Mục lục:
Phần A: Vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tài
chính tín dụng.
I. KHÁI NIỆM VỀ NGUỒN VỐN VAY DÀI HẠN.
1. Khái niệm
2. Đặc điểm
3. Ưu và nhược điểm của nguồn tài trợ vay dài hạn ngân hàng và các tổ
chức tài chính tín dụng.
II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN VAY DÀI HẠN
NGÂN HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỦA DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM (2011-2012)
1. Thực trạng.
2. Nguyên nhân
3. Giải pháp.
Phần B: Phát hành trái phiếu công ty
I. KHÁI NIỆN VÀ PHÂN LOẠI TRÁI PHIẾU CÔNG TY
1. Khái niện
2. Phân loại trái phiếu công ty
II. ƯU ĐIỂN VÀ NHƯỢC ĐIỂN KHI PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
CÔNG TY
1. Ưu điểm.
2. Nhược điểm.
III. THỰC TRẠNG PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CÔNG TY, NGUYÊN
NHÂN VÀ GIẢI PHÁP
1. Thực trạng
2. Nguyên nhân
3. Giải pháp
PHẦN MỞ ĐẦU
Năm 2008 cả thế giới phải đối mặt với cuộc đại khủng khoảng kinh tế thế
giới bắt đầu từ Mỹ với sự sụp đổ của hàng loạt định chế tài chính, hệ thống ngân
hàng với quy mơ lớn và đã tồn tại hàng trăm năm, sự đóng băng của thị trường bất
động sản và sự suy giảm nghiêm trọng của thị trường chứng khoán quốc tế. Điều
này đã có tác động khơng nhỏ tới các quốc gia trên phạm vi tồn cầu mà Việt Nam
khơng phải là ngoại lệ. Tuy nhiên đến năm 2010, mặc dù vẫn còn phải đối mặt với
khá nhiều dư âm của cuộc đại khủng hoảng để lại, song nền kinh tế Việt Nam
cũng từng bước được phục hồi trở lại với điểm nhấn đó là tốc độ tăng trưởng đạt
6,8% năm 2010 nhờ gói kích cầu của chính phủ năm 2009.
Tuy nhiên, trước sự phục hồi nhanh chóng của nền kinh tế, chúng ta lại phải
đối mặt với một bài tốn vơ cùng nan giải đó là tình trạng làm phát tăng cao lên
mức 2 con số cuối năm 2010 (11,8%) và sự trượt giá của VNĐ. Thêm vào đó
những tháng đầu năm 2011, chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng cao chính là mối đe doạ
lớn đối với việc kiềm chế lạm phát. Lạm phát có ảnh hưởng rất lớn đời đời sống
dân cư và sự phát triển của nền kinh tế. Chính vì vậy thay vì ưu tiên hàng đầu giai
đoạn 2008-2009 là tăng trưởng kinh tế thì tới giai đoạn 2011, Chính phủ và Quốc
hội đã xác định mục tiêu quan trọng hàng đầu trong năm 2011 đó là “ưu tiên kiềm
chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội”.
Một trong những giải pháp thường thấy khi muốn kiềm chế được lạm phát
đó là việc thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt.
Chính sách tiền tệ thắt chặt có tác động rất lớn đối với hoạt động của các
NHTM : đó là những quy định về trần lại suất huy động, trần lãi suất cho vay, lãi
suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái cầm cố tài sản, tỉ lệ dự trữ bắt
buộc… Hay tựu chung lại đó là những quy định chặt chẽ về mức lãi suất huy động
và mức lãi suất cho vay của các Ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng trong giai đoạn này có những cuộc chạy đua lãi suất
huy động hết sức gay gắt với việc đẩy trần lãi suất huy động lên tới 17 -18%/năm
điều này kéo theo sự tăng mạnh của lãi suất cho vay lên đến mức con số kỉ lục đã
có những tác động khơng nhỏ tới sự phát triển của các doanh nghiệp trong giai
đoạn 2011-2012. Đặc biệt là gây ra hiệu ứng domino – về sự giải thể, phá sản của
hàng nghìn doanh nghiệp do khơng đáp ứng đủ nguồn vốn cho sản xuất kinh
doanh đặc biệt là thiếu hụt trầm trọng của các nguồn tài trợ từ các khoản vay dài
hạn. Tại sao lại như vậy? Nguồn vốn vay dài hạn có tầm quan trọng như thế nào
đối với các doanh nghiệp hiện nay? Chúng ta sẽ cũng tìm hiểu vấn đề này.
1
Phần A: Vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tài
chính tín dụng.
I. KHÁI NIỆM VỀ NGUỒN VỐN VAY DÀI HẠN.
1. Khái niệm
Vay dài hạn là một thỏa ước tín dụng dưới dạng một hợp đồng diễn ra
giữa người vay và người cho vay mà theo đó người vay có nghĩa vụ hồn trả tiền
vay theo lịch trình đã định.
Như vậy theo khái niệm trên ta có thể nhận thấy được một số đặc điểm của
nguồn tài trợ dài hạn này như sau:
2. Đặc điểm
- Mục đích:
Sử dụng các nguồn vốn thường xuyên đảm bảo cho các tài sản
thường xuyên của doanh nghiệp.
Tài trợ cho các dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp với quy mô lớn.
Thực hiện các chiến lược mang tính dài hạn là chủ yếu. Ngồi ra
có thể sử dụng nguồn vốn này để đảm bảo thực hiện các mục
tiêu trong ngắn hạn.
- Căn cứ vào quyền sở hữu:
Vay dài hạn là một nguồn tài trợ vốn cho doanh nghiệp thông qua nợ
phải trả. Đây là một dạng thỏa ước tín dụng giữa người đi vay và người
đi vay.
- Căn cứ vào thời hạn vay nợ:
Khác với những khoản vay ngắn hạn, thời gian đáo hạn của những
khoản vay này thường được xác định bởi chu kì kinh doanh của doanh
nghiệp thông thường từ một năm tài chính hoặc một chu kì kinh doanh
trở lên.
- Hình thức của khoản vay:
Vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng.
2
Vay thông qua phát hành trái phiếu, thuê tài chính…
- Lãi suất phải trả đối với khoản vay:
Đặc điểmc điểmm Lãi suất cố địt cố định địnhnh Lãi suất cố địt thả nổi nổii
-Người đi vay muốn có một -Lãi suất thay đổi tùy thuộc
hợp đồng cố định. vào biến động của lãi suất
thị trường.
-Không lo lắng trước những
biến động của lãi suất thị - Tính toán dựa trên cơ sở
trường mức lãi suất cơ bản ổn định
cộng thêm tỉ lệ phần trăm
Cách tính tốn -Được ấn định sẵn. nào đó (phụ thuộc vào mức
độ rủi ro liên quan đến các
-Dựa trên mức độ rủi ro và giao dịch tại thời điểm trả
thời gian đáo hạn của khoản lãi : VD: tỉ lệ lạm phát, mức
nợ. độ rủi ro của khoản nợ bao
gồm uy tín của khách hàng,
-Thông thường có mức lãi uy tín của ngân hàng cho
suất cao hơn mức lãi suất vay…)
của trái phiếu công ty có
cùng kì hạn và mức độ rủi -Những tác động tích cực
ro. của việc giảm nhiệt mức lãi
suất thị trường sẽ giúp cho
Ưu điểmu điểmm -Người đi vay có thể xác doanh nghiệp tiếp cận được
Nhược điểmc điểmm định chính xác khoản lãi nguồn vốn vay với lãi suất
phải trả khi đáo hạn mà thấp do đó giảm thiểu được
không sợ những ảnh hưởng chi phí lãi vay cho doanh
tiêu cực của thị trường như nghiệp.
lạm phát, những bất ổn của
nền kinh tế gây ảnh hưởng -Với trường hợp lãi suất thị
tới lãi suất thị trường. trường có chiều hướng biến
động ngày càng gia tăng do
-Đánh mất một số cơ hội những bất ổn của nền kinh
của doanh nghiệp có thể tế sẽ khiến cho doanh
tiếp cận những nguồn vốn nghiệp lựa chọn hình thức
vay với lãi suất thấp hơn do tài trợ này gặp phải những
sự biến động theo xu hướng khó khăn do phải trả mức
giảm của lãi suất thị trường. lãi suất cao hơn nhiều so
Khi đó, doanh nghiệp phải với mức lãi suất trước đó.
trả những chi phí cao hơn
cho các khoản nợ của mình.
3
3. Ưu và nhược điểm của nguồn tài trợ vay dài hạn ngân hàng và các tổ
chức tài chính tín dụng.
Trong các hình thức tài trợ nguồn vốn cho doanh nghiệp thông qua các
khoản vay dài hạn, vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức chức tín dụng được xem
là nguồn vốn vay hết sức quan trọng nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện
các dự án đầu tư mới, đầu tư theo chiều sâu.
Nhìn chung, vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng mang những
đặc điểm chung của các khoản tài trợ trung và dài hạn về mục đích, thời gian đáo
hạn, hình thức trả lãi, … tuy nhiên về điều kiện cho vay cũng như quy trình cấp tín
dụng có một số khác biệt đối với từng tổ chức của từng quốc gia. Cho có sự khác
nhau đó, chúng ta cũng không thể phủ nhận tầm quan trọng của nguồn tài trợ này
đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn dài hạn.
Vậy lí do gì mà doanh nghiệp lựa chọn chủ yếu hình thức vay nợ này trong thực tế
mà hạn chế sử dụng các hình thức khác? Đó là do những ưu điểm mà nguồn vốn
này mang lại, tuy nhiên chúng ta cũng khơng thể phủ nhận một số nhược điểm cịn
tồn tại ở loại hình này.
So với hình thức So với các hình So với các hình
tài trợ bằng nguồn thức vay ngắn hạn thức vay dài hạn
vốn chủ sở hữu. khác. khác (phát hành
trái phiếu công
ty…)
Ưu điểm - Hạn chế sự can -Rủi ro lãi suất được -Tính linh hoạt cao
thiệp, thâu tóm bên giảm thiểu: Lãi suất hơn do có thể thỏa
ngoài đối với doanh tín dụng của các thuận giữa ngân
nghiệp. khoản vay dài hạn hàng và người đi
thường ít biến động vay về điều kiện
-Tấm lá chắn thuế hơn so với các vay, mức lãi suất…
thu nhập doanh khoản vay ngắn hạn.
nghiệp vì chi phí lãi ( một sự thay đổi lãi -Tiết kiệm được một
vay được tính vào suất thị trường có khoản chi phí giao
chi phí được trừ do thể tác động trực dịch, in ấn, thời gian
vậy giảm thu nhập tiếp và nhanh chóng chờ đợi cấp phép,
chịu thuế. tới lãi suất ngắn niêm yết…
hạn.)
-Đáp ứng đủ nguồn
vốn với mức chi phí -Rủi ro thanh tốn
thấp. thấp hơn do thời
gian đáo hạn của các
-Địn bẩy tài chính khoản vay dài hạn
cho doanh nghiệp.
4
Nhược -Gia tăng gánh nặng dài hơn do vậy mà -Điều kiện cho vay
điểm nợ nần cho doanh doanh nghiệp sẽ hạn đòi hỏi tương đối
nghiệp => tăng rủi chế được tình trạng chặt chẽ.
ro thanh khoản vào mất khả năng thanh
thời điểm đáo hạn. toán. -Mức lãi suất cao
hơn lãi suất trái
-Muốn vay vốn cần -Điều kiện tiếp cận phiếu cùng kì hạn và
có tài sản thế chấp các khoản vay dài cùng mức độ rủi ro.
đảm bảo. hạn thường khắt khe
hơn so với các -Số lượng vốn huy
khoản vay ngắn hạn động không lớn
=>khó thực hiện. bằng việc phát hành
trái phiếu ra thị
-Chi phí cho các trường.
khoản vay dài hạn
thường lớn hơn so
với các khoản vay
ngắn hạn (lãi suất,
chi phí giao dịch…).
-Tính linh hoạt thấp
hơn do khó điều
chỉnh cơ cấu vốn
của doanh nghiệp
trong thời gian
ngắn.
II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN VAY DÀI HẠN NGÂN
HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
(2011-2012)
1. Thực trạng.
Tổng thể các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2011-2012 nổi lên một vấn
đề hết sức đáng lo ngại đó là việc phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay khó có thể tiếp cận được với nguồn vốn vay
dài hạn từ hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê ngày 29/4/2012, có 6 nhân tố ảnh
hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì 2 nhân tố đóng vai
trị chủ yếu đó là lãi suất vốn vay (27,5%) và khả năng tiếp cận nguồn vốn (chiếm
17,5%). Đây cũng chính là 2 nguyên nhân cơ bản dẫn tới việc khó tiếp cận nguồn
vốn vay dài hạn.
5
Mặc dù, Chính phủ đã có những biện pháp hỗ trợ cải thiện tình hình sức
khỏe doanh nghiệp bằng những biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi thông qua sự bảo lãnh
của Ngân hàng phát triển Việt Nam đó là nghị quyết số 13/NQ-CP ngày
10/5/2012 “Về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ
trợ thị trường”, trong đó nổi bật lên là vấn đề hạ trần lãi suất cho vay, tuy nhiên
cũng theo báo cáo thường niên trên thì khi được hỏi về tình hình vốn vay có tới
46,1% doanh nghiệp vừa và nhỏ khơng biết về chính sách cho vay vốn với lãi suất
ưu đãi đối với doanh nghiệp mình.
Theo khảo sát của Ngân hàng Á Châu (ACB), 35% doanh nghiệp vừa và
nhỏ tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng, 30% khó tiếp cận và 30% khơng thể
tiếp cận được nguồn vốn vay trên.
Điều này cũng khá trùng khớp với số liệu cuộc điều tra về sức khỏe doanh
nghiệp do Bộ KH-ĐT và Tổng cục thống kê phối hợp thực hiện đó là có tới có tới
49,1% doanh nghiệp khơng vay được vốn.
Theo một số liệu khác của Cục phát triển Doanh nghiệp chỉ ra rằng: chỉ có
32,38% các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng,
35,24% khó tiếp cận và 32,38% không thể tiếp cận được.
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia vừa công bố số liệu khảo sát hơn 60
doanh nghiệp tại TP HCM và Đà Nẵng trong tháng 4/2012 về tình hình tiếp cận
nguồn vốn tín dụng ngân hàng năm 2011 và 3 tháng đầu năm 2012 trong đó có tới
63% doanh nghiệp được hỏi trả lời là hầu như không thể tiếp cận được nguồn vốn
vay ngân hàng đặc biệt là những nguồn vốn vay dài hạn.
Không tiếp cận được với nguồn tài trợ đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có
khả năng rất cao đứng trước bờ vực phá sản do khơng có nguồn vốn tái đầu tư duy
trì sản xuất, thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp. Điều này đã dẫn
tới hệ lụy là trong giai đoạn 2011 – 2012 đã có tới gần 60.000 doanh nghiệp giải
thể, phá sản hoặc ngừng hoạt động. Đây là một con số đáng báo động đối với nền
kinh tế Việt Nam.
Tuy nhiên lại có một nghịch lý đang tồn tại, đó là các tập đồn doanh
nghiệp nhà nước hiện đang kinh doanh kém hiệu quả, sử dụng nguồn vốn lãng phí,
đầu tư ngồi ngành tràn lan đặc biệt là các lĩnh vực nhiều rủi ro như chứng khốn,
tài chính- ngân hàng, bất động sản… gây thua lỗ hàng nghìn tỉ đồng cho nhà
nước. Có thể kể tới đó là các tập đồn Điện lực Việt Nam (EVN), tập đồn Than
Khống Sản Việt Nam, tập đồn Dầu khí Việt Nam… Mặc dù làm ăn kém hiệu
6
quả hơn rất nhiều khu vực tư nhân, song theo báo cáo của Tổng cục Thống kê có
tới 75,3% doanh nghiệp nhà nước tiếp cận nguồn vốn vay dễ dàng từ các ngân
hàng quốc doanh trong khi các doanh nghiệp FDI chỉ đạt con số 24,4%, như vậy
0,3% còn lại thuộc về các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác.
2. Nguyên nhân
- Lãi suất tăng cao giai đoạn 6 tháng đầu năm 2011.
Cuộc chạy đua lãi suất huy động là điểm nhấn đang nhớ trong năm 2011.
Cuộc chạy đua lãi suất có dấu hiệu gia tăng, lãi suất huy động lên tới 17-18%/năm,
có thời điểm chạm mức 20%/năm vào giai đoạn tháng 5/2011.
Chính những tác động khơng mấy khả quan của việc phá trần lãi suất huy
động đã tác động không nhỏ tới lãi suất cho vay tăng cao kỉ lục. Lãi suất huy động
là cơ sở để hình thành nên lãi suất cho vay của các ngân hàng, do tác động của
cuộc chạy đua lãi suất những tháng đầu năm 2011 đã dẫn đến những mức lãi suất
cho vay tăng nhanh đột biến lên tới mức 20-23%/năm. Khu vực cho vay nơng
nghiệp nơng thơn có mức lãi suất 16,5-20%/năm, khu vực cho vay phi sản xuất lên
tới 25-28%/năm.
Điều này đã gây tác động không nhỏ tới việc tiếp cận vốn vay của doanh
nghiệp do chi phí lãi vay quá cao trong bối cảnh nền kinh tế đang suy thoái do
chịu nhiều tác động của các bất ổn nền kinh tế trong và ngoài nước khiến cho việc
sản xuất, kinh doanh gặp nhiều khó khăn, doanh thu suy giảm lại gánh thêm việc
trả các khoản nợ với lãi cao khiến doanh nghiệp chùn bước.
Thêm vào đó là chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng cao cũng gây nên áp lực lạm
phát đối với các khoản vay của doanh nghiệp.
- Lãi suất có xu hướng giảm nhiệt vào giai đoạn cuối năm 2011 và sự
can thiệp giảm trần lãi suất huy động xuống 9%/năm và trần lãi suất cho vay
cũng trở nên dễ thở 14%/năm vào những tháng đầu năm 2012.
Trong những tháng cuối năm 2011, với sự can thiệp của NHNN trước cuộc
chạy đua lãi suất huy động của hệ thống ngân hàng, mức lãi suất thị trường đã có
xu thế giảm nhiệt hơn so với giai đoạn 6 tháng đầu năm.
Đặc biệt, bước sang giai đoạn 2012, NHNN đã có những quyết định về
giảm trần lãi suất huy động tiền gửi có kì hạn từ 1-12 tháng xuống mức 9%/năm ,
lãi suất huy động tiền gửi khơng kì hạn 2%/năm theo thông tư số 19 ban hành
ngày 8/6/2012 của NHNN. Thêm vào đó là việc xóa bỏ trần lãi suất tiền gửi dài
hạn, mức lãi suất này do các TCTD quy điịnh theo quan hệ cung cầu thị trường.
7
Điều này đã giúp cho trần lãi suất cho vay hạ xuống mức 13-14%/năm, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn tín dụng.
Tuy có sự hạ nhiệt của trần lãi suất cho vay cũng như các biện pháp hỗ trợ
doanh nghiệp từ phía Chính phủ song nhìn chung tình hình vẫn khơng mấy khả
quan.
Đó là do tình trạng nợ xấu gia tăng ở các ngân hàng thương mại, ngân hàng
có vẻ e dè hơn trong việc cho vay đối với các doanh nghiệp. Nợ xấu chính là một
trong những trở ngại lớn cản trở con đường vay vốn ngân hàng của các doanh
nghiệp.
Thủ tục cho vay phức tạp với những điều kiện cho vay khắt khe hơn trước.
- Nhiều doanh nghiệp còn có mức dư nợ cao tại các ngân hàng.
Đây cũng là một trong những lí do khiến doanh nghiệp khó tiếp cận được
nguồn vốn vay từ các ngân hàng. Các khoản nợ xấu, khoản nợ tới hạn vẫn còn tồn
đọng, mặc dù đã có chính sách giảm lãi suất đối với các khoản vay mới, song
những tháng đầu năm 2012, NHNN vẫn chưa có động tĩnh gì trong việc hướng
dẫn giải quyết tình trạng nợ xấu của doanh nghiệp như gia hạn nợ, giảm lãi suất
đối với các khoản nợ cũ.
Mãi đến giữa 7/2012, mới có động tĩnh rục rịch giảm lãi suất đối với các
khoản vay cũ xuống mức 15%/năm. Đó là điều đáng mừng song tình hình tiếp cận
của các doanh nghiệp cũng vẫn không mấy khả quan.
- Tài sản đảm bảo là bất động sản khơng có giá trị đảm bảo.
Muốn vay được vốn từ ngân hàng đặc biệt là các nguồn vốn dài hạn, doanh
nghiệp phải có những tài sản đảm bảo có giá trị lớn. Tài sản được coi là có giá trị
lớn ở các doanh nghiệp đó là bất động sản, tuy nhiên do khủng hoảng tài chính
2008 vẫn còn để lại những hệ lụy là thị trường bất động sản bị đóng băng, bất
động sản bị rớt giá trị nghiêm trọng thì nguồn đảm bảo này khơng cịn hấp dẫn đối
với các ngân hàng để có thể cho doanh nghiệp làm đảm bảo cho thủ tục vay vốn
của mình.
Thêm vào đó là hầu hết những tài sản của doanh nghiệp đã được đem đi
đảm bảo cho các khoản vay trước hoặc bị thu hồi do thanh toán nghĩa vụ của các
khoản vay trước. Do đó, hiện giờ doanh nghiệp khó có thể tìm đâu ra những tài
sản đảm bảo để tiến hành vay vốn ngân hàng.
- Doanh nghiệp chưa đề ra được những biện pháp kinh doanh hiệu quả.
8
Giải quyết tình trạng hàng tồn kho, giải quyết bài tốn đầu ra cho sản phẩm,
bài toán lợi nhuận… làm tăng rủi ro về khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn
của doanh nghiệp. Đây cũng chính là một điểm kém hấp dẫn khi doanh nghiệp tới
gõ cửa hệ thống ngân hàng.
- Tính minh bạch về vấn đề tài chính trong doanh nghiệp cịn chưa cao.
Dễ gây lo ngại cho các ngân hàng về vấn đề rủi ro thanh toán. Đây cũng là
một trong các nguyên nhân gây ra tình trạng khó tiếp cận nguồn vốn của các ngân
hàng.
- Do cơ chế chung của nền kinh tế Việt Nam hiện nay là dựa trên các mối
quan hệ trong kinh doanh – cơ chế phong bì.
Do vậy mà các doanh nghiệp lớn, có uy tín, có sự bảo đảm của các tổ chức
có uy tín hoặc có quan hệ với những nhân vật lớn trong các ngân hàng thường dễ
dàng tiếp cận với các nguồn tín dụng hơn các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3. Giải pháp.
Về phía doanh nghiệp.
- Tăng tính minh bạch trong tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam.
- Xây dựng đề án giải quyết vấn đề hàng tồn kho kéo dài, xây dựng các đề
án sản xuất kinh doanh có hiệu quả đặc biệt là trong thời kì khó khăn như hiện
nay. (Đặc biệt chú trọng tới vấn đề trích các khoản dự phòng nhằm phòng tránh
các rủi ro có thể có đối với doanh nghiệp).
- Có thể tiến hành liên doanh, liên kết với nhau đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ để tăng vị thế cũng như quy mơ, tăng uy tín đối với các ngân hàng và
tổ chức tín dụng.
- Cập nhật thông tin kịp thời về những chính sách hỗ trợ giúp đỡ doanh
nghiệp từ phía Chính phủ và các tổ chức khác.
Về phía Chính phủ.
-Chỉ đạo NHNN thực hiện các biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ doanh nghiệp về
vấn đề lãi suất.
Tiếp tục điều chỉnh mức lãi suất cho vay phù hợp hỗ trợ doanh
nghiệp.
9
Tiến hành việc giãn thời hạn của các khoản nợ cũ cũng như giảm lãi
suất đối với các khoản nợ cũ.
Tiến hành giải quyết tình trạng nợ xấu của nền kinh tế nhằm khai
thông con đường nối ngân hàng với doanh nghiệp.
-Tiến hành rà soát, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị định số 13 của
Chính phủ về tháo gỡ khó khăn đối với các doanh nghiệp, tránh tình trạng ngân
hàng chèn ép, gây khó khăn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có đủ điều kiện
vay vốn ưu đãi theo quy định của Chính phủ.
-Thực hiện tốt chính sách phục hồi và phát triển kinh tế, giải quyết tình
trạng lạm phát tăng cao cũng như vấn đề hàng tồn kho của nền kinh tế, đảm bảo
cho sản xuất và lưu thơng hàng hóa được thơng suốt, tránh gây tinh trạng ứ đọng,
đình trệ sản xuất, giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp.
10
Lãi suất huy động, cho vay bình quân theo tháng LS HĐ LS CV
12,44 15,74
Tháng 1/2011 12,44 15,74
Tháng 2/2011 16,53
Tháng 3/2011 14 18,4
Tháng 4/2011 16,5 19,7
Tháng 5/2011 17,5 18,73
Tháng 6/2011 17,5 18,64
Tháng 7/2011 17 18,73
Tháng 8/2011 16,75 18,73
Tháng 9/2011 14 18,33
Tháng 10/2011 14
Tháng 11/2011 14 18
Tháng 12/2011 14 18
Tháng 1/2012 14 18
Phần B: Phát hành trái phiếu công ty
I. Khái niệm, phân loại trái phiếu công ty
1. Khái niệm:
11
Trái phiếu công ty là một cam kết bằng văn bản dưới hình thức một hợp đồng giữa
doanh nghiệp và các trái chủ, trong đó doanh nghiệp cam kết sẽ hồn trả cả vốn gốc và
tiền lãi cho trái chủ vào những thời hạn cụ thể ( thường từ 7 đến 15 năm).
2. Phân loại trái phiếu công ty
Trái phiếu cơng ty có nhiều loại khác nhau thong thường có một số cách phân loại
chủ yếu sau:
- Dựa vào hình thức trái phiếu có thể phân biệt trái phiếu ghi tên ( hay trái
phiếu hữu danh ) và trái phiếu không ghi tên (trái phiếu vô danh ).
- Dựa vào lợi tức trái phiếu có thể phân biệt trái phiếu có lãi suất cố định và trái
phiếu có lãi suất biến đổi .
- Dựa vào mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành có thể phân biệt trái
phiếu bảo đảm và trái phiếu không bảo đảm .
- Dựa vào tính chất của trái phiếu có thể phân biệt trái phiếu thơng thường, trái phiếu
có thể chuyển đổi, và trái phiếu có phiếu mua cổ phiếu .
- Dựa vào mức độ rủi ro tín dụng của trái phiếu có thể chia trái phiếu của doanh
nghiệp thành các loại khác nhau thông qua việc đánh giá hệ số tín nhiệm.
- Dựa vào thời hạn của trái phiếu có thể chia trái phiếu dài hạn và trái phiếu ngắn hạn .
Tìm hiểu các loại trái phiếu
Trái phiếu có đảm bảo : là loại trái phiếu khi phát hành công ty dung một tài sản có giá
trị làm vật bảo đảm cho việc phát hành . Trong trường hợp công ty mất khả năng thanh
tốn tiền lãi hoặc tiền vay thì người nắm giữ trái phiếu có quyền tịch thu và bán tài sản để
thu hồi nợ.
Đặc trưng: Được bảo đảm bằng các loại tài sản công ty các loại bất động sản, nhà xưởng
các thiết bị đắt tiền. Cơng ty có trách nhiệm giữ tài sản thế chấp ln trong tình trạng tốt
nhất để đảm bảo cho các khoản vay.
Trái phiếu không có bảo đảm: Là loại trái phiếu khi phát hành khơng có tài sản bảo
đảm mà chỉ dựa vào chính uy tín và tiềm lực của người phát hành.
Đặc điểm: Khơng có một tài sản nào cụ thể làm bảo đảm cho khả năng thanh toán của
chúng nhưng chúng vẫn được đảm bảo chắc chắn bằng thu nhập tương lai và giá trị thanh
lý tài sản của công ty với thứ tự ưu tiên theo quy định của luật phá sản.
Trái phiếu trả lãi theo thu nhập: Là loại trái phiếu mà tiền lãi chỉ được trả khi người
vay thu được lợi nhuận. Khi lợi nhuận thấp hơn số tiền lãi phải trả thì trái chủ sẽ chỉ nhận
12
được tiền trả lãi bằng khỏa thu nhập đó, và không được tuyên bố người vay bị phá sản . Số
tiền trả cho trái chủ còn thiếu sẽ được chuyển sang năm kế tiếp theo quy định trong kế ước.
Trái phiếu có lãi suất cố định: Là loại trái phiếu có lãi suất được ghi trên mặt trái phiếu
và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó .
Việc thanh tốn lãi trái phiếu được ghi quy định rõ và thong thường trả lãi hàng năm 2 lần
vào 30/6 hoặc 31/12. Thong thường lãi suất trên trái phiếu xác định căn cứ vào lãi suất trái
phiếu có kỳ hạn tương đương của Kho bạc nhà nước và mức độ rủi ro của cơng ty.
Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Là loại trái phiếu có lãi suất thay đổi gắn liền với sự thay
đổi của lãi suất trên thị trường tài chính. Thường sử dụng lãi suất của trái phiếu kho bạc
làm lãi suất chuẩn và được định kỳ điều chỉnh sau những khoảng thời gian nhất định theo
quy định.
Trái phiếu thông thường: Trái phiếu thông thường là loại trái phiếu thông dụng nhất,
còn được gọi là trái phiếu liên tục, bởi đây là loại trái phiếu được ấn đinh trước tỷ lệ lợi
tức khi phát hành, không được chuyển đổi thành cổ phiếu và khơng có quyền mua cổ
phiếu.
Trái phiếu chuyển đổi: Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu có thể được chuyển đổi
thành cổ phiếu thường theo một tỉ lệ nhất định, tuỳ theo sự thoả thuận của công ty phát
hành. Khi mua trái phiếu chuyển đổi, trái chủ nhận được trái phiếu liên tục kèm theo quyền
chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu thường theo một tỉ lệ nhất định.
II. Ưu điểm và nhược điểm khi phát hành trái phiếu công ty
1. Ưu điểm
Lợi tức trái phiếu được trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp .
Ở hầu hết các nước, lợi tức trái phiếu được xem như một khoản chi phí được trừ
vào thu nhập chịu thuế khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp, điều này có lợi cho
doanh nghiệp do giảm bớt số thuế phải nộp vào nhà nước (tiết kiệm tiền thuế), tăng thu
nhập của các chủ sở hữu .
Lợi tức trái phiếu được giới hạn ở mức độ nhất định .
Lợi tức trái phiếu thường được xác định trước và thường thấp hơn lợi tức cổ phiếu
ưu đãi. Nếu doanh nghiệp có triển vọng tốt trong kinh doanh, có khả năng thu lợi nhuận
thì việc sử dụng trái phiếu để huy động thêm vốn vay sẽ nâng cao tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu mà không phải chia sẻ quyền phân chia thu nhập cao cho các trái chủ.
Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so với cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu
đãi.
13
Trái phiếu hấp dẫn công chúng ở mức rủi ro thấp hơn cổ phiếu thường và cổ phiếu
ưu đãi; vì vậy, chi phí cho việc tuyên truyền quảng cáo, phát hành và bán trái phiếu là
thấp hơn .
Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn chi phí phát hành cổ phiếu.Tiền lãi trái phiếu có
thể được thanh tốn một lần ngay từ khi phát hành trái phiếu chiết khấu.Thông thường
tiền lãi trái phiếu được thanh tốn định kì 6 tháng hoặc 1 năm 1 lần. Lần thanh toán tiền
lãi cuối cùng thường kèm với tiền gốc của trái phiếu.
Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu với chi phí vay nợ thấp. Chi phí phát hành trái
phiếu lần đầu có thể cao hơn vay thương mại do phải chuẩn bị các tài liệu, chi phí niêm
yết..do người đầu tư nước ngoài chưa hiểu đầy đủ về người đi vay. Nhưng về lâu dài chi
phí phát hành trái phiếu quốc tế thấp hơn vay thương mại do giảm được các khoản chi phí
về quảng cáo, tiếp thị…đồng thời khi doanh nghiệp đó có hệ số tín nhiệm càng cao thì
càng có điều kiện hạ thấp lãi suất vay nợ.
Chủ sở hữu doanh nghiệp khơng bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm sốt doanh
nghiệp cho các trái chủ
Với trái phiếu thông thường, trái chủ là chủ nợ của doanh nghiệp, trái chủ khơng
có quyền biểu quyết. Do vậy việc phát hành trái phiếu để huy động tăng vốn khơng ảnh
hưởng gì tới quyền quản lý và kiểm soát doanh nghiệp của các chủ sở hữu doanh nghiệp
hiện hành .
Giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn một cách linh hoạt .
Khi doanh nghiệp làm ăn thành đạt, khả năng thu lợi nhuận là chắc chắn có thể
tăng huy động vốn vay nhằm mở rộng thị trường và tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở
hữu. Ngược lại, khi thị trường biến động theo hướng bất lợi, để thu hẹp quy mô kinh
doanh, doanh nghiệp có thể chủ động giảm vốn bằng cách mua lại trái phiếu trước thời
hạn (nếu doanh nghiệp phát hành loại trái phiếu có thể mua lại). Vì vậy, trái phiếu được
doanh nghiệp sử dụng một cách linh hoạt trong việc điều chỉnh cơ cấu vốn kinh doanh,
đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả .
Với trái phiếu chuyển đổi
- Doanh nghiệp có thể huy động vốn nhanh chóng và dễ dàng
- Lợi ích của sự chuyển đổi:
+Từ trái chủ trở thành cô đông là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà đầu tư nếu
công ty đang làm ăn thành đạt, có tốc độ tăng trưởng cao, hứa hẹn mang lại thu nhập cao
đối với các cổ đông thường.
+Vì trái phiếu chuyển đổi có thể được chuyển thành cổ phiếu nên giá trị thị trường của
chúng sẽ có chiều hướng tăng nếu giá cổ phiếu tăng.
14
+Giá thị trường của trái phiếu chuyển đổi có chiều hướng ổn định hơn giá cổ phiếu
trong thời kỳ thị trường sa sút. Giá trị của trái phiếu chuyển đổi trên thị trường sẽ được
hỗ trợ bởi các lãi suất hiện hành của những trái phiếu cạnh tranh khác.
+Hơn nữa, người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi có quyền ưu tiên hơn các cổ đông nắm
giữ cổ phiếu khi công ty phá sản và bị thanh lý.
-Trái chủ có quyền quyết định có nên thực hiện quyền chuyển đổi hay khơng chuyển
đổi trái phiếu khi đến hạn:
+Khi giá cổ phiếu sụt giảm xuống dưới giá chuyển đổi, các nhà đầu tư sẽ không thực
hiện quyền chuyển đổi, khi đó họ sẽ khơng bị thua lỗ nặng.
+Khi giá cổ phiếu tăng mạnh, các nhà đầu tư sẽ thực hiện quyền chuyển đổi và nếu họ
bán cổ phiếu sau khi chuyển đổi thì họ sẽ thu được lãi cao.
Vì vậy mà các nhà đầu tư chủ động tính tốn và điều chỉnh sự đầu tư của mình một
cách linh hoạt và có lợi nhất.
Nhờ đó mà việc phát hành trái phiếu chuyển đổi sẽ diễn ra nhanh chóng, việc huy
động vốn của doanh nghiệp được thực hiện dễ dàng.
- Làm tăng nguồn vốn dài hạn, tăng mức độ vững chắc về tài chính của cơng
ty.
-Khi đáo hạn, với việc trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu thường:
+Lợi tức cổ phần sẽ tăng lên.
+Giá cổ phiếu thường không bị sụt giảm do tránh được tình trạng tăng số lượng cổ
phiếu một cách nhanh chóng trên thị trường.
+ Chi phí phát hành và lãi suất phải trả thấp hơn so với phát hành trái phiếu thông
thường cũng như so với lãi suất ngân hàng và điều này đồng nghĩa với việc giảm rủi ro
đối với tổ chức phát hành.
+ Trước khi trái phiếu được chuyển đổi sẽ không làm giảm thu nhập của các cổ đông
hiện hữu so với phát hành cổ phiếu.
-Việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu thường, tức là chuyển đổi một khoản nợ
phải trả thành vốn chủ sở hữu, sẽ làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu, tăng thêm nguồn vốn
dài hạn và khả năng tự chủ về tài chính của cơng ty.
2.Nhược điểm
Buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn
Sử dụng trái phiếu buộc doanh nghiệp phải có nghĩa vụ trả lợi tức cố định và đúng
kỳ hạn cho các trái chủ. Điều này có thể gây căng thẳng về mặt tài chính và dễ dẫn tới
nguy cơ rủi ro trong trường hợp doanh thu và lợi nhuận khơng ổn định, doanh nghiệp
khơng có đủ nguồn tài chính để trang trải lợi tức trái phiếu.
Làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp
15
Phát hành trái phiếu chính là huy động thêm vốn vay qua thị trường. Do vậy, việc
tăng vốn bằng cách phát hành trái phiếu sẽ làm tăng hệ số nợ và mức độ sử dụng địn bẩy
tài chính của doanh nghiệp. Điều này một mặt có thể nâng cao thu nhập của chủ sở hữu
khi doanh nghiệp làm ăn có lãi; mặt khác, cũng làm tăng nguy cơ rủi ro, đe dọa sự tồn tại
của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp khơng đảm bảo khả năng thanh tốn
các khoản nợ đúng hạn.
Phải trả nợ gốc đúng kỳ hạn
Phát hành trái phiếu là sử dụng nợ vay có kì hạn hoàn trả, do vậy doanh nghiệp
buộc phải lo việc hoàn trả nợ tiền vay đúng kỳ hạn. Nếu một doanh nghiệp có doanh thu
và lợi nhuận dao động thất thường, việc sử dụng trái phiếu để tài trợ tăng vốn dài hạn dễ
đưa doanh nghiệp tới nguy cơ mất khả năng thanh toán, tăng nguy cơ bị phá sản.
Sử dụng trái phiếu dài hạn là việc sử dụng nợ trong thời gian dài
Tác động của việc sử dụng nợ dưới hình thức trái phiếu tới doanh nghiệp mang
tính 2 mặt. Một mặt, nó lại trở thành nguy cơ đe dọa sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Việc sử dụng trái phiếu có thể giúp doanh nghiệp tăng vốn thực hiện các dự án
đầu tư mở rộng kinh doanh, nhưng nếu việc đầu tư của doanh nghiệp khơng đúng hướng,
hoặc trong bối cảnh thị trường có sự biến động theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp
như : Giá trị tiền tệ tăng lên, sự phát triển của khoa hoc kỹ thuật… thì việc phải hồn trả
lợi tức và một số nợ lớn trở thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp.
Việc sử dụng trái phiếu để tài trợ nhu cầu tăng vốn của doanh nghiệp cũng có
giới hạn nhất định
Các doanh nghiệp không thể để hệ số nợ vượt quá mức thông thường của các
doanh nghiệp trong cùng ngành kinh doanh (hệ số nợ trung bình của ngành)- đó là giới
hạn an tồn về mặt tài chính mà các doanh nghiệp phải quan tâm trong tổ chức nguồn vốn
của mình. Do đó, hệ số nợ chính là yếu tố đặt giới hạn cho khả năng vay nợ nói chung,
cũng như việc sử dụng trái phiếu nói riêng của doanh nghiệp.
Thủ tục phát hành trái phiếu ra công chúng của các doanh nghiệp hiện nay
khá phức tạp.
Để có thể phát hành trái phiếu công ty phải đảm bảo những điều kiện sau:
- Cơng ty phải có mức vốn điều lệ tối thiểu đã góp tại thời điểm đăng ký phát
hành trái phiếu theo quy định.
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi.
- Có phương án khả thi về việc sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt phát hành
trái phiều.
- Phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.
- Tổ chức phát hành trái phiếu phải xác định đại diện người sở hữu trái phiếu.
16
Do đó khơng phải cơng ty nào cũng có thể phát hành trái phiếu. Mỗi ngành có một tỷ
lệ vay nợ tối đa. Doanh nghiệp không thể để hệ số nợ vượt xa quá mức thông thường của
các doanh nghiệp trong cùng ngành. Vì vậy việc huy động vốn bằng trái phiếu bị giới hạn
ở một số lượng nhất định.
Với trái phiếu chuyển đổi:
- Chia sẻ quyền quản lý và kiểm sốt cơng ty cho các cổ đơng mới
Việc phát hành trái phiếu chuyển đổi cũng gắn liền với việc phải chia sẻ quyền quản lý
và kiểm sốt hoạt động kinh doanh của cơng ty cho các cổ đơng. Do đó, có thể gây ra sự
thay đổi trong việc kiểm sốt cơng ty. Khi phát hành trái phiếu, vốn chủ sở hữu bị “pha
loãng” do tăng số cổ phiếu lưu hành nên mỗi cổ phần khi đó đại diện cho một tỷ lệ thấp
hơn của quyền sở hữu công ty. Kết quả của việc phát hành sẽ làm giảm chi phí trả lãi, tức
là làm tăng thu nhập chịu thuế của cơng ty. Vì vậy, cơng ty phải trả thuế nhiều hơn.
- Làm giảm thu nhập trên một cổ phần của cổ đông
Việc phát hành trái phiếu chuyển đổi có vẻ như làm giảm chi phí trả lãi vay dài
hạn của doanh nghiệp, do đó làm tăng thu nhập của cổ đơng. Tuy nhiên chính tại thời
điểm phát hành, số lượng cổ phiếu đã tăng lên, và nói chung thì việc phát hành trái phiếu
làm giảm thu nhập của mỗi cổ phần, mặc dù có sự gia tăng lợi nhuận trước và sau thuế.
III. Thực trạng phát hành trái phiếu công ty, nguyên nhân và
giải pháp.
1. Thực trạng
Cách đây hơn 10 năm, thị trường trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) mới chỉ
manh nha hình thành.
Cho đến năm 1996, thị trường TPDN Việt Nam mới có sự tham gia của doanh
nghiệp, mở đầu bằng việc công ty cổ phần Cơ điện lạnh (REE) huy động được 5
triệu USD. Hai năm sau đó, CtyCP Cơng nghệ thơng tin EIS cũng đã huy động
được 10 tỷ đồng. Nhưng mãi đến năm 2003, thị trường TPDN Việt Nam mới có
thêm sự "góp mặt" của Tổng Cơng ty Dầu khí (huy động được 300 tỷ đồng), TCty
Xi măng (200 tỷ đồng) và Tập đoàn Điện lực (EVN) (300 tỷ đồng). Trong khoảng
thời gian này, việc huy động vốn trực tiếp trên thị trường hầu như chưa phát triển.
Các tổ chức phát hành chủ yếu là các tổ chức tín dụng và rất ít là các doanh nghiệp
phát hành TPDN, kênh huy động vốn chủ yếu của các doanh nghiệp là tín dụng
ngân hàng hay ngân sách nhà nước hoặc Nhà nước vay rồi cho vay lại...
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, thị trường vốn của Việt Nam nói chung, thị trường
trái phiếu nói riêng, đã có những bước phát triển khả quan. Đặc biệt, từ năm 2006 khi thị
17
trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam phát triển rõ nét về quy mô, số lượng doanh nghiệp
tham gia thị trường TPDN đã tăng lên đáng kể
Chỉ trong vòng hơn 1 năm qua, nhất là sau khi Nghị định 52/2006/NĐ-CP được ban
hành với nhiều quy đinh "thơng thống", thị trường TPDN Việt Nam đã có những bước
phát triển mới. Theo Nghị định 52, chủ thể phát hành không giới hạn là các DNNN như
trước đây mà cịn có cả các cơng ty TNHH, CtyCP và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (ĐTNN) với nguyên tắc phát hành là tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm và cơng
khai minh bạch thơng tin.
Theo đó, trong năm 2006, việc phát hành TPDN đã huy động được trên 7.000 tỷ đồng,
trong đó Tập đồn EVN huy động được 5.000 tỷ đồng, TCty Công nghiệp tàu thủy Việt
Nam (Vinashin) đã huy động được 800 tỷ đồng, TCty Sông Đà huy động được 300 tỷ
đồng... Và tính đến tháng 7/2007, Vinashin đã huy động được 3.000 tỷ đồng, TCty Lắp
máy Việt Nam (Lilama) được 1.500 tỷ, TCty Thép được 400 tỷ, TCty Xây dựng Việt
Nam (Vinaconex) được 1.000 tỷ... "Có được những kết quả bước đầu nói trên trước hết là
nhờ chủ trương của Chính phủ và việc thúc đẩy các kênh phát hành của TTCK cũng được
phát triển đồng bộ hơn. Những thuận lợi trên đã tạo điều kiện để các doanh nghiệp có
nhiều cơ hội tham gia vào thị trường trái phiếu".
Theo nguồn tin của Báo Đầu tư, EVN đặt kế hoạch phát hành 10.000 tỷ đồng trái
phiếu doanh nghiệp trong năm 2012 tại thị trường trong nước. Tuy nhiên ở thời điểm này,
mục tiêu kỳ vọng là phát hành được 5.000 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp trong 2 tháng
còn lại của năm 2012.
Tuy nhiên, dù việc phát hành trái phiếu đem lại nhiều lợi ích thiết thực như vậy, nhưng
tính đến thời điểm này mới chỉ có một số ít tập đoàn lớn tham gia vào thị trường trái phiếu
Việt Nam và mức độ tham gia mới chỉ tập trung vào một vài doanh nghiệp, chưa đại trà và
mới bắt đầu thực hiện trong thời gian gần đây.
2. Ngưyên nhân
- Do các dịch vụ liên quan nhằm hỗ trợ thị trường trái phiếu như dịch vụ định mức tín
nhiệm, dịch vụ định giá trái phiếu, dịch vụ lưu ký... ở nước ta hầu như chưa có;
- Một số chuẩn mực kế toán quốc tế quan trọng như chuẩn mực IAS 32 và IAS 39
chưa được ban hành
- Tính thanh khoản của TTCK Việt Nam thấp và mức tín nhiệm của các doanh nghiệp
ở Việt Nam chưa cao. Trên thực tế, TPDN thường chứa đựng nhiều rủi ro về khả năng
thanh toán, trong trường hợp doanh nghiệp có khó khăn về tài chính, doanh nghiệp có thể
khơng thực hiện được nghĩa vụ thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người sở hữu. Tất
nhiên, mức độ rủi ro về khả năng thanh toán của tổ chức phát hành càng lớn thì mức lãi
suất TPDN càng cao.
18
- Hơn nữa, TTCK thứ cấp của Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn sơ khai, nhiều
doanh nghiệp Việt Nam chưa tạo được sự đảm bảo, niềm tin và sự tín nhiệm cho các nhà
đầu tư. Bởi vậy, khi tham gia đầu tư vào thị trường trái phiếu Việt Nam, các nhà đầu tư
vẫn chủ yếu Mua và Giữ tái phiếu cho tới khi đáo hạn.
3. Giải pháp
Để đi đến quyết định phát hành trái phiếu đáp ứng nhu cầu tăng vốn cần cân nhắc nhiều
nhân tố, trong đó cần chú ý các nhân tố chủ yếu sau:
- Một là, mức độ ổn định của doanh thu và lợi nhuận trong tương lai
Nếu doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp tương đối ổn định, hoặc mức tăng lên
trong tương lai được đánh giá là tương đối chắc chắn thì việc sử dụng trái phiếu để tăng
vốn kinh doanh là hợp lý và có cơ sở. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp nên phát hành
trái phiếu; bởi vì, mặc dù phải trả lợi tức tiền vay cố định, nhưng doanh nghiệp có thể mở
rộng kinh doanh, tăng doanh thu vùa được tổng lợi nhuận, vừa tăng được tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu.
- Hai là, hệ số nợ hiện tại của doanh nghiệp
Hệ số nợ là một nhân tố quan trong cần được xem xét. Nếu hệ số nợ hiện tại của
doanh nghiệp còn ở mức thấp thì việc sử dụng trái phiếu là phu hợp. Nếu hệ số nợ của
doanh nghiệp đã ở mức khá cao thì cần phân tích, đánh giá một các thần trọng tác động
của việc sử dụng nợ trái phiếu đến hiệu quả kinh doanh và giá trị của doanh nghiệp trước
khi đi đến quyết định sử dụng trái phiếu để tăng vốn kinh doanh.
- Ba là, sự biến động của lãi suất thị trường trong tương lai
Nếu lãi suất thị trường có xu hướng gia tăng trong tương lai thì việc sử dụng trái
phiếu để tăng vốn sẽ có lợi cho doanh nghiệp, do giá trị thực của số lợi tức và tiền vay
doanh nghiệp phải hồn trả sẽ thấp hơn so với dự tính tại thời điểm phát hành.
- Bốn là, yêu cầu giữ nguyên quyền kiểm soát doanh nghiệp của các chủ sở
hữu hiện tại
Nếu các chủ sở hữu doanh nghiệp hiện tại đặt ra yêu cầu trong tương lai cần giữ
ngun quyền kiểm sốt doanh nghiệp thì việc sử dụng trái phiếu là cần thiết.
- Đặc biệt, khi đã quyết định phát hành, doanh nghiệp cần phải đảm bảo được
3 khâu quan trọng, đó là:
1) Doanh nghiệp xây dựng được chiến lược phát triển dài hạn, trong đó có việc huy
động vốn; có phương thức quản lý ngân quỹ hiệu quả
2) Công bố thông tin và các thủ tục phát hành trái phiếu: Mọi thông tin cần thiết và
liên quan đến việc phát hành trái phiếu của doanh nghiệp cần phải được công bố rộng
rãi, minh bạch tạo sự tin cậy và bảo đảm lòng tin cho các nhà đầu tư.
3) Tiến hành các thử tục phát hành trái phiếu: doanh nghiệp có thể tham khảo tư vấn
của các chuyên gia, các tổ chức trong và ngoài nước, nhưng điều mấu chốt là doanh
19