Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Hoạt động cho vay của các Ngân hàng thương mại với các Tổng Công Ty nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.75 KB, 28 trang )

Hoạt động cho vay của các Ngân hàng th-
ơng mại với các Tổng Công Ty nhà nớc
I - Hoạt động cho vay của các Ngân hàng thơng mại.
1. Khái niệm và đặc trng hoạt động cho vay của các NHTM:
1. 1. Khái niệm:
Theo nghĩa thông thờng, cho vay là việc chuyển giao một số tiền hay tài
sản nhất định cho ngời khác sử dụng với điều kiện có hoàn trả lại. Khái niệm phổ
biến này đợc dùng rộng rãi trong đời sống thờng ngày, từ những món tiền hay tài
sản có giá trị lớn cho tới những món tiền lớn hay đồ vật có giá trị nhỏ. Với khái
niệm này, hoạt động cho vay hay quan hệ vay mợn nói chung có 2 đặc điểm chính
là:
- Thứ nhất, trong quan hệ ấy, chỉ có sự chuyển giao quyền sử dụng (tiền, tài
sản) mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu các tài sản hay số tiền đó.
- Thứ hai, ngời cho vay đợc hoàn trả lại sau một thời gian nhất định theo sự
thoả thuận giữa hai bên: ngời cho vay và ngời đi vay.
Ngời cho vay có nhận đợc một khoản lãi nào hay không cũng phụ thuộc
vào sự thoả thuận này, và trong đời sống thờng ngày không phải bao giờ ngời cho
vay cũng lấy lãi.
Còn đối với các NHTM hay là các tổ chức tín dụng nói chung thì cho
vay là một nội dung nghiệp vụ. Đó là việc NHTM giao cho khách hàng một
khoản tiền nhất định trong một thời gian nhất định với điều kiện là họ phải
hoàn trả lại cùng với một khoản tiền vợt trội đóng vai trò là tiền lãi. Với một
khoản vay mợn thông thờng, ngời cho vay có thể không đòi hỏi một khoản lãi
nào, điều này có thể xuất phát từ những mối quan hệ cá nhân, hoặc ngời cho
vay không phải là ngời kinh doanh tiền... Song đối với các NHTM, bao giờ họ
cũng phải thu lãi, ít nhất là phải đủ để trả lãi cho ngời gửi tiền vào ngân hàng,
bởi vì họ cũng là những ngời kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận.
ở Việt Nam, theo Quy chế cho vay ban hành kèm Quyết định 324/1998/
QĐ - NHNN1, thì Cho vay là một hình thức cung cấp tín dụng, theo đó tổ chức
tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.


Với t cách là ngời cho vay, ngân hàng đáp ứng vốn cho các đơn vị, tổ chức,
cá nhân khi có nhu cầu cần đợc bổ sung vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
và tiêu dùng. Với vai trò này, hoạt động cho vay của NHTM đã thực hiện chức
năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội. Quá trình
tái sản xuất xã hội thờng xuyên xuất hiện hiện tợng tạm thời thừa vốn ở các tổ
chức cá nhân này, trong khi các tổ chức cá nhân khác lại thiếu vốn và có nhu cầu
về vốn. Hiện tợng thừa thiếu vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian, số l-
ợng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả các tổ chức cá nhân trong quá
trình tái sản xuất đòi hỏi phải đợc tiến hành liên tục. Tín dụng thơng mại đã
không giải quyết đợc vấn đề này, chỉ có ngân hàng là tổ chức chuyên kinh doanh
tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn này thông qua hoạt động cho vay
của mình.
Ta cũng cần phân biệt giữa cho vay và cấp tín dụng: một ngân hàng có thể
cấp cho khách hàng các khoản tín dụng bằng các nghiệp vụ cho vay, cho thuê tài
chính, bảo lãnh ngân hàng, tín dụng chứng từ... Cho vay chỉ là một hình thức cấp
tín dụng, song nó lại là một hình thức chủ yếu và quan trọng nhất của các NHTM.
1.2. Đặc trng:
Hoạt động cho vay của các NHTM có các đặc trng sau:
- NHTM chuyển giao quyền sử dụng cho ngời đi vay một khoản tiền nhất định.
- Ngời đi vay chỉ đợc sử dụng tạm thời, trong một thời gian nhất định, sau khi
hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, ngời đi vay phải hoàn trả cho NHTM.
- Giá trị đợc hoàn trả thông thờng lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách khác
ngời đi vay phải trả thêm phần lợi tức còn gọi là tiền lãi.
Tóm lại, hoạt động cho vay của NHTM mang những đặc trng cụ thể là:
Tính thời hạn, tính hoàn trả và lòng tin ngời vay sẽ sử dụng vốn có hiệu quả và
hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi.
2. Nội dung chủ yếu trong quy trình cho vay của các NHTM:
2.1. Tìm kiếm và thẩm định:
Các ngân hàng có thể có đợc yêu cầu vay vốn do khách hàng đa tới hoặc
ngân hàng chủ động tìm đến với các khách hàng có nhu cầu vay vốn để đề nghị

phục vụ. Khi đã có yêu cầu xin vay vốn, điều đầu tiên cán bộ tín dụng (CBTD)
phải làm là hớng dẫn khách hàng về thủ tục và điều kiện đợc xin vay vốn. Nếu
khách hàng đã nhất trí với các điều kiện và thủ tục ấy thì CBTD hớng dẫn họ
lập hồ sơ vay vốn để ngân hàng chính thức nghiên cứu, thẩm định. Mục đích
của thẩm định tín dụng là xác định khả năng và ý muốn của ngời vay trong
việc hoàn trả tiền vay phù hợp với các điều khoản của hợp đồng tín dụng, nói
cách khác là ớc lợng rủi ro không hoàn trả. Từ đó đa ra quyết định cho vay hay
không, và nếu cho vay thì cho vay bao nhiêu? Với kỳ hạn, lãi suất và phơng
thức cho vay nào? Khi tiến hành thẩm định, ngân hàng phải trả lời cho hai
loại câu hỏi lớn là phải thẩm định cái gì (thẩm định các yếu tố nào) và các
nguồn thông tin lấy từ đâu. Chúng ta sẽ đi vào xem xét cách trả lời với mỗi loại
câu hỏi trên.
Trả lời câu hỏi thẩm định cái gì ? Các ngân hàng lại thờng chia ra
thành thẩm định các yếu tố về bản thân khách hàng và thẩm định về phơng án,
dự án xin vay vốn.
a/ Các yếu tố về bản thân khách hàng:
Năng lực vay nợ: Các ngân hàng quan tâm trớc tiên đến năng lực pháp lý
và năng lực hành vi dân sự của khách hàng. Là khách hàng, cá nhân họ phải là
những công dân đến tuổi trởng thành (theo luật Việt Nam là 18 tuổi trở lên),
nếu không họ phải đợc cha mẹ hay ngời giám hộ bảo lãnh và cùng ký vào đơn
xin vay tiền. Đối với các tổ chức kinh tế (TCKT), ngân hàng xét xem nó có đủ
t cách pháp nhân không, các giấy tờ xác minh t cách ấy, tính độc lập và tự chịu
trách nhiệm trong việc đa ra các quyết định của các TCKT đó nh thế nào? Ai là
ngời có thẩm quyền đại diện cho công ty trong quan hệ vay mợn? Đây là những
yếu tố mà bắt buộc ngân hàng phải xem xét.
Uy tín của khách hàng: Uy tín ở đây không chỉ trong quan hệ của khách
hàng với ngân hàng, mà còn trong các quan hệ tín dụng cũng nh kinh tế với các
ngân hàng và đối tác khác. Lịch sử các mối quan hệ này của khách hàng trong
đó có việc thực hiện các hợp đồng tín dụng thờng rất có giá trị khi đánh giá uy
tín của họ. Tuy nhiên không phải lúc nào ngân hàng cũng nắm đợc rõ ràng các

yếu tố này mà còn phải phán đoán sự sẵn lòng trả nợ cũng nh sự cố gắng thực
hiện hợp đồng tín dụng.
Năng lực tài chính của khách hàng: ở đây, các NHTM sẽ xác định vốn
kinh doanh của doanh nghiệp xin vay, và họ sẽ không bao giờ cấp một món vay
nào cho doanh nghiệp nếu không đợc đảm bảo bằng vốn kinh doanh. Vốn kinh
doanh là một trong những tiêu chuẩn đo lờng sức mạnh tài chính của khách
hàng, và cũng là một yếu tố quyết định tới khối lợng tín dụng mà ngân hàng
sẵn lòng cung cấp. Các ngân hàng còn phải xem xét khả năng độc lập, tự chủ
tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của ngời vay.
Điều này đợc thực hiện thông qua phân tích các chỉ tiêu đặc trng tài chính của
doanh nghiệp nh tỷ lệ thanh toán nhanh, tỷ lệ thanh toán hiện hành, vốn lu
động thực tế chủ sở hữu, vòng quay vốn lu động, hệ số tài trợ trong tổng tài
sản Bên cạnh đó, năng lực tài chính của doanh nghiệp, trong đó có yếu tố lợi
nhuận, chịu tác động của nhiều yếu tố nội tại của doanh nghiệp ấy, đó là khả
năng quản lý, khả năng kỹ thuật - công nghệ, sức cạnh tranh. Đây cũng là
những đối tợng trong thẩm định của ngân hàng, và tất nhiên họ sẽ đánh giá cao
các doanh nghiệp có hệ thống quản lý có hiệu lực, cung cấp các sản phẩm, dịch
vụ có sức cạnh tranh tốt trên thị trờng.
Thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố (nếu có): Về nguyên tắc, những tài
sản đem cầm cố, thế chấp phải thuộc quyền sở hữu của ngời vay, và ngời vay
phải chứng minh đợc điều đó trớc ngân hàng bằng những tài liệu hợp pháp.
Không chỉ nh vậy, CBTD còn phải thẩm định giá trị những tài sản ấy một cách
chính xác theo giá cả thị trờng hiện tại và giá trị thanh lý (thờng thấp hơn nhiều
giá cả thị trờng hiện tại) trong trờng hợp ngời vay không trả nợ hoặc có sự biến
động về giá cả của những tài sản đó.
Bên cạnh đó, các điều kiện kinh tế tuy không phải là yếu tố thuộc về bản
thân khách hàng nhng nó lại tác động tới khả năng trả nợ, tới phơng án, dự án
sử dụng vốn vay của khách hàng với vai trò là môi trờng hoạt động của cả các
doanh nghiệp và ngân hàng. CBTD sẽ phải liên tục tổng hợp và phân tích các
thông tin về nhịp độ tăng trởng kinh tế của đất nớc, nh tỷ lệ lạm phát, thất

nghiệp, lãi suất chiết khấu của NHTW, cân đối ngân sách, cân đối thanh toán
và tỷ giá hối đoái và phân tích đợc các thông tin về lĩnh vực hoạt động của
khách hàng.
b/ Về thẩm đinh phơng án, dự án xin vay:
Trớc hết, ngân hàng phải xem xem phơng án sử dụng vốn vay có phù hợp
với kế hoạch SXKD, với điều kiện thị trờng hay không; các điều kiện để thực
hiện thành công phơng án, các định mức kinh tế - kỹ thuật, các số liệu về thu
nhập và chi phí cũng nh lợi nhuận dự kiến có hợp lý không? Điều này xuất phát
từ mối quan hệ tay ba ngân hàng - doanh nghiệp - thị trờng.
Đối với những yêu cầu xin vay vốn ngắn hạn bổ sung cho vốn lu động,
nguồn trả nợ trực tiếp nhất là doanh thu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ hình thành
từ nguồn vốn vay. Ngân hàng thờng thiết lập mối tơng quan giữa khoản tiền xin
vay với doanh thu theo kế hoạch và doanh thu thực hiện của phơng án SXKD.
Tại thời điểm xem xét, doanh thu thực hiện cha xuất hiện, nhng ngân hàng lại
phải dự đoán đợc do nó phụ thuộc trực tiếp vào tiêu thụ, tức là nhu cầu thị trờng
và sức cạnh tranh của sản phẩm. Kết hợp với các yếu tố đã phân tích về bản
thân khách hàng, ngân hàng sẽ rút ra kết luận về số tiền có thể chấp nhận cho
vay trong tổng doanh thu đó. Một vấn đề có tính nguyên tắc là chỉ những phơng
án với hiệu quả đợc tính trong khoảng thời gian một chu kỳ sản xuất hoặc năm
dơng lịch mới là đối tợng của cho vay vốn lu động.
Đối với các dự án xin vay vốn trung, dài hạn thì việc thẩm định sẽ phức
tạp hơn, bởi các khoản cho vay này chứa đựng nhiều rủi ro hơn. Các ngân hàng
thờng thẩm định dự án từ nhiều phơng diện: kỹ thuật, thị trờng và tài chính của
dự án, từ đó khẳng định tính khả thi kinh tế - kỹ thuật của dự án, xác định đợc
thời điểm thực hiện dự án, lịch trình giải ngân, trả nợ đợc trù tính trong dự án,
từ đó mà quyết định cho vay hay từ chối. Trớc tiên, ngân hàng thẩm định về thị
trờng sản phẩm, dịch vụ và sản phẩm dịch vụ sẽ cung cấp nh đối với cho vay
ngắn hạn. Thẩm định kỹ thuật dự án cũng quan hệ chặt chẽ tới phơng diện thị
trờng của dự án. ở đây, ngân hàng quan tâm tới qui mô của dự án, xem có phù
hợp vói khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng cung cấp nguyên vật liệu và

năng lực quản lý của doanh nghiệp không? Tiếp đó ngân hàng xem xét tới công
nghệ và trang thiết bị, đây cũng là căn cứ xác định chu kỳ sống của sản phẩm,
một yếu tố có ý nghĩa khi xem xét đầu t. Việc thẩm định kỹ thuật có thể đợc
thực hiện bởi các bộ phận chuyên trách hoặc do CBTD tự phụ trách. Tuy nhiên
có nhiều trờng hợp do trình độ chuyên môn hoá của CBTD còn thấp hoặc tính
phức tạp của dự án ngân hàng phải thuê các chuyên gia t vấn.
Về phơng diện tài chính, ngân hàng có thể sử dụng các phơng pháp khác
nhau, sử dụng các loại chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án nh giá trị
hiện tại (NPV), tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR), thời gian hoàn vốn, tỷ suất lợi
ích trên chi phí (B/C) Khi thẩm định dự án đầu t để cho vay trung, dài hạn,
ngân hàng thờng vận dụng tổng hợp nhiều phơng pháp trong đó coi mỗi chỉ tiêu
là một con số thể hiện một mặt của dự án.
Trả lời câu hỏi các nguồn thông tin lấy từ đâu? Ngân hàng có thể thu
thập thông tin từ các nguồn:
+ Thông qua phỏng vấn trực tiếp ngời xin vay, CBTD có thể đánh giá đợc
phần nào năng lực, t cách đạo đức của khách hàng, cũng nh để giải thích những
điều cha rõ trong hồ sơ tín dụng.
+ Nguồn thứ hai là hệ thống sổ sách của ngân hàng để biết thêm về uy tín
của khách hàng trong việc hoàn trả các món vay, số d trên các tài khoản, tình
hình thanh toán công nợ...
+ Các nguồn thông tin bên ngoài, nh ngân hàng thuê các Công ty chuyên
nghiệp điều tra thu thập thông tin về khách hàng, hay nhờ các ngân hàng bạn
hay bạn hàng của khách hàng để xác định uy tín của anh ta. Một số nớc còn có
hệ thống thông tin tín dụng chung do ngân hàng Trung ơng hay hiệp hội các
ngân hàng điều hành (CIC ở Việt Nam là một ví dụ về hình thức này).
+ Thông qua các chuyến viếng thăm khách hàng, CBTD có thể thu thập
những thông tin rất khách quan về tình hình hoạt động của họ.
+ Những thông tin do khách hàng cung cấp từ các hồ sơ vay vốn và sổ
sách kế toán. Đây là nguồn thông tin chính thức mà khách hàng phải trình lên
ngân hàng khi xin vay.

ở một ngân hàng thờng có sự phân cấp uỷ quyền trong việc quyết định
cho vay. Điều này càng thấy rõ ở mức phán quyết mà chi nhánh của NHTM (ở
ngân hàng có chi nhánh) có thể quyết định cho vay. Nhiều khi một hội đồng
gồm nhiều thành viên đợc thành lập để thẩm định và quyết định cho vay đối với
các dự án lớn, có tính phức tạp cao.
2.2. Giải ngân, quản lý món vay và thu nợ:
Mục đích của khâu này là phát tiền vay đúng tiến độ, đúng đối tợng,
kiểm soát và quản lý chặt chẽ món vay để đảm bảo khách hàng sử dụng vốn
vay đúng mục đích, thực hiện đợc kế hoạch trả nợ, đồng thời có thể phát hiện
sớm nhất những khó khăn phát sinh để có biện pháp xử lý nhằm hạn chế tới
mức thấp nhất rủi ro đối với ngân hàng. Các công việc cụ thể là:
Khi phát tiền vay, CBTD tuân thủ nguyên tắc phải có vật t, tài sản tơng
đơng là đối tợng ghi trong hợp đồng tín dụng kết hợp với các phơng thức thanh
toán, ngân hàng có thể thanh toán trực tiếp với ngời cung cấp của khách hàng
mà không qua trung gian.
Sau khi phát tiền vay, CBTD vẫn thờng xuyên quản lý kiểm tra việc sử
dụng vốn vay của khách hàng. Ngoài việc liên tục theo dõi sự vận động của
vốn, ngân hàng còn chú ý cả tới tình hình kinh doanh chung của khách hàng và
tình hình thị trờng giá cả... Phát hiện sớm nhất những dấu hiệu của khoản cho
vay có vấn đề, ngân hàng có thể có biện pháp thích hợp. Ngân hàng có thể thu
hồi khoản vay trớc hạn, nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Ngân hàng
cũng có thể yêu cầu thêm tài sản thế chấp, cầm cố khi giá trị thị trờng của các
tài sản này giảm ngoài dự kiến... Đối với những khó khăn mang tính khách
quan, ngân hàng sẽ cùng khách hàng giải quyết, giúp doanh nghiệp thu hồi các
hoá đơn chậm trả, thanh toán hàng tồn kho hay giảm bớt dự trữ quá mức; sắp
xếp, cấu trúc lại các khoản vay bằng định lại kỳ hạn nợ hay rút bớt mức chi trả
định kỳ trong một thời gian... Để việc thu nợ diễn ra thuận lợi, CBTD có các
biện pháp nhắc nhở, đôn đốc; định kỳ tổng kết việc thực hiện kế hoạch trả nợ
của khách hàng.
2.3. Thanh lý hợp đồng tín dụng và lu giữ hồ sơ khách hàng:

Sau khi thu nợ đầy đủ hoặc giải quyết các tồn tại về khoản vay, ngân
hàng và khách hàng tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng. Ngân hàng tổng kết,
đánh giá toàn bộ quá trình cho vay, rút ra kinh nghiệm, bài học cần thiết, đồng
thời đa ra các yêu cầu mới. Ngân hàng tiến hành lu trữ hồ sơ khách hàng dù họ
còn quan hệ với ngân hàng nữa hay không. Nhiều NHTM ở các nớc tiên tiến có
hẳn bộ phận chuyên trách, và công việc này đợc thực hiện bằng nhiều phơng
tiện hiện đại nh máy tính, các phần mềm quản lý khách hàng. ở nớc ta, công
việc này do mỗi CBTD đảm nhận, đa vào phòng quản lý khách hàng; các lu trữ
vẫn chủ yếu dới dạng hồ sơ giấy tờ.
3. Mở rộng hoạt động cho vay của NHTM:
Khối lợng cho vay biểu hiện ở hai mặt:
- Mặt tuyệt đối biểu hiện ở số d tuyệt đối của khoản mục trong nghiệp vụ tài
sản có ngân hàng và một phần dịch vụ ngoại bảng cân đối kế toán.
- Mặt tơng đối biểu hiện ở tỷ trọng số d của các khoản mục trên trong tổng
số các khoản mục cho vay và đầu t trong và ngoài bảng cân đối kế toán.
Mở rộng hoạt động cho vay có 2 hình thức biểu hiện:
- Mở rộng tuyệt đối là tăng số d của các khoản mục này trong và ngoài bảng
tổng kết tài sản so với kỳ trớc, tăng doanh số cho vay lớn hơn tăng doanh số thu
nợ.
- Hình thức mở rộng tơng đối hoạt động cho vay là tăng tỷ trọng số d cho vay
trong tổng số d nợ và đầu t của hệ thống ngân hàng. Việc tăng tỷ trọng cho vay
làm thay đổi cơ cấu hoạt động kinh doanh ngân hàng theo hớng tăng hoạt động
cho vay.
II - Tổng Công ty và nhu cầu vay vốn của các Tổng Công ty
Nhà nớc ở việt nam.
1. Khái niệm, hoàn cảnh ra đời của Tổng Công ty Nhà nớc ở nớc ta:
1.1. Khái niệm Tổng Công ty Nhà nớc:
Tổng Công ty Nhà nớc là doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN) có quy mô lớn
bao gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài
chính, công nghệ thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động trong một

hoặc một số chuyên ngành kinh tế kỹ thuật chính do Nhà nớc thành lập nhằm tăng
cờng tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hóa và hợp tác sản xuất để thực
hiện nhiệm vụ Nhà nớc giao, nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các
đơn vị thành viên và của toàn Tổng Công ty đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Tổng Công ty Nhà nớc hoạt động theo mô hình quy định tại Quyết định số
91/TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tớng Chính phủ gọi tắt là Tổng Công ty 91. Tổng
Công ty Nhà nớc hoạt động theo mô hình quy định tại Quyết định số 90/TTg ngày
07/3/1994 của Thủ tớng Chính phủ gọi tắt là Tổng công ty 90.
Các đơn vi đợc lựa chọn theo Quyết định 91 là một số Tổng Công ty, Công
ty lớn có mối liên hệ theo ngành và vùng lãnh thổ không phân biệt doanh nghiệp
do Trung ơng hay do địa phơng quản lý có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, bảo đảm những yêu cầu cần thiết cho thị trờng trong nớc và có triển vọng mở
rộng quan hệ kinh doanh ra nớc ngoài, phải có 7 doanh nghiệp thành viên trở lên
và có vốn pháp định ít nhất là 1.000 tỷ đồng.
Các Tổng Công ty đợc thành lập theo Quyết định 90 là các Liên hiệp Xí
nghiệp, Tổng Công ty có ít nhất 5 đơn vị thành viên quan hệ với nhau về công
nghệ, tài chính, chơng trình đầu t phát triển, dịch vụ về cung ứng, vận chuyển, tiêu
thụ, thông tin, đào tạo. Toàn Tổng Công ty có vốn pháp định trên 500 tỷ đồng,
trong những ngành đặc thù thì vốn pháp định có thể thấp hơn nhng không đợc ít
hơn 100 tỷ đồng.
1.2. Hoàn cảnh ra đời của Tổng Công ty ở nớc ta:
Trong nền kinh tế thị trờng, dới sự chi phối của các quy luật kinh tế
khách quan nh quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật tích tụ và tập trung
sản xuất... diễn ra một xu hớng cơ bản là sự tập trung sản xuất kinh doanh để
hình thành các tập đoàn kinh doanh dới nhiều hình thức và mức độ khác nhau.
Hiện nay, các tập đoàn kinh doanh có vai trò chi phối nhiều nền kinh tế
trên thế giới nh các cheabol ở Hàn Quốc, các tập đoàn kinh doanh của Mỹ,
Nhật. Các Công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia cũng là những dạng tập đoàn
kinh doanh. Ngay ở các nớc láng giềng với Việt Nam ta, nhiều tập đoàn kinh
doanh đã hình thành và phát triển, đóng vai trò lớn trong nền kinh tế quốc dân

(Thái Lan, Malaysia). Trong tình trạng nền kinh tế thế giới có nhiều biến động
mạnh vừa qua, xu hớng sáp nhập, hợp nhất các Công ty đã diễn ra càng phổ
biến và mạnh mẽ.
ở Việt Nam, từ những năm 1960 ở miền Bắc đã hình thành và phát triển
các liên hiệp xí nghiệp và Tổng Công ty trong hệ thống các DNNN, và đặc biệt
bùng nổ vào cuối thập kỷ 70 đầu thập kỷ 80 trên phạm vi toàn quốc. Cho đến
năm 1991, đã tồn tại khoảng 150 Tổng Công ty và liên hiệp xí nghiệp đợc tổ
chức hoạt động theo cơ chế tập trung bao cấp kèm theo một số chức năng quản
lý Nhà nớc. Sự lẫn lộn giữa chức năng quản lý Nhà nớc và chức năng hoạt động
kinh doanh đã biến các mô hình này thành một cấp hành chính trung gian,
khiến quá trình tích tụ và tập trung hoá không đợc thực hiện tốt. Tất nhiên các
mô hình này đã có những đóng góp lớn trong thời kỳ chiến tranh, nhng sau này,
nhất là khi nền kinh tế đã chuyển sang cơ chế thị trờng, các Tổng Công ty và
liên hiệp xí nghiệp theo mô hình ấy ngày càng tỏ ra không phù hợp, khó có thể
trụ vững trong nền kinh tế thị trờng. Quyết định 217 và Nghị định 388 ra đời đã
tăng cờng tính độc lập, tự chủ trong kinh doanh của các DNNN, mang lại nhiều
tác dụng tích cực, đồng thời làm giảm vai trò của các liên hiệp xí nghiệp và
Tổng Công ty nh trên. Tuy nhiên sau một thời gian hoạt động. Hệ thống DNNN
lại bộc lộ những nhợc điểm lớn. Đó là: sản xuất còn manh mún, phân tán,
chồng chéo và trùng lặp về các chức năng kinh doanh; khả năng tái đầu t qua
tích tụ rất hạn chế do quy mô nhỏ; kỹ thuật, công nghệ lạc hậu, hiệu quả sản
xuất thấp. Hậu quả là khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp này thấp, đặc
biệt là trong cạnh tranh quốc tế; mặt khác, nhiều DNNN cạnh tranh bừa bãi,
gây tổn hại cho nền kinh tế nội địa hạn chế vai trò chủ đạo của hệ thống kinh tế
quốc doanh.
Để khắc phục các nhợc điểm trên, ngày 07/3/1994, Thủ tớng Chính phủ
đã ra các quyết định 90/TTg và 91/TTg về sắp xếp lại các DNNN, đồng thời
cho phép thành lập các Tổng Công ty Nhà nớc. Mục đích của việc này là: Tạo
ra điều kiện để thúc đẩy tích tụ, tập trung và tái đầu t; nâng cao khả năng cạnh
tranh của hệ thống DNNN trên thị trờng trong và ngoài nớc; thực hiện chủ tr-

ơng xoá bỏ dần chế độ bộ chủ quản và cấp hành chính chủ quản, sự phân biệt
giữa các doanh nghiệp Trung ơng và địa phơng. Việc thành lập các Tổng Công
ty Nhà nớc là một bộ phận của quá trình đổi mới, tổ chức và sắp xếp lại các
DNNN, hình thành các tập đoàn kinh doanh mạnh của Nhà nớc.
Sau những năm đầu hoạt động, các Tổng Công ty đã phát huy nhiều tác
dụng tích cực: Tập hợp đợc sức mạnh toàn Tổng Công ty trong tham gia đấu
thầu, bảo lãnh vay vốn tín dụng thực hiện chiến lợc đầu t phát triển và đổi mới
công nghệ (rõ nhất là các TCT 91), xây dựng và mở rộng thị trờng, giảm thiểu
sự cạnh tranh hỗn loạn giữa các DNNN với nhau trên thị trờng trong nớc, bình
ổn giá cả. Nhng việc thành lập Tổng Công ty mang tính chủ quan lại bộc lộ một
số nhợc điểm một loạt Tổng Công ty đợc thành lập trên cơ sở gom các doanh
nghiệp cùng chức năng lại thành một Tổng Công ty, vốn giao cho Tổng Công ty
là tổng vốn các thành viên nắm giữ, dẫn tới tình trạng Tổng Công ty chỉ nắm
vai trò quản lý hành chính; tình trạng độc quyền trong kinh doanh tăng lên đặc
biệt đối với các Tổng Công ty 91; quan hệ giữa Tổng Công ty - đơn vị thành
viên còn nhiều trục trặc.
2. Địa vị pháp lý và tổ chức một Tổng Công ty:
2.1. Địa vị pháp lý:
Các Tổng Công ty ra đời trực tiếp từ các quyết định 90/TTg, 91/TTg
ngày 07/3/1994 của Thủ tớng Chính phủ. Ngoài việc chịu chi phối bởi các văn

×