Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CỦA BỘ TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.15 KB, 30 trang )

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
CỦA BỘ TÀI CHÍNH
2.1. Giới thiệu về Bộ Tài chính.
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ của Bộ Tài chính..
* Vị trí và chức năng.
Bộ Tài chính là cơ quan của chính phủ Việt Nam thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác
của ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài
chính, tài chính doanh nghiệp và hoạt động dịch vụ tài chính (gọi chung là lĩnh
vực tài chính - ngân sách), hải quan, kế toán, kiểm toán độc lập và giá cả trong
phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh vực tài chính -
ngân sách, hải quan, kế toán, kiểm toán độc lập và giá cả; thực hiện đại diện chủ
sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ cơ bản.
Bộ Tài chính thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định
số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ. Theo đó, Bộ
Tài chính có các chức năng, nhiệm vụ chính như sau:
− Thống nhất quản lý nhà nước về tài chính các tổ chức tài chính và dịch vụ tài
chính.
− Quản lý Ngân sách Nhà nước; quản lý thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân
sách nhà nước; quản lý quỹ ngân sách, quỹ dự trữ nhà nước; và các quỹ tài
chính khác của Nhà nước; quản lý tài sản nhà nước.
− Tham gia quản lý dự trữ nhà nước.
− Quản lý vốn, giá trị tài sản và tài nguyên thuộc sở hữu Nhà nước; vốn và tài sản
Nhà nước tại các doanh nghiệp; quản lý vay nợ, trả nợ trong nước, ngoài nước
của Chính phủ, nợ của khu vực công, nợ quốc gia, viện trợ.
− Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm.
− Thực hiện quản lý về lĩnh vực giá theo các nội dung được quy định.
− Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ theo quy định của pháp luật.
− Quản lý Nhà nước về chứng khoán và TTCK; bổ sung và làm rõ hơn nhiệm vụ


trong lĩnh vực quản lý nợ và lĩnh vực giám sát bảo hiểm...
2.1.2. Cơ cấu bộ máy của Bộ tài chính.
Cơ cấu bộ máy Bộ tài chính gồm :Vụ, thanh tra Bộ, văn phòng Bộ; các
Cục, Tổng cục; Các tổ chức sự nghiệp. Cụ thể hơn, Bộ Tài chính bao gồm:
− 14 Vụ, khối Văn phòng, Thanh tra đó là : Vụ Ngân sách nhà nước; Vụ Đầu tư;
Vụ I; Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp; Vụ Chính sách thuế; Vụ Tài chính các
ngân hàng và tổ chức tài chính; Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán; Vụ Hợp tác
quốc tế; Vụ Pháp chế; Vụ Kế hoạch – Tài chính; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Thi
đua – Khen thưởng; Thanh tra Bộ; Văn phòng Bộ.
− 11 Tổng cục, Cục, kho Bạc, Ủy Ban bao gồm : Tổng cục hải quan; Tổng cục
thuế; Tổng cục Dự trữ Nhà nước; Cục Quản lý công sản; Cục Tin học và thống
kê tài chính; Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại; Cục Quản lý, giám sát bảo
hiểm; Cục Tài chính doanh nghiệp; Cục Quản lý giá; Kho bạc Nhà nước; Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước.
− 10 đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính đó là: Tạp chí tài chính; Trường bồi
dưỡng cán bộ tài chính Viện chiến lược và chính sách tài chính; Thời báo tài
chính Việt Nam; nhà xuất bản; học viện Tài chính; trường đại học Tài chính
Marketing; trường cao đẳng kinh tế Tài chính; trường cao đẳng Tài chính quản
trị kinh doanh; trường cao đẳng Tài chính hải quan.
Nguồn. website Bộ Tài chính.
Hình 4 . Cơ cấu bộ máy của Bộ Tài chính.
Theo cơ cấu bộ máy trên, có thể rút ra kết luận, Bộ Tài chính tiến hành
xây dựng cơ cấu tổ chức theo mô hình chức năng. Mô hình này phù hợp với quy
mô và nhiệm vụ chức năng của Bộ. Giữa các đơn vị có sự phối hợp với nhau để
thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ. Mối quan hệ trực tuyến giữa các cấp là
rất rõ ràng, song mối quan hệ tham mưu là khá yếu.
Trong các Vụ trên, Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan chủ trì quản lý đào tạo
cán bộ, công chức, viên chức ngành Tài chính.
2.1.3. Giới thiệu về Vụ Tổ chức cán bộ.
* Chức năng, nhiệm vụ:

Vụ Tổ chức cán bộ là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham
mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý về tổ
chức bộ máy, biên chế, tiền lương, nhân sự, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức của Bộ Tài chính.
* Cơ cấu tổ chức.
Vụ trưởng
PVT tiền lương và tuyển dụng
PVT tổ chức nhân sự
PVT đào tạo
TP tổ chức nhân sự 2
TP Biên chế- tiền lương
TP tổ chức nhân sự 1
TP đào tạo
PVT tiền lương
TP Chính sách tổng hợp
TP Kiểm tra
Theo quy định của Pháp luật, Vụ Tổ chức cán bộ gồm có 1 Vụ trưởng, 4
phó Vụ trưởng, 6 trưởng phòng tướng ứng với 6 phòng trực thuộc. Là một đơn
vị trực thuộc Bộ Tài chính, có chức năng và nhiệm vụ riêng, Vụ Tổ chức cán bộ
đã xây dựng một cơ cấu tổ chức riêng thể hiện được mối quan hệ về quyền hạn,
nhiệm vụ, trách nhiệm của các phân hệ, đơn vị thuộc Vụ. Cơ cấu của Vụ hiện
nay như sau :
Hình 5 . Cơ cấu tổ chức Vụ Tổ chức cán bộ.
Theo cơ cấu trên, Vụ tổ chức cán bộ tiến hành xây dựng cơ cấu tổ chức
theo mô hình chức năng. Mô hình này phù hợp với quy mô và nhiệm vụ chức
năng chuyên sâu về nguồn nhân lực của Vụ. Tuy nhiên, một nhược điểm dễ thấy
của mô hình tổ chức này là hạn chế sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng.
Mối quan hệ trực tuyến giữa các cấp là rất rõ ràng, song mối quan hệ tham mưu
là khá yếu do chưa được quy định cụ thể trong văn bản. Cụ thể hơn, Vụ Tổ chức
cán bộ làm việc theo tổ chức phòng kết hợp với chế độ chuyên viên. Đối với

công việc thực hiện theo chế độ chuyên viên, Vụ trưởng phân công nhiệm vụ
cho cán bộ, công chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn và năng lực chuyên
môn. Với bộ máy quản lý được phân bố như trên, Vụ đã phát huy được khả
năng nội tại đồng thời xây dựng được mối quan hệ mật thiết, rõ ràng giữa các
phòng ban và các đơn vị trực thuộc trực thuộc. Do tính chất vĩ mô của Vụ, mỗi
phòng trong Vụ thực hiện quản lý những đơn vị khác nhau, đó là :
Tên phòng Phạm vi quản lý
Tổ chức nhân sự 1 Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng Bộ, nhà khách
Bộ tài chính, nhà nghỉ Bộ tài chính
Tổ chức nhân sự 2 Tổng cục Thuế, tổng cục Hải quan, Khi bạc Nhà
nước, tổng cục Dữ trữ Nhà nước, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc Bộ; Sở
GDCK TP Hồ chí minh, Sở GDCK Hà nội; trung
tâm Lưu ký chứng khoán, công ty mua bán nợ,
công ty in tài chính
Đào tạo Các trường đại học, học viện, cao đẳng trực thuộc
Bộ; trường bồi dưỡng cán bộ tài chính, các đơn vị
sự nghiệp thuộc Bộ; Viện chiến lược và chính sách
tài chính, Thời báo tài chính, tạp chí tài chính, Nhà
xuất bản Tài chính.
Biên chế - Tiền lương Tất cả các đơn vị thuộc Bộ
Chính sách – Tổng hợp Tất cả các đơn vị thuộc Bộ
Kiểm tra Tất cả các đơn vị thuộc Bộ
(Nguồn. Vụ Tổ chức cán bộ)
Bảng 3. Thẩm quyền quản lý của Vụ tổ chức cán bộ.
* Vụ trưởng:
Chịu trách nhiệm chung, toàn diện trước Bộ trưởng về việc tổ chức thực
hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ tổ chức cán
bộ và trực tiếp chỉ đạo các công việc.
* Phó vụ trưởng :

Giúp Vụ trưởng quản lý các công việc cụ thể, chịu trách nhiệm trực tiếp
chỉ đạo các công việc được giao và phụ trách các phòng theo phân công.
* Trưởng phòng :
Phụ trách chung của các phòng; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ về
các mặt công tác của phòng; thực hiện quản lý các nhiệm vụ được giao.
Về công tác đào tạo, phòng Đào tạo tại Vụ tổ chức cán bộ - Bộ Tài chính
là cơ quan chủ trì. Hiện nay phòng đào tạo có 1 trưởng phòng chịu trách nhiệm
quản lý trực tiếp các vấn để thuộc nhiệm vụ của phòng. Các cán bộ trong phòng
thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu của phòng đào tạo gồm xây dựng kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; tham mưu về quy
hoạch xây dựng các cơ sở đào tạo bồi dưỡng; xây dựng khung chương trình đào
tạo và xét duyệt nội dung; phối hợp với Bộ giáo dục thực hiện lựa chọn cán bộ
đào tạo; thực hiện công tác quản lý nhân sự, xây dựng chức danh lãnh đạo ở
những đơn vị thuộc phạm vi quản lý; thống kê, tổng hợp báo cáo về công tác
đào tạo bồi dưỡng và tổ chức bộ máy ở các đơn vị.
2.2. Thực trạng lập kế hoạch đào tạo.
2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo.
2.3.1.1. Thực trạng đào tạo.
Với đối tượng đào tạo được xác định là cán bộ, công chức, viên chức
ngành Tài chính; thực trạng đào tạo được mô tả thông qua việc tìm hiểu tỷ lệ %
đã đạt của cán bộ, công chức, viên chức ngành Tài chính. Bảng sau mô tả thực
trạng đội ngũ cán bộ, công chức về đào tạo:
Đơn vị. %
Lãnh đạo
Tổng cục
Trưởng
ban, TĐ và
Phó ban,
TĐ và
Phòng

và TĐ
CC
hoạch
CC
thực
và Vụ TĐ
thuộc Bộ
trưởng
phòng
thuộc Bộ
phó
phòng
thuộc Bộ
thuộc
Tổng
Cục
định
chính
sách
thi
chính
sách
Lý luận chính trị cao
cấp 95.19 80.89 64.76 16.06 6.46
QLNN ngạch CVCC 71.2 11.07 4.7 0.89 0.15 0.03
QLNN ngạch CVC 100 68.56 44.5 9.7 9.98 0
QLNN ngạch CV 100 100 5.43 68.54 70.34 34.38
Lý luận chính trị
trung cấp 100 100 100 100 100 27.66
Tin học nâng cao 100 21.49 15.84 9.1 43.17 7.72

Tin học cơ bản 100 100 75.6 70.18 100 46.74
Ngoại ngữ 55.77 35.22 37.66 10.42 42.21 7.41
Nguồn.Vụ Tổ chức cán bộ
Bảng 4. Tỷ lệ % đào tạo đã đạt của cán bộ, công chức.
Qua kết quả điều tra, ta thấy rằng :
Theo nội dung đào tạo thì tỷ lệ đạt trình độ lý luận chính trị và Quản lý
Nhà nước ở các cấp là không đồng đều: số cán bộ cấp Vụ và Tổng cục; trưởng
ban, tương đương và trưởng phòng thuộc Bộ đã đạt tiêu chuẩn về lý luận chính
trị cao cấp là rất cao; ở các cấp thấp hơn, tỷ lệ này thấp hơn nhiều, lần lượt là
16.06 % và 6.46 %. Đối với tiêu chuẩn quản lý Nhà nước cho các ngạch thì tỷ lệ
đạt quản lý Nhà nước ngạch CVCC ở các cấp là thấp nhất trong số các tiêu
chuẩn cần đạt về quản lý Nhà nước. Tỷ lệ đạt tiêu chuẩn về tin học cơ bản là
khá cao và đồng đều giữa các cấp trong đó đội ngũ công chức thực thi chính
sách có tỷ lệ đạt tiêu chuẩn tin học thấp nhất, lần lượt là 7.72 % với tin học nâng
cao và 46.74 % với tin học cơ bản. Đối với tiêu chuẩn ngoại ngữ, tỷ lệ công
chức thực thi chính sách đạt tiêu chuẩn cũng rất thấp, chiếm 7.41 %. Theo đối
tượng, Lãnh đạo Tổng cục và Vụ TĐ thuộc Bộ trong các nội dung đào tạo thì
thấp nhất ở tỷ lệ ngoại ngữ; Trưởng ban, TĐ và trưởng phòng thuộc Bộ có tỷ lệ
đạt thấp nhất ở nội dung quản lý Nhà nước ngạch công chức cao cấp; Phó ban,
TĐ và phó phòng thuộc Bộ có tỷ lệ thấp nhất ở quản lý Nhà nước, Phòng và
TĐ thuộc Tổng Cục thấp nhất về quản lý Nhà nước và tin học nâng cao; với đối
tượng là công chức hoạch định chính sách thì lý luận chính trị cao cấp và quản
lý Nhà nước là thấp, nhưng cần chú ý hơn về tỷ lệ 42.21 % công chức hoạch
định chính sách đạt về nội dung ngoại ngữ; các công chức thực thi chính sách có
hai nội dung thấp cần chú ý là tin học nâng cao và ngoại ngữ.
Có thể nói, tỷ lệ này đã phản ánh chính xác thực trạng đào tạo của cả cán
bộ, công chức, viên chức toàn ngành Tài chính, lập luận này xuất phát từ tỷ lệ
của công chức trong tổng số rất cao ( năm 2006 tỷ lệ này là 97,7 % ).
Thực trạng này cho thấy, mặc dù tỷ lệ đạt các nội dung đào tạo của cán
bộ, công chức, viên chức là khá cao ở nhiều nội dung đào tạo, song vẫn có

những nội dung mà tỷ lệ đạt còn chưa cao hoặc thấp, do đó, đào tạo là cần thiết
để nhằm thực hiện những mục tiêu được trình bày sau đây, đồng thời là cơ sở
quan trọng khi tính toán nhu cầu đào tạo.
2.3.1.2. Mục tiêu đào tạo.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Bộ Tài chính luôn theo đuổi
những mục tiêu đào tạo nhất định, những mục tiêu này nhằm thực hiện nhiệm
vụ của Bộ trong bối cảnh chung của các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Việc xây dựng các mục tiêu đào tạo xuất phát từ nghiên cứu thực trạng đào tạo,
yêu cầu đào tạo của Bộ. Các mục tiêu đào tạo được chia theo theo thời gian như
sau :
* Mục tiêu dài hạn.
Đường lối xây dựng đội ngũ cán bộ được Đại hội Đảng cộng sản Việt
Nam lần thứ IX xác định là:
"Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo và quản lý
ở tất cả các cấp vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối
sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, sáng tạo và gắn bó
với nhân dân, có cơ chế chính sách phát hiện, tuyển chọn, ĐTBD cán bộ, trọng
dụng những người có tài, có đức".
* Mục tiêu của giai đoạn 2007 – 2010.
Theo định tính:
− Nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và năng
lực công tác của cán bộ, công chức, viên chức nhằm quản lý và điều hành có
hiệu quả nền tài chính quốc gia trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
theo hướng CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.
− Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tài chính đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu theo mô hình tổ chức của Bộ Tài chính.
− Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tài chính có trình độ văn
hoá, chuyên môn nghiệp vụ cao, có tri thức khoa học, có kiến thức về pháp luật,
có khả năng thích ứng nhanh, biết vận dụng những kiến thức khoa học trong
quản lý nhà nước về kinh tế, tài chính để vận hành nền tài chính quốc gia theo

cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Theo định lượng :
Mục tiêu của đào tạo là tỷ lệ % số cán bộ, công chức cần đạt được những
tiêu chuẩn và được nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, chuyên môn theo
quy định về đào tạo cán bộ, công chức. Mục tiêu đào tạo cán bộ, công chức tổng
hợp theo nội dung và theo đối tượng đào tạo được thể hiện trong bảng sau :
Đơn vị. %
Lãnh đạo
Tổng cục
và Vụ
TĐ thuộc
Bộ
Trưởng
ban, TĐ
và trưởng
phòng
thuộc Bộ
Phó ban,
TĐ và
phó
phòng
thuộc Bộ
Phòng
và TĐ
thuộc
Tổng
Cục
CC
hoạch
định

chính
sách
CC
thực thi
chính
sách
LLCT cao cấp1001009933.332.30.27
QLNN ngạch CVCC983011.984.943.38
QLNN ngạch CVC_7074.3128.9543.680.95
QLNN ngạch CV__10087.1788.7857.59
LLCT trung cấp_____60
Tin học nâng cao_44.4777.6130.3894.4920
Tin học cơ bản_10084.1686.2474.6
Ngoại ngữ10010010029.579414.36
Kỹ năng + chuyên môn
252525252525
Nguồn.Vụ Tổ chức cán bộ
Bảng 5. Mục tiêu trung hạn đào tạo cán bộ, công chức .
Theo đó, mục tiêu của từng nhóm cán bộ, công chức là có sự khác nhau.
Đối với nhóm đối tượng Lãnh đạo Tổng cục và Vụ tương đương thuộc Bộ, mục
tiêu về đào tạo lý luận chính trị là cao nhất (100 %). Đối với nhóm đối tượng
Trưởng ban, tương đương và trưởng phòng thuộc Bộ, mục tiêu lý luận chính trị và
tin học là cao nhất (100%). Đối với các nhóm còn lại mục tiêu cao nhất cũng là tin
học. Theo từng nội dung đào tạo thì cơ cấu với từng đối tượng cũng khác nhau. Về
lý luận chính trị và ngoại ngữ, các cấp càng cao thì yêu cầu về lý luận chính trị cao
hơn, do đó mục tiêu cũng cao hơn. Nội dung về quản lý nhà nước do được phân
chia theo ngạch công chức nên cũng phụ thuộc vào đối tượng đào tạo thuộc ngạch
nào. Riêng với nội dung kỹ năng chuyên môn, mục tiêu đào tạo được xây dựng
dựa trên quy định mỗi năm có ít nhất 25 % số cán bộ, công chức được cử đi đào
tạo. Các viên chức không có mục tiêu đào tạo cụ thể theo định lượng.

2.3.1.3. Nhu cầu đào tạo.
Nhu cầu đào tạo của cán bộ, công chức toàn ngành Tài chính trong giai
đoạn 2007-2010 được xác định dựa trên việc điều tra, tìm hiểu thực trạng nguồn
nhân lực ngành Tài chính, tỷ lệ % cần đào tạo bồi dưỡng được quy định hàng
năm. Mặt khác nhu cầu đào tạo cán bộ, công chức, viên chức được xác định dựa
trên nhu cầu của ngành, của tổ chức và nhu cầu của từng nhóm đào tạo. Cụ thể,
nhu cầu dựa trên cơ sở là những định hướng xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức; quy định về quyền hạn, chức năng quản lý Nhà nước của Bộ;
những tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng cần phải có, dự báo số lượng cán bộ,
công chức, viên chức thay đổi. Nhu cầu đào tạo cán bộ, công chức giai đoạn
2007 – 2010 gồm các nội dung chia theo đối tượng như sau :
Đơn vị: lượt người
Lý luận
chính trị
QLNN
Kỹ năng
+ chuyên
môn
Tin
học
Ngoại
ngữ
Tổng
Cán bộ 2558 3612 8766 3435 2160 20531
CC hoạch định chính sách 356 754 1362 704 737 3913
CC thực thi chính sách 17687 13083 487197 21757 3762 543486
Quy hoạch lãnh đạo 715 605 17200 896 226 19642
CC dự bị 466 395 11254 586 151 12352
Tổng 21782 18449 525779 27378 7036 600424
Tỷ lệ 3.63 3.07 87.57 4.56 1.17 100

Nguồn.Vụ Tổ chức cán bộ
Bảng 6. Nhu cầu đào tạo của cán bộ, công chức.
Theo bảng trên, ta nhận thấy : trong tổng số 600424 lượt nhu cầu đào tạo,
nhu cầu của công chức thực thi chính sách là nhiều nhất trong tất cả nội dung.
Điều này được lý giải bởi tỷ lệ công chức thực thi chính sách trong ngành Tài
chính là rất cao ( năm 2006 chiếm 86.6 % tổng số cán bộ, công chức toàn
ngành). Mặt khác, đào tạo của cán bộ, công chức tập trung chủ yếu vào 5 nội
dung. Cơ cấu nhu cầu đào tạo thể hiện trong hình vẽ sau:
Hình 6. Cơ cấu nhu cầu đào tạo.
Nhu cầu đào tạo về chuyên môn, kỹ năng kiến thức : con số 87,57 % cho
thấy đây là nhu cầu lớn nhất, giúp nâng cao, cập nhật kiến thức, kỹ năng cho các
cán bộ, công chức; trước hết là để hoàn thiện về tiêu chuẩn nghiệp vụ, đồng thời
đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, vị trí công tác đang đảm nhận. Nhu cầu này tập
trung vào các nội dung cụ thể giúp cán bộ, công chức, viên chức theo kịp với
những thay đổi trong nền kinh tế thị trường và sự tiến bộ của khoa học công
nghệ. Thêm nữa, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có nhu cầu đào tạo về
trình độ; điều này là hoàn toàn phù hợp với nhu cầu phát triển trình độ chuyên
môn của bản thân và phù hợp với yêu cầu xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu
ngành, những người được đào tạo bài bản về Tài chính, sẽ trở thành nòng cốt cho
công tác phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong bối cảnh kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cụ thể các kiến thức nghiệp vụ đối với
từng đơn vị trong Bộ Tài chính như sau:
* Cơ quan Bộ: tài chính công; tài chính doanh nghiệp, ngân hàng, bảo
hiểm, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, kế toán, kiểm toán...
* Hệ thống Thuế:
− Tập huấn về các chính sách thuế, các biện pháp nghiệp vụ về quản lý thuế mới;
− Bồi dưỡng, kỹ năng quản lý thuế chuyên sâu theo từng chức năng bao gồm
những nội dung sau:
o Kỹ năng thanh tra các tập đoàn tổng công ty, công ty đa quốc gia;
o Kỹ năng quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ thuế;

o Kỹ năng thu thập, xử lý thông tin, kiểm tra tờ khai;
o Kỹ năng tuyên truyền, hỗ trợ tổ chức cá nhân nộp thuế.
* Hệ thống Kho bạc: nội dung đào tạo kỹ năng nghiệp vụ gồm:
− Kỹ năng Quản lý quỹ Ngân sách và các quỹ Dự trữ tài chính của Nhà nước;
− Kỹ năng quản lý hoạt động huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển;
quản lý nợ nhà nước;
− Kỹ năng quản lý và điều hành tồn ngân quỹ KBNN;
− Kỹ năng quản lý công tác kế toán và tổng kế toán nhà nước;
− Kỹ năng quản lý kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
− Kỹ năng điều hành, giám sát hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ;
* Hệ thống Hải quan:
− Bồi dưỡng các kiến thức quản lý và những vấn đề nghiệp vụ chung: cần nắm
vững pháp luật hải quan, kiến thức về hội nhập quốc tế như Kyoto, HS, GATT,
C/O, Trips, quản lý rủi ro...

×