Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở CẢNG KHUYẾN LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.85 KB, 17 trang )

Thực trạng của công tác đào tạo, bồi dỡng và
phát triển nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến Lơng
I. Vài nét sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển, chức
năng nhiệm vụ của cảng khuyến lơng.
1. Quá trình hình thành và phát triển của cảng Khuyến Lơng.
Cùng với việc ra đời phơng thức vận tải mới - vận tải biển pha sông. Bộ
GTVT đã có quyết định số 2030/TCCB-TL, ngày 11/10/1985, thành lập Cảng
Khuyến Lơng - là cảng sông ở khu vực Hà Nội, chuyên phục vụ xếp dỡ hàng cho
đội tàu pha sâng biển. Cảng có trụ sở đặt tại xã Trần Phú huyện Thanh Trì - Hà
Nội.
Diện tích mặt bằng xây dựng cảng là 11 ha. Vào thời điểm năm 1985 Bộ
GTVT có quyết định ngừng khai thác bến Phà Khuyến Lơng chuyển khu đất bờ
nam bến phà vào mặt băằng xây dựng Cảng Khuyến Lơng, bao gồm khu cầu tầng,
bãi chứa hàng, khu kho và khu nhà làm việc. Cơ sở lán trại đợc xây dựng từ trớc
năm 1975 của đơn vị đảm bảo giao thông 208 chuyển giao cho Cảng khai thác
quản lý.
Nguồn vốn kinh doanh: 6.431 triệu.
Trong đó:
Vốn lu động: 137 triệu.
Vốn ngân sách cấp 17 triệu.
Vốn tự bổ sung: 120 triệu.
Vốn cố định: 6.294 triệu.
Vốn ngân sách: 6040 triệu.
Vốn tự bổ sung: 254 triệu
Trải qua 15 năm hình thành và phát triển, cảng đã nhiều lần thay đổi cơ cấu
tổ chức và đạt đợc nhiều thành tích đóng góp trong công cuộc xây dựng đất nớc
nói chung và ngành vận tải nói riêng.
Đến ngày 27/4/1992 Cảng đợc Bộ quyết định bổ sung nhiệm vụ cho cảng
trc thuộc Xí nghiệp liên hiệp vận tải biển pha sông hạch toán kinh tế độc lập trớc
Xí nghiệp liên hợp đợc thành lập tại quyết định số 2030QĐ/TCCB-LĐ ngày
11/10/1985 của Bộ giao thông vận tải ngoài những nhiệm vụ đợc giao, đợc phép tổ


chức đi lý vận tải, vận tải hàng hoá thơng thuyền và các dịch vụ sản xuất kinh
doanh tổng hợp khác.
Đến ngày 3/9/1997 để phù hợp với tình hình lúc này cũng nh phù hợp với
sự chuyển đổi của đất nớc Cảng đợc chuyển giao choTổng Công ty Hàng hải Việt
Nam mà trớc đó là Bộ GTVT theo quyết định số 428/TCTL của Tổng Công ty và
cho tới nay.
Qua thời gian dài thành lập và trởng thành, Cảng đã có bề dày về kinh
nghiệm trong kinh doanh (tổ chức,lanh xđạo) và đã có nhiều thành tích đóng
góp xây dựng đất nớc.
2. Chức năng nhiệm vụ của Cảng Khuyến Lơng.
Quản lý, xây dựng mở rng cơ sở hạ tầng cảng Khuyến Lơng trên cơ sở thực
hiện một số kế hoạch đầu t của Tổng Công ty Hàng hải.
- Tổ chức xếp dỡ, bảo quản hàng hoá, phục vụ phơng tiện đến và đi khỏi
cảng.
- Tổ chức lao động khoa học và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất kinh doanh, nâng coa năng suất lao động, giải phóng nhanh các phơng tiện
và kho bãi cảng.
- Quản lý đại tu sửa chữa cầu bến, luồng lạch và phao kè trong phạm vi vận
tải và xếp dỡ, thông tin liên lạc và phơng tiện thiết bị khác của Cảng theo đúng
quy trình và tiến độ kỹ thuật, bảo đảm hoạt động thờng xuyên và có hiệu quả.
- Hớng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các quy định luật lệ về GTVT đối với
các phơng tiện vận tải hoạt động trong phạm vi Cảng.
- Tổ chức phòng cháy, chữa cháy, cấp cứu tai nạn phơng tiện vận tải, xếp
dỡ, tổ chức điều tra xử lý các vụ tai nạn gây tổn thất cho tài sản của Nhà nớc, xảy
ra trong phạm vi quản lý của Cảng.
- Trong quá trình hoạt động Cảng có trách nhiệm thực hiện đúng pháp luật
của Nhà nớc, các quy định cụ thể của các Bộ, các ngành đối với doanh nghiệp nhà
nớc.
3. Một số đặc điểm của Cảng.
3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của Cảng Khuyến Lơng.

Về cơ cấu tổ chức thì cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Cảng là cơ cấu
trực tuyến chức năng. Giám đốc là ngời có quyền đièu hành cao nhất trong Công
ty, giúp việc giám đốc có 2 phó giám đốc. Phó giám đốc nội chính phụ trách
phòng nhân sự và phòng bảo vệ, còn phod giám đốc sản xuất phụ trách 3 phòng :
phòng kế toán tài vụ, phòng kỹ thuật vật t, phòng kế hoạch và phụ trách 5 đội sản
xuất, các đội chịu trách nhiệm quản lý các tổ sản xuất.
3.2. Năng lực hiện có của cảng Khuyến Lơng.
Kết thúc xây dựng cảng giai đoạn I Cảng Khuyến Lợng hiện có:
Cầu tàu cứng: 80m cầu tàu cứng ở độ cao 10 m.
Cầu tàu cứng: 20m cầu tàu cứng ở độ cao 7 m.
- Một bến nghiêng dùng để xếp dỡ kích kéo hàng nặng, hàng quá khổ.
- Thiết bị xếp dỡ: 7 cần trục có sức nâng 16-25 tấn đã khai thác từ 14 năm
trở nên.
- Phơng tiện vận tải bộ: 7 xe ô tô vận tải loại 5-8 tấn.
- Một đầu kéo dùng manơ bến có công suất 135CV.
- 6000m
2
kho cha hàng, hai tàu hút bùn có công suất 1600 m
3
/h.
Có 272 lao động gồm:
+ 45 trình độ đại học và tơng đơng.
+ Số công nhân trình độ cao đẳng và trung cấp 23.
+ Công nhân kỹ thuật: 181.
+ Lao động khác 23.
Nguồn vốn hiện có là 11 tỷ đồng.
4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Cảng Khuyến Lơng trong
những năm vừa qua.
Bảng số 5: Bảng báo cáo sản lợng.
STT Chỉ tiêu Năm

1997 1998 1999
I Tấn thông qua 208727 196809 183640
II Tấn thông qua Cảng 194342 187945 169376
a Hàng nhập 187257 185847 168747
Xi măng 99478 84963 36639
Than 30962 44973 47.101
Cát vàng, sỏi 34250 33324 37.905
Phân bón - - -
đờng - - -
Muối - - -
TAGS 19856 16123 42.058
Hàng khác 2711 5724 5135
b Hàng xuất 7085 2878 629
Phân lân 7085 2520 270
Hàng khác - 378 359
c Tấn thông qua bên lé 14385 8864 14264
d Khai thác cát 298125 176406 498997
III Tấn bốc xếp 533644 577700 710359
Nguồn: Báo cáo sản lợng phòng kế hoạch.
Tấn thông qua là tấn hàng hoá đợc dịch chuyển hoàn toàn qua mặt cắt cầu
tàu, thực hiện bằng lao động và thiết bị của cảng. Tấn bốc xếp là tấn hàng hoá đợc
duyệt chuyển hon toàn theo một phơng án xếp dỡ nào đó, thực hiện bằng lao động
và thiết bị của Cảng. Sản lợng vận tải đợc đo bằng tấn vận chuyển và tấn kim
ngạch. Tấn vận chuyển là tấn hàng thực tế đợc dịch chuyển thay đổi vị trí bằng
một loại phơng tiện vận tải nào đó, tấn kim ngạch là tích số giữa số tấn vận
chuyển với độ dài cự li vận chuyển.
Chỉ tiêu 1999 2000 So sánh(00/99) %
1. Tổng doanh thu 17827230000 14756358927 82,8
2. Tổng chi phí 17413000000 14130200000 81,15
3. Lãi (+) lỗ (-) 4142300000 626158927 1,51

4. Tổng lao động 270 267 98,89
5. Thu nhập bình quân 728800 949100 1,3
Nhận xét:
Thông qua bảng số liệu cac chỉ tiêu kinh tế của Cảng Khuyến Lơng năm
1999 và 2000:
- Tổng doanh thu của năm 2000 giảm so với năm 1999 lad 17,2%. Điều này
có thể thấy là sản lợng bố xếp và doanh thu cuủa các dịch vụ khác chậm.
- Tổng chi phí của năm 2000 giảm so với năm 1999 chỉ bằng 81.15% của
năm 1999 cho thấy rằng chi phí năm 2000 của Cảng đã đợc giảm, giá thành giảm
xuống điều này cho thấy rằng cảng đã bố trí một cách có hiệu quả hơn các nguồn
lực, đã tiết kiệm đợc các khoản chi phí, chống lãng phí và sử dụng hợp lý các
nguồn lực.
Năm 2000 đạt gấp 1,51 lợi nhuận so với năm 1999 cho thấy Cảng hoạt
động kinh doanh có xu hớng tiến bộ, lợi nhuận tăng, Cảgn dần dần đi vào ổn định.
Thu nhập bình quân của năm 2000 là 949.100 đ đạt 130%so với năm 1999
cho thấy rằng lơng của công nhân viên ở cảng ngày càng đợc nâng lên đời sống
của công nhân viên và gia đình họ đợc ổn định và khấm khá lên, họ đảm bảo đợc
sức khoẻ và lòng nhiệt tình để hăng say trong công việc cang tăng đóng góp vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng.
Lợi thế và bất lợi của Cảng Khuyến Lơng.
* Lợi thế.
Sau 15 năm hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trờng, mặc dù còn nhiều
khó khăn song tập thể lao động cảng khuyến lơng đã tích cực phấn đấu và thu đợc
một số kết quả và có nhứng lợi thế sau:
- Đợc sự quan tâm, lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Thờng vụ, Tổng giám
đốc và các phòng nghiệp vụ XHLH đối với Cảng.
- Một số công trình phía nam Thành phố Hà Nội nh càu Thanh Trì, nâng
cáp đờng 1A, đờng vành đai III, đã sắp thi công là cơ hội lớn cho Cảng cung cấp
VLXD (cát, sỏi, đá) cũng nh các dịch vụ khác kèm theo tọ tiền đề cho sản xuất
phát triển.

- Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam, Xí nghiệp liên hợp vận tải biển pha
sông đã biết và đang quan tâm thực sự hơn đến những khó khăn của Cảng, đang
giúp cảng định hớng phát triển lâu dài, từ đó kế hoạch đầu t ợp lý.
- Cảng khuyến Lơng là một đầu mối giao thông quan trọng trong sơ đồ phát
triển giao thông vận tải của Thủ đô Hà Nội nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển
chung của toàn Thành phố, đặc biệt có tác dụng tích cực đến việc phát triển các
khu công nghiệp, đô thị đang mở rộng về phía nam. Cảng là nơi có u thế vận
chuyển các loại hàng hoá siêu trờng, siêu trọng có u thế lớn trong ngành hàng hải
Việt Nam.
* Bất lợi.
- Cảng Khuyến Lơng là đơn vị kinh doanh dịch vụ trong cơ chế thị trờng
chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ và của các bến lẻ, chịu sự cạnh tranh
không lành mạnh về giá.
- Hoạt động kinh doanh của Cảng chịu nhiều tác động của các yếu tố thiên
nhiên nh ma, hạn, bão lũ kéo dài ảnh hởng đến sản lợng bốc xếp.
- Do khủng hoảng kinh tế khu vực cũng làm cho nền kinh tế nớc ta ảnh h-
ởng theo, đầu t nớc ngoài giảm sức mua và xây dựng giảm làm thay đổi giữa cung
và cầu nên các mặt hàng qua cảng cũng giảm theo đặc biêtj là xi măng.
- Do đội ngũ cán bộ chủ yếu do điều động của cấp trên nên cha thực sự có
hiệu quả; do toàn bộ cơ sở vật chất của Cảng chủ yếu từ quá khứ để lại nên lạc
hâu, chi phí sửa chữa lớn ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh, do vốn hạn chế, trình
độ năng lực cán bộ công nhân viên còn hạn chế.

×