Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
KIẾN THỨC – THÁI ĐỘ - THỰC HÀNH VỀ NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ
CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 6 THÁNG TUỔI
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I TỪ 1/12/2009 ĐẾN 30/4/2010
Tôn Thị Anh Tú*, Nguyễn Thu Tịnh**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ những bà mẹ có con dưới 6 tháng có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về nuôi
con bằng sữa mẹ và mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành với các đặc điểm dân số, xã hội của bà mẹ.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành trên 383 bà mẹ có con dưới 6
tháng tuổi đưa con đến khám bệnh tại phòng khám bệnh viện Nhi Đồng I từ 1/12/2009 đến 30/4/2010. Dữ liệu
được thu thập từ các bà mẹ thông qua bảng câu hỏi về các yếu tố dân số xã hội, kiến thức, thái độ và thực hành về
nuôi con bằng sữa mẹ.
Kết quả: Kiến thức chung đúng chiếm 43,34%. Trong đó có 89,82% bà mẹ có kiến thức đúng về lợi ích
“Sữa mẹ dễ tiêu hóa và giúp bé hấp thu được nhiều chất dinh dưỡng”; 91,85% biết rằng “Sau sanh nên cho bé
bú sữa non ngay vì trong sữa non có nhiều chất dinh dưỡng quý và nhiều chất miễn dịch”; 69,45% biết rằng
“Cho con bú trong vòng giờ đầu sau sanh”; 72,06% biết tư thế trẻ ngậm bắt vú đúng; nhưng chỉ có 48,04% có
kiến thức đúng về “Bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu”. Thái độ chung đúng là 80,68%. Trong đó hầu hết
(97,39%) đồng ý “sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng hoàn hảo nhất”; 78,07% đồng ý “Nuôi bằng sữa công thức thì
không có lợi cho sức khỏe của bé giống như nuôi bằng sữa mẹ”; nhưng 47,26% không đồng ý “Vắt sữa dự trữ
cho bé bú”. Thực hành chung đúng là 37,34%. Trong đó 98,17% đã từng hoặc đang nuôi con bằng sữa mẹ; chỉ
có 45,74% không cho con uống gì khác trước lần bú mẹ đầu tiên, 44,68% cho bé uống sữa khác; tỉ lệ trẻ bú mẹ
hoàn toàn trong 6 tháng đầu là 18,02%; phần lớn cho trẻ bú mẹ và sữa bình 45,43% . Mối liên hệ: mẹ làm công
nhân viên, học vấn ≥ cấp 2, được nhân viên y tế hướng dẫn có kiến thức đúng cao hơn; mẹ làm công nhân viên,
học vấn ≥ cấp 2, khoảng cách sinh con từ 2 năm trở lên có thái độ đúng cao hơn; mẹ ở ngoại thành, có số con ≥ 2
có thực hành đúng hơn.
Kết luận: Đối với vấn đề nuôi con bằng sữa mẹ thì đa số bà mẹ có thái độ đúng, kiến thức đúng thì tương
đối nhưng thực hành đúng còn kém. Tỉ lệ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu còn thấp. Mẹ ở ngoại thành, làm
công nhân viên, học vấn ≥ cấp 2, số con ≥ 2, được nhân viên y tế hướng dẫn có tương quan mạnh với kiến thức
và thực hành.
Từ khóa: nuôi con bằng sữa mẹ, bú mẹ hoàn toàn, kiến thức, thái độ, thực hành.
ABSTRACT
KNOWLEDGE – ATTITUDE – PRACTICE OF BREASTFEEDING MOTHERS WITH INFANTS
UNDER 6 MONTHS OLD AT CHILDREN’S
HOSPITAL 1 FROM DECEMBER 1, 2009 TO APRIL 30,2010
Ton Thi Thanh Tu, Nguyen Thu Tinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 186 - 191
Objectives: To determine the proportion of mothers with infants under 6 months old have the right
breastfeeding knowledge, attitudes, practices and the correlation between the population, social factors of mothers
* Khoa Hồi sức sơ sinh, Bệnh viện Nhi Đồng 1, ** Bộ môn Nhi, Đại học Y dược TPHCM
Tác giả liên lạc : BS. Tôn Thị Anh Tú
Điện thoại: 0909449444
Email:
186
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Nghiên cứu Y học
and knowledge, attitudes, practices.
Materials and methods: A cross-sectional study was conducted on 383 mothers with infants under 6
months took their children received treatment at outpatient department of the Children Hospital 1, Ho Chi Minh
City, Viet Nam from Jan 12,2009 to April 30,2010. Data were collected from the breastfeeding mothers by
interviewer using a structured questionnaires on demographics, knowledge, attitudes and practices.
Results: The right general knowledge was 43.34% in which included 89.82% of mothers had the right
knowledge about the benefits of “Breast milk helps babies easily digested and absorbing more nutrients”; 91.85%
among them said that “After being born should immediately feeding by colostrum because colostrum has many
nutrients and immunity”; 69.45% had the knowledge about “Breastfeeding within the first hour after birth”;
72.06% knew the right posture breast sucking of baby; but only 48.04% had the right knowledge about
“Exclusive breastfeeding in 6 months early”. The right general attitude is 80.68% in which almost (97.39%)
agreed to “Breast milk is the ideal food for babies”; 78.07% agreed “Breastfeeding provides health benefits for
infants that cannot be provided by infant formula” but 47.26% did not agree “Expressed breast milk can be
stored for later use”. The right general practice was 37.34% in which 98.17% had used breastfeeding; only
45.74% had given nothing for their baby before the first breastfeeding; 44.68% had given other milk; exclusive
breastfeeding in 6 months early was 18.02%; the majority of mothers (45.43%) had given breastfeeding and
bottle milk for baby. Correlation: breastfeeding mothers who are employees, educated above primary school, or
were medical staff-guided had the higher proportion of right knowledge; mothers who are employees, educated
above primary school, or the distance from birth of 2 years or more had the higher proportion of right attitude;
mothers who are in suburban, or have two children or more are in practice better.
Conclusions: According to breastfeeding mothers with infants under 6 months old to visit department of
the Children Hospital 1, Ho Chi Minh City, Viet Nam from Jan 12, 2009 to April 30, 2010, the majority of them
had the right attitude, knowledge but the proportion of mothers with the right practice was low. Exclusive
breastfeeding rate in 6 months early was low. Mothers who are in suburban, are employees, educated above
primary school, have two children or more, got the medical staff’s guide correlated with knowledge and practices.
Key words: breastfeeding, exclusive breastfeeding, knowleadge, attitude, practice.
ngày càng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố dân số ĐẶT VẤN ĐỀ
xã hội và với chủ đề của Tuần lễ thế giới nuôi
Sữa mẹ (SM) là món quà quý giá nhất của
con bằng sữa mẹ năm 2009: “Nuôi con hoàn
thiên nhiên dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu – Sự lựa
Nuôi con bằng sữa mẹ đáp ứng những nhu cầu
chọn thông minh vì sự sống còn của trẻ nhỏ”
sinh lý, tâm lý và tạo cho bé sự khởi đầu tốt
cho nên sự tìm hiểu Kiến thức – Thái độ - Thực
nhất trong cuộc sống(1,2,7,9,10,11,13,14). Trong những
hành (KT-TĐ-TH) về việc nuôi con bằng sữa mẹ
năm đầu thập kỷ 90, xu hướng nuôi con bằng
(NCBSM) của các bà mẹ có con dưới 6 tháng
sữa mẹ có dấu hiệu hồi phục: 98% trẻ ở Châu
tuổi và mối liên quan giữa các yếu tố dân số - xã
Phi, 96% trẻ ở Châu Á và 90% ở Nam Mỹ đã
hội với KT-TĐ-TH là đề tài đang được quan
được nuôi bằng sữa mẹ. Ngay tại Việt Nam con
tâm hiện nay. Chúng tôi nghiên cứu theo các
số này cũng xấp xỉ 90%(8). Theo MICS 2006 chỉ
mục tiêu sau:
có 16,9% hay cứ 6 bà mẹ mới có 1 người nuôi
- Xác định tỉ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về
con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu
NCBSM.
đời; 58% số bà mẹ cho trẻ bú ngay trong vòng 1
- Xác định tỉ lệ bà mẹ có thái độ đúng về
giờ sau khi sinh. Tỉ lệ trẻ tiếp tục được bú mẹ
NCBSM.
cho tới khi 2 tuổi theo khuyến cáo vẫn dừng ở
mức 22,9%(12). Với thực trạng bú mẹ hoàn toàn
Nhi Khoa
187
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
- Xác định tỉ lệ bà mẹ thực hành đúng về
NCBSM.
qua bảng phỏng vấn (49 câu), thơi gian phỏng
vấn khoảng 30 phút.
- Xác định mối liên quan giữa các đặc điểm
dân số xã hội của bà mẹ (nơi cư trú, tuổi mẹ,
nghề nghiệp, trình độ học vấn, số con, khoảng
cách sinh con, kinh tế gia đình, được nhân viên
y tế hướng dẫn về cách NCBSM) với kiến thức,
thái độ, thực hành.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dân số chọn mẫu
Các bà mẹ có ít nhất 1 đứa con dưới 6 tháng
tuổi đưa con đến khám bệnh tại phòng khám
bệnh viện Nhi Đồng I từ 1/12/2009 đến
30/4/2010.
Tiêu chí loại ra khỏi nghiên cứu
- Bà mẹ không đồng ý tham gia vào nhóm
nghiên cứu.
Trong thời gian 5 tháng tiến hành nghiên
cứu, chúng tôi thu thập được 383 đối tượng
thỏa các tiêu chí đề ra với các kết quả được trình
bày như sau
Mô tả kết quả chung
Bảng 1: Đặc điểm dân số xã hội của các bà mẹ trong
nghiên cứu
Đặc tính
Địa chỉ ở nội thành
Tuổi mẹ (năm): Trung bình
≥ 25
Nghề nghiệp:Nội trợ
Lao động
Công nhân viên
Học vấn ≥ cấp II
N = 383
156 (40,73)
28,58 ± 5,35
292 (76,24)
123 (32,11)
180 (47,00)
80 (20,89)
346 (90,34)
- Bà mẹ không thể trả lời phỏng vấn (câm,
điếc, tâm thần, say rượu,…).
Số con hiện có ≥ 2 con
Khoảng cách sinh con từ 2 năm trở lên
Kinh tế gia đình không nghèo
Được nhân viên y tế hướng dẫn về NCBSM
- Bà mẹ có chống chỉ định cho con bú SM
theo y tế.
Bảng 2: Kết quả chung về kiến thức NCBSM đúng
của các bà mẹ
- Bà mẹ không trực tiếp nuôi con.
147 (92,45)
336 (87,73)
102 (26,63)
Kiến thức đúng
Cỡ mẫu
383 (ta chọn p = 0,47 là tỉ lệ bà mẹ có kiến
thức đúng về thời điểm hết sữa non sau sanh
theo nghiên cứu của Huỳnh Văn Sơn để có cỡ
mẫu lớn nhất là n = 382.77 ≈ 383).
Kỹ thuật chọn mẫu
Lấy mẫu thuận tiện
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả, phân tích.
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được sẽ xử lý bằng phần
mềm Stata 10. Kiểm định mối tương quan giữa
các biến bằng phép kiểm Chi bình phương
2
( λ ). Có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Người nghiên cứu trực tiếp đi phỏng vấn
các bà mẹ đủ tiêu chí đưa vào nghiên cứu thông
188
159 (41,51)
N = 383
SM dễ tiêu hóa và giúp bé hấp thu được nhiều
chất dinh dưỡng
344
(89,82)
Bé bú SM thì phòng ngừa được các bệnh
316
nhiễm khuẩn, giảm nguy cơ mắc các bệnh dị ứng (82,51)
Trí thông minh bé được phát triển tối ưu khi bú
301
SM
(78,59)
Cho con bú trong vòng 1 giờ đầu sau sanh
266
(69,45)
Không nên cho con uống bất cứ thứ gì trước cữ 306
bú mẹ đầu tiên
(79,90)
Không chờ xuống sữa hay nặn trái tràm rồi mới
310
cho con bú
(80,94)
Biết tư thế cho bú đúng
292
(76,24)
Biết trẻ ngậm bắt vú đúng
276
(72,06)
Không vắt bỏ sữa đầu cữ bú vì nghĩ là sữa này
203
không hợp vệ sinh
(53)
Cho bú bất kể thời gian kể cả ban đêm
350
(91,38)
Cho con bú hết sữa của một vú rồi mới chuyển
232
sang vú khác
(60,57)
Bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu
184
(48,04)
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Kiến thức đúng
N = 383
Mẹ có sữa nhiều khi cho bé bú thường xuyên
176
(45,95)
319
(83,29)
242
(75,86)
33
(10,34)
Có nghe nói đến sữa non
Biết sữa non có ngay sau sanh
Biết sữa non chấm dứt 1 tuần sau sanh
Sau sanh cho bé bú sữa non ngay vì trong sữa
non có nhiều chất dinh dưỡng quý giúp nuôi
dưỡng bé tốt và có nhiều chất miễn dịch giúp bé
chống bệnh tật
Cai sữa cho bé lúc 18-24 tháng
Nếu mẹ phải đi làm sớm, kinh tế gia đình tốt để
cho bé có 1 bữa ăn dặm đầy đủ, có thể cai sữa
lúc ≥ 12 tháng tuổi
Kiến thức chung đúng
293
(91,85)
221
(57,70)
164
(42,82)
166
(43,34)
Bảng 3: Kết quả chung về thái độ NCBSM đúng của
các bà mẹ
Thái độ đúng
Đồng ý SM là nguồn dinh dưỡng hoàn
hảo nhất
Đồng ý cộng đồng khuyến khích
NCBSM hơn là nuôi bằng sữa công thức
Đồng ý cho bé bú SM thì thuận tiện và
rẻ tiền hơn bú sữa bình
Không đồng ý nuôi bằng sữa công thức
thì đáng tin cậy hơn
Không đồng ý nuôi bằng sữa công thức
thì có lợi cho sức khỏe của bé giống như
nuôi bằng SM
Không đồng ý NCBSM thì vất vả, mất
nhiều công sức
Đồng ý cho con bú giúp gắn kết tình
cảm mẹ con
Không đồng ý NCBSM ngăn cản đi làm
tiếp tục
Nếu đi làm sớm đồng ý vắt sữa để nhà
cho bé bú
Không đồng ý là không nên cho con bú
ở nơi công cộng
Đồng ý cho bé bú mẹ đến 18- 24 tháng
mới cai sữa
Thái độ chung đúng
N = 383
373
(97,39)
379(98,96)
365
(95,3)
285
(74,41)
299
(78,07)
264
(68,93)
373
(97,39)
243
(63,45)
181
(47,26)
333
(86,95)
289 (75,46)
309 (80,68)
Bảng 4: Kết quả chung về thực hành NCBSM đúng
của các bà mẹ
Thực hành đúng
Trẻ đã từng được nuôi bằng SM hoặc
đang nuôi bằng SM
Cho bú lần đầu tiên là trong vòng 1 giờ
Nhi Khoa
N = 383
376 (98,17)
159 (42,29)
Nghiên cứu Y học
Thực hành đúng
đầu sau sanh
Không uống gì khác trước lần bú mẹ
đầu tiên
Bú mẹ hoàn toàn
Thực hành chung đúng
N = 383
172 (45,74)
69 (18,02)
143 (37,34)
Bảng 5: Kết quả các đặc điểm thực hành khác
Thực hành
Nguyên nhân cho bú sau 1 giờ
Bé tiếp xúc mẹ trễ
Sanh mổ
Điều dưỡng hướng dẫn
Khác
Trẻ bú (uống) gì trước lần bú mẹ đầu tiên
Không uống gì
Bú chực bà mẹ khác
Nước chín
Nước đường
Mật ong
Nước cam thảo
Sữa khác
Trong thời gian qua trẻ được
Bú mẹ hoàn toàn
Bú mẹ và uống nước sau bú hay khi
trời nóng
Bú mẹ và sữa bình
Bú bình hoàn toàn
Bú mẹ và ăn dặm
Nguyên nhân bú bình
Mẹ mất sữa
Mẹ thiếu sữa
Mẹ đi làm sớm
Bú bình mập hơn
Sữa bình tốt
Bé nằm dưỡng nhi
Khác
N = 383
217 (100)
26 (11,98)
(51,61)
2 (0,92)
77 (35,48)
383 (100)
(45,74)
3 (0,80)
24 (6,38)
0 (0)
6 (1,60)
3 (0,80)
168 (44,68)
383 (100)
69 (18,02)
112 (29,24)
174 (45,43)
18 (4,70)
10 (2,61)
201 (100)
18 (8,96)
114 (56,72)
36 (17,91)
4 (1,99)
3 (1,49)
11 (5,47)
15 (7,46)
Kết quả phân tích mối tương quan giữa
các đặc điểm dân số xã hội (ĐĐDSXH) của
bà mẹ với KT-TĐ-TH đúng
Bảng 6: Kết quả phân tích mối tương quan giữa các
ĐĐDSXH của bà mẹ với kiến thức chung đúng
(KTCĐ)
Đặc điểm
KTCĐ (n)
Địa chỉ nội thành
70
Nhóm tuổi mẹ ≥ 25
133
Nghề nghiệp: Công nhân viên
49
Nội trợ
50
Lao động
67
Học vấn ≥ cấp 2
162
Số con ≥ 2 con
69
TSSC (KTC 95%)
1,11 (0,72 – 1,71)
1,47 (0,88 – 2,47)
2,51(1,47 – 4,32)
0,85 (0,54 – 1,34)
0,62(0,41 – 0,96)
7,26 (2,50– 28,71)
1,00 (0,65 – 1,54)
189
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Nghiên cứu Y học
Đặc điểm
Khoảng cách sinh con từ 2
năm trở lên
Kinh tế không nghèo
Được nhân viên y tế hướng
dẫn về cách NCBSM
KTCĐ (n) TSSC (KTC 95%)
64
1,08 (0,28 – 4,52)
150
1,56 (0,79 – 3,18)
1,89
(1,17 – 3,07)
56
Bảng 7: Kết quả phân tích mối tương quan giữa các
ĐĐDSXH của bà mẹ với thái độ chung đúng
(TĐCĐ)
Đặc điểm
TĐCĐ (n)
Địa chỉ nội thành
129
Nhóm tuổi mẹ ≥ 25
237
Nghề
Công nhân viên
73
nghiệp
Nội trợ
94
Lao động
142
Học vấn ≥ cấp 2
288
Số con ≥ 2 con
122
Khoảng cách sinh con từ 2
110
năm trở lên
Kinh tế không nghèo
272
Được nhân viên y tế hướng
87
dẫn về cách NCBSM
TSSC (KTC 95%)
1,25 (0,72 – 2,20)
1,14 (0,60 – 2,10)
2,96 (1,28 – 7,96)
0,68 (0,39 – 1,20)
0,81 (0,47 – 1,38)
3,78 (1,73 – 8,11)
0,65 (0,38 – 1,12)
0 (0 – 0,97)
1,15 (0,48 – 2,51)
1,54 (0,81 – 3,08)
Bảng 8: Kết quả phân tích mối tương quan giữa các
ĐĐDSXH của bà mẹ với thực hành chung đúng
(THCĐ)
Đặc điểm
Địa chỉ nội thành
Nhóm tuổi mẹ ≥ 25
Nghề Công nhân viên
nghiệp Nội trợ
Lao động
Học vấn ≥ cấp 2
Số con ≥ 2 con
Khoảng cách sinh con từ 2
năm trở lên
Kinh tế không nghèo
Được nhân viên y tế hướng
dẫn về cách NCBSM
THCĐ (n) TSSC (KTC 95%)
48
0,62 (0,39 – 0,97)
109 1,00 (0,60 – 1,68)
22
0,57 (0,32 – 1,01)
51
1,29 (0,81 – 2,05)
70
1,13(0,73 – 1,75)
133
72
67
124
46
1,69 (0,76 – 4,03)
1,78 (1,15 – 2,77)
1,17 (0,30 – 4,91)
0,86(0,44 – 1,71)
1,56(0,96 – 2,53)
BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu ghi nhận có 166
(43,34%) bà mẹ có kiến thức chung đúng (bảng
2). Nhìn chung kiến thức của bà mẹ đã được
nâng lên trong những năm gần đây. So với các
nghiên cứu trước thì kiến thức đúng đã tăng
gần gấp đôi. Trong nghiên cứu cắt ngang của
Dương Công Minh (2000) thì có 32% bà mẹ có
kiến thức chung đúng(4), của Nguyễn Thị Thanh
Thủy (2002) là 34,1%(6), của Huỳnh Thị Hiếu
190
(2003) là 36%(0). Mối tương quan (bảng 6): kiến
thức chung đúng cao hơn có ý nghĩa thống kê
giữa: nhóm công nhân viên so với nhóm không
phải công nhân viên với TSSC 2,51 (KTC 95%
(1,47 – 4,32)); nhóm học vấn từ cấp 2 trở lên so
với nhóm dưới cấp 2 với TSSC 7,26 (KTC 95%
(2,50 – 28,71)); nhóm được nhân viên y tế hướng
dẫn so với nhóm không được hướng dẫn với TSSC
1,89 (KTC 95% (1,17 – 3,07)); nhóm lao động thì
kiến thức chung đúng thấp hơn so với nhóm
không phải lao động có ý nghĩa thống kê với TSSC
0,62 (KTC 95% (0,41 – 0,96)). Trong các nghiên
cứu trước đây của Dương Công Minh (2000)(4),
Nguyễn Thị Thanh Thủy (2002)(6), Huỳnh Thị
Hiếu (2003)(11) thì các yếu tố học vấn, nghề
nghiệp, công nhân viên, được nhân viên y tế
tham vấn cũng có mối liên quan mang ý nghĩa
thống kê với kiến thức chung đúng. Có lẽ khi bà
mẹ có trình độ văn hóa phổ thông, là công nhân
viên thì sẽ có nhiều điều kiện học hỏi, tiếp cận
thông tin khoa học từ sách báo, cơ sở y tế , các
phương tiện truyền thông đại chúng… nên có
hiểu biết nhiều hơn; ngoài ra có công đoàn
trong công ty chăm lo cho đời sống nên họ phần
nào yên tâm hơn để chăm sóc con.
Kết quả nghiên cứu ghi nhận có 309
(80.68%) bà mẹ có thái độ chung đúng (bảng
3). Nhìn chung thái độ của bà mẹ đã được
nâng lên trong những năm gần đây. So với các
nghiên cứu trước thì thái độ đúng đã tăng gần
gấp đôi. Trong nghiên cứu cắt ngang của
Dương Công Minh (2000) thì có 34,3% bà mẹ
có thái độ chung đúng (4), của Nguyễn Thị
Thanh Thủy (2002) là 33,3%(6), của Huỳnh Thị
Hiếu (2003) là 85%(3). Qua kết quả phân tích
(bảng 7), cho thấy thái độ chung đúng cao hơn
có ý nghĩa thống kê giữa nhóm các bà mẹ làm
công nhân viên ơn so với nhóm không phải công
nhân viên với TSSC 2,96 (KTC 95% (1,28 –
7,96)); nhóm có học vấn từ cấp 2 trở lên so với
nhóm dưới cấp 2 có ý nghĩa thống kê với TSSC
3,78 (KTC 95% (1,73 – 8,11)); nhóm có khoảng
cách sinh con từ 2 năm trở lên thì thái độ
chung đúng thấp hơn so với nhóm khoảng cách
sinh con dưới 2 năm với TSSC 0 (KTC 95% (0 –
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
0,97)). Qua quá trình phỏng vấn trực tiếp
chúng tôi nhận thấy một số bà mẹ cho con bú
dễ tự mình đánh mất niềm tin dẫn đến thực
hành sai nhất là khi có sự thúc ép của gia đình
và bạn bè. Vì vậy phải xây dựng niềm tin và
hỗ trợ bà mẹ. Ngày nay vấn đề NCBSM được
đưa vào chương trình giảng dạy cho những
người làm nghề y để người thầy thuốc có kiến
thức tốt về điều này và như vậy sẽ tăng sự hỗ
trợ bà mẹ trong tương lai. Cán bộ y tế được học
kỹ năng giúp đỡ để bà mẹ cảm thấy tự tin thoải
mái, sự tự tin sẽ giúp bà mẹ thành công trong
việc NCBSM. Niềm tin cũng giúp bà mẹ phản
ứng lại sức ép của người khác.
Kết quả nghiên cứu ghi nhận có 143
(37,34%) bà mẹ có thực hành chung đúng (mục
4). Nhìn chung thực hành của bà mẹ đã được
nâng lên trong những năm gần đây. So với các
nghiên cứu trước thì thực hành đúng đã tăng
gần gấp đôi. Nghiên cứu cắt ngang của Nguyễn
Thị Thanh Thủy (2002) nhận thấy tỉ lệ thai phụ
có thực hành chung đúng là 18,4%(6), của
Huỳnh Thị Hiếu (2003) là 17%(3). Sự khác nhau
này có thể còn do sự khác nhau về đối tượng
nghiên cứu, địa điểm tiến hành nghiên cứu.
Qua kết quả phân tích (bảng 8) cho thấy nhóm
các bà mẹ cư trú ở nội thành có thực hành
chung đúng thấp hơn so với nhóm ở ngoại thành
có ý nghĩa thống kê với TSSC 0,62 (KTC 95%
(0,39 – 0,97)), nhóm các bà mẹ có 2 con có thực
hành chung đúng cao hơn so với nhóm 1 con có
ý nghĩa thống kê với TSSC 1,78 (KTC 95% (1,15
– 2,77)). Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị
Thanh Thủy (2000) yếu tố học vấn càng cao thì
thực hành chung đúng tăng gấp 3 lần(6), còn
nghiên cứu của Huỳnh Thị Hiếu (2003) thì bà
mẹ không phải nội trợ thì thực hành chung
đúng tăng gấp 3 lần(3).
(112; 51,61%) và có tới 168 (44,68%) cho bé uống
sữa khác trước cữ bú mẹ đầu tiên. Tỉ lệ bú mẹ
hoàn toàn trong 6 tháng đầu còn thấp. Phần lớn
là do bà mẹ nghĩ mình thiếu sữa (114; 56,72), mẹ
phải đi làm sớm (36; 17,91) nên tập cho bé bú
sữa khác sớm.
Mẹ ở ngoại thành, làm công nhân viên, học
vấn ≥ cấp 2, số con ≥ 2, được nhân viên y tế
hướng dẫn có tương quan mạnh với KT-TĐ-TH
. Học vấn, được nhân viên y tế hướng dẫn có
ảnh hưởng hết sức tích cực đến kiến thức, thái
độ của bà mẹ trong việc nuôi con bằng sữa mẹ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
KẾT LUẬN
12.
Đối với vấn đề nuôi con bằng sữa mẹ thì đa
số bà mẹ có thái độ đúng, kiến thức đúng thì
tương đối nhưng thực hành đúng còn kém. Chỉ
có 159 (42,29%) cho bé bú trong vòng 1 giờ đầu
sau sanh. Nguyên nhân chủ yếu là do sanh mổ
13.
Nhi Khoa
Nghiên cứu Y học
14.
Bộ môn nhi – Trường đại học Y Dược TP.HCM (2006).
NCBSM. Nhi khoa tập I, lần 3, nhà xuất bản y học, tr. 96 – 108.
Bộ môn phụ sản – Trường đại học Y Dược TP.HCM (2006).
NCBSM. Sản phụ khoa tập I, lần 4, nhà xuất bản y học, tr. 29 –
32.
Huỳnh Thị Hiếu (2003). Kiến thức-thái độ- thực hành NCBSM
của bà mẹ ngay sau sinh tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương –
TPHCM. Luận văn Thạc sĩ y khoa. Đại học Y Dược TPHCM, tr.
35 – 67.
Dương Công Minh (2000). Kiến thức – Thái độ - Thực hành của
phụ nữ đang nuôi con <24 tháng tuổi về việc NCBSM tại quận
8 – TPHCM. Luận văn Thạc sĩ y khoa. Đại học Y Dược
TPHCM, tr. 42 – 81.
Nguyễn Đỗ Nguyên (2006). Phương pháp nghiên cứu khoa
học trong Y khoa. Bộ môn dịch tễ, Khoa Y tế công cộng, Đại
học Y dược TPHCM.
Nguyễn Thị Thanh Thủy (2002). Kiến thức-thái độ- thực hành
NCBSM của thai phụ khám thai tại bệnh viện Từ Dũ –
TPHCM. Luận văn Thạc sĩ y khoa. Đại học Y Dược TPHCM, tr.
38 – 69.
Hanson LA, Korotkova M, Haversen L (2002). Breastfeeding, a
complex support system for the offspring (2002). Pediatr Int.
44(4), pp. 347 – 52.
Nutrition Data Banks: Global Data Bank on Breastfeeding.
Downloaded from on 2 November
2009.
Oddy WH (2002). The impact of breastmilk on infant and child
health. Breastfeed_Rev. 10(3), pp. 5-18.
Policy Statement (2005). Breastfeeding and the Use of Human
Milk. American Academy of Pediatrics, pp. 496 – 506.
Protection, Support and Promotion of Breastfeeding.
Downloaded
from
on
20 October 2009.
UNICEF-GSO Viet Nam (2006). MICS 2006: Multiple Indicator
Cluster Survey
World Health Organization CDD Programme, UNICEF.
Breastfeeding
Counselling:
Atraining
Cour(César)se,
Participants’ Manual; Part I; Session 1 – 9.
World Health Organization CDD Programme, UNICEF.
Breastfeeding Counselling: Atraining Course, Trainer’s Guide;
Part I; Session 1 – 9.
191