
phát từ bộ phận quản lý.
Sau khi phân tích hoạt động marketing của Hịa Bình, chúng ta sẽ tiến hành
phân tích việc cung cấp các dịch vụ của nó.
3.3.2. Cung cấp dịch vụ
a) Địa điểm kinh doanh
Khách sạn Hịa Bình là nơi nằm tại trung tâm Thành phố Cần Thơ, là nơi
dừng chân lý tưởng cho du khách khi đến Cần Thơ. Tuy nhiên, có một hạn chế đối
với Hịa Bình là tình trạng khơng có bãi đậu xe rộng lớn phục vụ cho các loại xe 4
bánh trở lên, điều này tuy được ban giám đốc giải quyết bằng cách cho đậu xe ở
Đại lộ Hịa Bình và chuyển đi nơi khác, nhưng nó vẫn là giải pháp tạm thời. Vấn
đề là làm thế nào để khi khách đến Hịa Bình lại cảm thấy an tâm và thoải máy về
vấn đề chỗ đậu phương tiện, điều này là một điểm yếu của Hịa Bình so với đối
thủ cạnh tranh.

b) Quy trình và cơng suất phục vụ
Hoạt động kinh doanh của khách sạn Hịa Bình được thực hiện thơng qua
hình thức giao tiếp với khách hàng chủ yếu bằng điện thoại, fax, hoặc tiếp xúc trực
tiếp, mặc dù khách sạn có dịch vụ đặt phịng, nhà hàng, hội hợp qua mạng internet
nhưng cũng với tỉ lệ nhỏ. Đây là sự hạn chế của phương thức kinh doanh, đặc biệt
trong thời đại cơng nghệ thơng tin hiện nay.

Bảng 5: Hình thức tiếp xúc với khách hàng năm 2007 của Hịa Bình
6
GVHD: ThS. Đỗ Thị Tuyết
Văn Tâm

6
SVTH: Phạm Văn Tâm
SVTH: Phạm


“Xây dựng chiến lược kinh doanh cho khách sạn Hòa Bình giai đoạn 2008 – 2010”
Hình thức
Tiếp xúc trực tiếp
Điện thoại, fax
Internet

Tỉ lệ (%)
65,5
30,0
3,5

(Nguồn: Phịng marketing Khách sạn Hịa Bình)


 Khách sạn

Hoạt động của khách sạn chủ yếu là dịch vụ lưu trú cho thuê phòng. Trong
khi lưu trú tại khách sạn, họ có thể sử dụng các dịch vụ giải trí và chăm sóc sức
khỏe khác như: karaoke, massage, steambath…
Có thể nói, cơng suất hoạt động của phịng ở khách sạn Hịa Bình khá cao,
trong những ngày bình thường là 70 – 80 %. Vào dịp lễ tết, mùa hè, hoặc năm du
lịch hay có những sự kiện văn hóa, chính trị thì cơng suất phịng có thể lên tới 90 –
100 %. Nếu so với một số khách sạn tương đương ở Thành phố Cần Thơ với công
suất sử dụng phòng khoảng 60-70 %, và nếu so với cơng suất bình qn của tồn
ngành là 59 % (2007) thì có thể nói việc cho th phịng ở Hịa Bình hoạt động có
hiệu quả. Điều này chứng tỏ dịch vụ cho th phịng của Hồ Bình là điểm
mạnh của Hồ Bình.
Bảng 6: Số buồng và cơng suất bình qn của tồn ngành khách sạn Cần
Thơ 2005-2007
Chỉ tiêu
Số buồng
Cơng suất phịng
b/q

ĐVT
Buồng

2005
2.355

2006
2.892

2007

3.285

%

54,1

55

59

(Nguồn:Sở du lịch Thành phố Cần Thơ)

Bảng 7:Cơng suất sử dụng phịng khách sạn Hồ Bình năm 2007
Cơng suất sử dụng
phịng (%)

Thời điểm
Bình thường
Các dịp lễ tết, sự kiện văn hóa – xã hội…

70 – 80
90 – 100

(Nguồn: Phịng marketing khách sạn Hịa Bình)

 Nhà hàng

Hoạt động của nhà hàng rất đa dạng, phục vụ các buổi ăn, tổ chức tiệc, sinh
nhật, cưới hỏi…Khách hàng chủ yếu là những khách quen, là mối của nhà hàng,
phần còn lại là khách đang lưu trú tại khách sạn và khách vãng lai. Hoạt động của

nhà hàng – như đã phân tích ở phần kết cấu doanh thu của các dịch vụ kinh doanh
của Hịa Bình – là nguồn thu chủ yếu cho sự tồn tại và phát triển của khách sạn.
7
GVHD: ThS. Đỗ Thị Tuyết
Văn Tâm

7
SVTH: Phạm Văn Tâm
SVTH: Phạm


“Xây dựng chiến lược kinh doanh cho khách sạn Hòa Bình giai đoạn 2008 – 2010”

Mặc dù vậy, nhưng trong thời gian qua doanh thu của nhà hàng giảm rất
đáng kể, điều này do lượng khách đến ngày một ít. Nguyên nhân tác động chủ
yếu của nội bộ là Hòa Bình đã khơng tự đổi mới quy trình phục vụ, cung cách
phục vụ, đổi mới các món ăn, đa dạng hóa hình thức tổ chức tiệc cưới hỏi, sinh
nhật ….trong khi đó các dịch vụ ăn uống và dịch vụ có liên quan ngày càng
phát triển nhanh chóng với những nét mới, rất hấp dẫn và lôi cuốn, phù hợp
với tâm lý thích cái mới của giới trẻ.
 Cơ sở hạ tầng

Như đã nêu, từ khi thành lập Hịa Bình đã đầu tư cơ sở vật chất rất hiện đại
và đầy đủ để tạo điều kiện cho sự phát triển của mình. Nhưng cho đến nay, cơ sở
vật chất của Hịa Bình đã cho thấy có dấu hiệu xuống cấp, với thời hạn sử dụng lâu
dài, mặc dù được bảo dưỡng bảo trì thường xuyên nhưng so với thời đại, thì nó đã
có tuổi. Vì ngày càng có các trang thiết bị, bàn ghế, hệ thống máy lạnh,…mới ra
đời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, cho nên các khách sạn mới
xây dựng và một số khách sạn nhà hàng hiện tại đã đầu tư mới hồng tăng cường
khả năng cạnh tranh, giành thị phần, đây là mối đe dọa cho Hịa Bình nếu nó

khơng khắc phục điểm yếu này của mình.
Ở phần trên, ta đã phân tích các sản phẩm dịch vụ và quy trình cung cấp các
dịch vụ của nó cũng như cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động. Để thực hiện
các hoạt động đó, việc cần thiết là phải có nhân lực. Sau đây, tơi sẽ tiến hành phân
tích nguồn nhân lực để thực hiện các hoạt động đó.
3.3.3. Nguồn nhân lực
Để phân tích nguồn nhân lực, trước hết chúng ta hãy tìm hiểu về cơ cấu tổ
chức của Hịa Bình xem nó có ảnh hưởng như thế nào đến các hoạt động chức
năng của Hồ Bình.
a) Cơ cấu tổ chức và quản trị
Ngay từ khi thành lập, Hồ Bình đã chọn cơ cấu tổ chức quản trị phù hợp với
quy mơ nhỏ gọn của nó. Cơ cấu tổ chức của Hồ Bình theo kiểu cơ cấu quản trị
trực tuyến - một kiểu tổ chức bộ máy mà một cấp quản lý chỉ nhận mệnh lệnh từ
một cấp trên trực tiếp. Hệ thống trực tuyến hình thành một đường thẳng rõ ràng về
quyền ra lệnh, trách nhiệm và lãnh đạo cấp cao đến cấp cuối cùng.
8
GVHD: ThS. Đỗ Thị Tuyết
Văn Tâm

8
SVTH: Phạm Văn Tâm
SVTH: Phạm


“Xây dựng chiến lược kinh doanh cho khách sạn Hòa Bình giai đoạn 2008 – 2010”

Với cơ cấu này, Giám đốc Hồ Bình có thể hiểu rõ được những hoạt động
của cấp dưới và ra những mệnh lệnh trực tiếp một cách đúng đắn cho cấp dưới mà
không cần phải thơng qua một cơ quan trung gian nào. Nó sẽ giúp bộ máy được
hoạt động thống nhất, giảm chi phí, và nhanh chóng trong việc thực hiện các cơng

việc. Tuy nhiên nó có nhược điểm là người giám đốc sẽ lo phần lớn tất cả các cơng
việc, khơng có phịng ban chuyên môn để tham mưu cho giám đốc trong các vấn
đề quản trị.

GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc

Bộ phận trực tiếp

Kế toán trưởng

Bộ phận gián tiếp

Bộ phận Lễ TânBộ phận BuồngBộ phận Bảo vệBộ phận BànBộ phận BếpBộ phận Tạp vụBộ ph
Bộ phận MarketingBộ phận Kế t

Hình 6: Cơ cấu tổ chức của khách sạn Hồ Bình
b) Nhân sự
Với cơ cấu tổ chức đơn giản, Hịa Bình chưa có bộ phận nhân sự chuyên
nghiệp, các hoạt động tuyển dụng, đào tào tạo nhân sự đều trực tiếp do ban giám
đốc và bộ phận hành chính tiến hành.

9
GVHD: ThS. Đỗ Thị Tuyết
Văn Tâm

9
SVTH: Phạm Văn Tâm
SVTH: Phạm



“Xây dựng chiến lược kinh doanh cho khách sạn Hòa Bình giai đoạn 2008 – 2010”

Sau đây là bảng thống kê tình hình cơ cấu bố trí nhân sự của Hịa Bình hiện
nay:
Bảng 8: Tình hình cơ cấu bố trí lao động của Hồ Bình 12/2007

Đơn vị

STT
1
2
3
4

Trình độ

Tổng số

Đại học



Ban Giám đốc
Phịng Hành chính
Tổ chức – Kế tốn
Phịng tiếp thị
Bộ phận trực tiếp
Tổng số


SL

%

Trung học

Phổ thơng

SL

%

SL

%

2

2

100

-

-

-

-


6

2

34

4

66

-

-

2
42
52

1
5

50
9,6

1
13
18

50

31
34,6

29
11

69
55,8

(Nguồn: Phịng hành chánh Khách Sạn Hịa Bình)

Qua bảng ta thấy, tỉ lệ lao động trình độ đại học của Hịa Bình là 9,6 %, với
một khách sạn 3 sao thì tỉ lệ này cũng có thể chấp nhận được, hơn nửa phần lớn
những người có trình độ đại học đều tập trung ở những bộ phận lãnh đạo, đây là
một điểm mạnh của Hòa Bình.
Đa số lực lượng lao động trong Hịa Bình đều chỉ có trình độ trung học (34,6
%) và phổ thơng (55,8 %) do Hịa Bình chưa có đầu tư xây dựng phát triển nguồn
nhân lực đúng mức và lâu dài, phần lớn những người lao động có trình độ thấp thì
chưa đến tuổi nghỉ hưu hoặc do sự ràng buộc về chính sách của nhà nước về chế
độ đối với nhân viên.
Vì Hịa Bình là cơng ty nhà nước cho nên người lao động làm việc ở đây có
mức độ ổn định rất cao, ít có sự thay đổi rõ nét về nhân sự qua các năm. Vấn đề
này đã trực tiếp trở thành điểm yếu của Hịa Bình khi cạnh tranh với các công ty
khác với chiến lược phát triển nguồn nhân lực khá bài bản.
1) Tuyển dụng
Với phương thức tuyển dụng nhân viên trực tiếp do ban giám đốc tiến hành,
việc tuyển dụng khá chặt chẽ và đi theo các bước sau:
1)Khách sạn tuyên thông báo tuyển nhân viên trên đài truyền hình và tại
khách sạn
2) Nghiên cứu lý lịch và trình độ chun mơn của các ứng viên

3) Ban giám đốc trực tiếp phỏng vấn và tuyển chọn
10
GVHD: ThS. Đỗ Thị Tuyết
Văn Tâm

10
SVTH: Phạm Văn Tâm
SVTH: Phạm


“Xây dựng chiến lược kinh doanh cho khách sạn Hòa Bình giai đoạn 2008 – 2010”

4) Thơng báo kết quả cho các ứng viên
Với phương châm chất lượng là trên hết, cho nên việc tuyển dụng của khách
sạn sẽ đảm bảo đúng người đúng việc và hiệu quả, đây là một điểm mạnh của Hịa
Bình.
2) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Hiện nay, việc đào tạo nâng cao chuyên mơn nghiệp vụ cho nhân viên tại
Hịa Bình đã được ban giám đốc ý thức được tầm quan trọng và đã có những chính
sách đưa nhân viên đi học các lớp nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
Bảng 9: Nhân viên được đưa đi đào tạo nâng cao nghiệp vụ 2005 - 2007
Nghiệp vụ

2005

2006

2007

Tổ bàn (người)


1

1

3

Tổ phòng (người)

2

2

3

Bếp (người)

1

2

2

4

5

8

Tổng


(Nguồn: Phòng hành chánh khách sạn Hịa Bình)

Qua bảng thống kê ta thấy, số lượng nhân viên được đưa đi đào tạo ngày một
tăng. Cụ thể năm 2006 là 5 người và đến năm 2007 là 8 người, tăng 60 %. Chứng
tỏ, bộ phận lãnh đạo đã ý thức được tầm quan trọng của việc đầu tư phát triển
nguồn nhân lực đối với hoạt động kinh doanh của cơng ty.
Lợi nhu bình qn của lao động ở khách sạn Hồ Bình được thể hiện dưới
bảng sau:
Bảng 10: Lợi nhuận bình quân của lao động KS. Hồ Bình 2006 – 2007
Chỉ tiêu

Đvt

LN trước
thuế
Số lao
động

Triệu
đồng

LN/Lao
động

Chênh lệch
2006/2005
Mức
%


2005

2006

2007

546,26

290,02

1.203,07

- 256,24

- 46,9

Người

50

52

52

0

0

Triệ
u/ng

ười

10,93

5,58

23,14

- 5,35

- 48,9

Chênh lệch
2007/2006
Mức
%
913,05
0
17,56

314,8
0
314,7

(Nguồn: Phòng hành chánh khách sạn Hịa Bình)

11
GVHD: ThS. Đỗ Thị Tuyết
Văn Tâm


11
SVTH: Phạm Văn Tâm
SVTH: Phạm


“Xây dựng chiến lược kinh doanh cho khách sạn Hòa Bình giai đoạn 2008 – 2010”

Qua bảng thống kê ta thấy, lợi nhuận bình quân của lao động ở khách sạn
Hịa Bình cao, năm 2007 đạt 23,14 triệu đồng/người, chứng tỏ việc sử dụng lao
động ở Hịa Bình đạt hiệu quả cao. Đây là một điểm mạnh của Hồ Bình.
Ở bảng thống kê trên, ta thấy có một điểm đáng chú ý là lợi nhuận bình quân
đầu người của năm 2007 lại tăng 314,8% so với năm 2006. Điều này – như đã giải
thích ở phần phân tích kết quả hoạt động kinh doanh - việc giảm đột ngột doanh
thu năm 2006 so với năm 2005 và tăng mạnh trở lại vào năm 2007 lý giải cho chỉ
số sịnh lời bình qn lao động của Hịa Bình lại tăng rất lớn như vậy.
3) Chế độ lương, thưởng cho nhân viên
 Về lương

Do nhân viên làm việc ở Hịa Bình phần lớn đã vào biên chế nhà nước và
hưởng lương theo doanh thu cho nên kết quả hoạt động kinh doanh của Hịa Bình
phản ánh mức lương của nhân viên. Với hình thức trả lương theo doanh thu, nhân
viên sẽ tự ý thức được sự cố gắng và làm việc có hiệu quả của mình sẽ làm cho
mức lương của mình cao hơn và từ đó sẽ cố gắng hơn, nhiệt tình và tự chủ hơn
trong cơng việc.
Bảng 11: Lương bình qn lao động của Hịa Bình và của tồn ngành du
lịch Cần Thơ 2005 – 2007
Đvt: 1000 đồng
Lương bình quân tháng của lao
động


2005

2006

2007

Khách sạn Hịa Bình
Ngành du lịch Cần Thơ

2.214
1.191

1.915
1.356

2.276
1.749

Chênh lệch
2006/2005
Mức
%
-299
-13,5
165
13,9

Chênh lệch
2007/2006
Mức

%
361
18,9
393
29,0

(Nguồn: Phịng kế tốn khách sạn Hịa Bình và Sở du lịch Cần Thơ)

Qua bảng thống kê ta thấy lương bình qn tháng của lao động khách sạn
Hịa Bình là rất cao, cao lương bình qn của tồn ngành du lịch toàn Thành phố
và tăng giảm theo doanh thu của nó, tuy có giảm 13,5% trong năm 2006 nhưng
nếu tính từ năm 2005 - 2007 thì có xu hướng tăng (năm 2007 tăng 18,9 % so với
năm 2006). Điều này chứng tỏ việc trả lương cho lao động của Hịa Bình cao hơn
lương bình qn ngành, nó sẽ là nhân tố trực tiếp tác động đến lòng trung thành
của nhân viên làm việc.
 Về phúc lợi, khen thưởng

12
GVHD: ThS. Đỗ Thị Tuyết
Văn Tâm

12
SVTH: Phạm Văn Tâm
SVTH: Phạm


“Xây dựng chiến lược kinh doanh cho khách sạn Hòa Bình giai đoạn 2008 – 2010”

Do đây là cơng ty nhà nước, cho nên việc trả lương, bảo hiểm xã hội, các
phúc lợi xã hội khác sẽ được thực hiện đầy đủ, người lao động sẽ được hưởng

những quyền của mình theo đúng với luật lao động Việt Nam. Việc khen thưởng,
nêu gương lao động, được thực hiện khá bày bản, do ban giám đốc nhận xét thông
qua trao đổi ý kiến với các tổ trưởng của các bộ phận, phịng ban. Chính vì thế,
người lao động sẽ an tâm trong công việc, và không phải bận tâm nhiều về các
quyền lợi của mình, vì nó được đảm bảo được thực hiện đầy đủ và cơng bằng, do
đó họ sẽ làm việc có hiệu quả hơn.
Để thực hiện các hoạt động chức năng địi hỏi Hịa Bình phải có bộ phận đề
ra các kế hoạch tài chính cho từng từng bộ phận cũng như của toàn doanh nghiệp.
Một điều rất quan trọng để lập các kế hoạch tài chính là phải có các số liệu thống
kê kết quả hoạt động kinh doanh từ phịng kế tốn. Sau đây tơi sẽ phân tích tình
hình tài chính của Hịa Bình.
3.3.4. Tài chính – Kế tốn
Ở phần giới thiệu về cơng ty, ta đã phân tích sâu về kết quả hoạt động kinh
doanh về các kết cấu doanh thu, lợi nhuận và tỉ lệ phần trăm tăng giảm trong mỗi
năm. Ở phần này, chỉ tập trung phân tích các chỉ số tài chính cuả khách sạn Hồ
Bình trong 3 năm 2005 - 2007.
*Phân tích các tỉ số tài chính:
a) Chỉ số thanh khoản
Qua 3 năm ta thấy chỉ số thanh toán hiện thời và chỉ số thanh toán nhanh đều
tăng, đặc biệt trong năm 2007 chỉ số thanh toán nhanh là 1,93 lần, tăng 75,45% so
với năm 2006. Trong năm 2006, mặc dù doanh thu và lợi nhuận giảm rất đáng kể
so với năm 2005 nhưng chỉ số thanh toán vẫn tăng, cụ thể chỉ số thanh toán hiện
thời tăng 14,39% và chỉ số thanh toán nhanh tăng 3,38%. Điều này chứng tỏ khả
năng thanh tốn của Hịa Bình ngày càng được đảm bảo.
b) Tỷ số hiệu quả hoạt động
Một điểm đáng chú ý là sự biến động của chỉ số hàng tồn kho qua 3 năm qua.
Qua 3 năm ta thấy tỷ số vịng quay hàng tồn kho đều cao, vì doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực nhà hàng – khách sạn. Trong năm 2006 chỉ số này chỉ có
102,03 vịng giảm 32,1% so với năm 2005 (150,23 vòng) nhưng đến năm 2007 thì
13

GVHD: ThS. Đỗ Thị Tuyết
Văn Tâm

13
SVTH: Phạm Văn Tâm
SVTH: Phạm


“Xây dựng chiến lược kinh doanh cho khách sạn Hòa Bình giai đoạn 2008 – 2010”

chỉ số này là 268,11 vòng tăng tới 162,78% so với năm 2006. Nguyên nhân là do
trong năm 2006 lượng khách đến với nhà hàng giảm đáng kể.
Thứ hai là chỉ số vòng quay tài sản cố định và vòng quay tổng tài sản. Các tỷ
số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định và tổng tài sản. Nhìn chung, các
tỷ số hiệu quả sử dụng tài sản ở Hịa Bình là thấp (xem Bảng 11) và nó biến động
thất thường. Trong năm 2006, các tỷ số này đều giảm so với năm 2005, nhưng
năm 2007 lại có xu hướng tăng trở lại. Cụ thể, tỷ số vòng quay tổng tài sản trong
năm 2006 là 0,35 lần giảm 7,9% so với năm 2005 (0,38 lần) nhưng trong năm
2007 tỷ số này là 0,37 lần, tăng 57,2% so với năm 2006. Điều này do ảnh hưởng
phần lớn của các yếu tố vĩ mô (mức độ gia nhập ngành trong năm 2006 là rất lớn –
xem bảng 16) trong năm 2006 làm giảm đột ngột lượng khách đến Hồ Bình.
Nhìn chung, hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Hịa Bình cịn thấp, chứng
tỏ Hịa Bình chưa khai thác hết năng lực của mình.
c) Tỷ số quản trị nợ
Các tỷ số nợ trên tổng tài sản và tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đều giảm qua
các năm, và mức giảm ngày càng tăng. Cụ thể:
+ Tỷ số nợ trên tổng tài sản: Năm 2006 là 0,57 lần giảm 1,73% so với năm
2005; năm 2007 là 0,55 lần, giảm 3,51% so với năm 2006.
+ Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Năm 2006 là 1,32 lần giảm 3,65% so với
năm 2005; năm 2007 là 1,22 lần, giảm 7,58 % so với năm 2006.

Riêng chỉ số khả năng thanh toán lãi vai, tỷ số này năm 2005 là 2,38 lần,
nhưng sau đó vào năm 2006 lại giảm chỉ còn 1,47 lần (do doanh thu giảm trong
năm 2006 làm giảm khả năng thanh toán lãi vai), và rồi tăng trở lại vào năm 2007
(6,80 lần).
Nhận xét: Các tỷ số quản trị nợ của Hịa Bình đều cho thấy mức độ chuyển
biến tốt theo thời gian, điều này cho thấy Hịa Bình ngày càng quan tâm đến vấn
đề quản trị nợ của mình.
d) Tỷ số khả năng sinh lợi
Nhìn chung, các tỷ số khả năng sinh lợi của Hịa Bình là rất thấp. Trong khi
tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) chỉ có 3,85% trong năm 2005 và chỉ có
7,68% trong năm 2007, đó là chưa kể chỉ số này chỉ có 1,96% trong năm 2006.
14
GVHD: ThS. Đỗ Thị Tuyết
Văn Tâm

14
SVTH: Phạm Văn Tâm
SVTH: Phạm


“Xây dựng chiến lược kinh doanh cho khách sạn Hòa Bình giai đoạn 2008 – 2010”

Tuy nhiên, chỉ số này lại có cải thiện đáng kể trong năm 2007, cụ thể nó tăng tới
291,83 so với năm 2006. Khơng chỉ riêng tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE) tăng trong năm 2007 mà cả các tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) (tăng
271,66%) và chỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) cũng tăng ( tăng 302,22%).
Tóm lại, các tỷ số sinh lợi cịn thấp, điều này phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của Hòa Bình cịn thấp, chưa tận dụng hết nguồn lực bên trong doanh
nghiệp.


15
GVHD: ThS. Đỗ Thị Tuyết
Văn Tâm

15
SVTH: Phạm Văn Tâm
SVTH: Phạm


“Xây dựng chiến lược kinh doanh cho khách sạn Hòa Bình giai đoạn 2008 – 2010”

Bảng 12: Tổng hợp các tỷ số tài chính khách sạn Hịa Bình năm 2005 – 2007

Các tỷ số thanh khoản
1 Tỷ số thanh toán hiện thời

Lần

1,39

1,59

2,03

0,20

14,39

0.44


27,67

Lần

1,06

1,10

1,93

0,04

3,38

0,83

75,45

150,23
7,52
0,40
0,38

102,03
8,22
0,36
0,35

268,11
7,02

0,38
0,37

-48,20
0,70
-0,04
-0,03

-32,10
9,31
-10,00
-7,90

166,08
-1,20
0,02
0,02

162,78
-14,60
5,56
57,20

Lần
Lần
Lần

0,58
1,37
2,38


0,57
1,32
1,47

0,55
1,22
6,80

-0,01
-0,05
-0,91

-1,73
-3,65
-38,24

-0,02
-0,10
5,33

-3,51
-7,58
362,58

%
%
%

4,01

1,62
3,85

2,47
0,86
1,96

9,18
3,46
7,68

-1,54
-0,76
-1,89

-38,40
-46,91
-49,01

6,71
2,60
7,72

271,66
302,32
291,83

Tỷ số thanh toán nhanh

Các tỷ số hiệu quả hoạt động

3 Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
4 Kỳ thu tiền bình qn
5 Vịng quay tài sản cố định
6 Vòng quay tổng tài sản
Các tỷ số quản trị nợ
7 Tỷ số nợ trên tổng tài sản
8 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
9 Tỷ số khả năng thanh toán lãi vai
Các tỷ số khả năng sinh lợi
10 Tỷ số LNR trên doanh thu (ROS)
11 Tỷ số LNR trên tổng tài sản (ROA)
12 Tỷ số LNR trên vốn chủ sỡ hữu (ROE)

Vòng
Ngày
Lần
Lần

2006

2007

Chênh lệch 2007/2006
Mức
%

ĐVT

2


2005

Chênh lệch 2006/2005
Mức
%

Chỉ tiêu

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu Phịng kế tốn khách sạn Hịa Bình)

16
GVHD: ThS. Đỗ Thị Tuyết

16
SVTH: Phạm Văn Tâm

SVTH: Phạm Văn Tâm


“Xây dựng chiến lược kinh doanh cho khách sạn Hòa Bình giai đoạn 2008 – 2010”

Sau khi phân tích mơi trường nội bộ của Hịa Bình để nhận diện các điểm mạnh và
điểm yếu, tôi sẽ tiến hành lập ma trận các yếu tố nội bộ của nó.
3.3.5. Ma trận các yếu tố bên trong (IFE)
Bảng 13 : Ma trận các yếu tố bên trong của khách sạn Hồ Bình
STT
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12

Tầm quan
trọng

Các yếu tố
Chất lượng phục vụ tốt
Bộ phận chiêu thị cịn yếu
Uy tín của khách sạn cao
Vị trí kinh doanh thuận lợi
Cơ sở vật chất đã cũ
Có sự thống nhất giữa các bộ phận
Tỉ lệ lao động trình độ đại học ở cấp
lãnh đạo cao
Tình hình tài chính
Bãi đậu xe chưa tương xứng với khách
sạn
Quản trị nhân sự hiệu quả
Cơ cấu tổ chức phù hợp
Lợi nhuận bình quân của lao động
Tổng số điểm

Trọng số


Tính điểm

0,12
0,08
0,09
0,08
0,09
0,08

3
2
3
3
2
2

0,36
0,16
0,27
0,24
0,18
0,16

0,09

3

0,27


0,08

2

0,16

0,07

2

0,14

0,08
0,06
0,08
1,0

3
2
3

0,24
0,12
0,24
2,54

(Nguồn: Tác giả tự thực hiện)

Nhận xét: Qua bảng ma trận các yếu tố nội bộ của khách sạn Hồ Bình ta thấy
tổng số điểm của nó đạt được là 2,54 > 2,5, điều này chứng tỏ Hồ Bình mạnh về nội

bộ. Tuy nhiên số điểm chỉ có 2,54 nói lên sức mạnh của Hồ Bình là khơng cao.
Bước tiếp theo, tơi sẽ phân tích mơi trường tác nghiệp trong ngành của khách sạn
Hồ Bình, các nhân tố của môi trường này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động
kinh doanh của nó.

17
GVHD: ThS. Đỗ Thị Tuyết
Tâm

17
SVTH: Phạm Văn Tâm
SVTH: Phạm Văn



×