Hàng rào phi thuế quan - các rào cản đối với thơng mại quốc tế
giải pháp nhằm điều chỉnh và hoàn thiện các hàng
rào phi thuế quan của Việt Nam để phù hợp với xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế
1- Những thuận lợi
Nắm bắt xu hớng phát triển kinh tế thế giới, ngay từ đại hội Đảng VIII,
Đảng và nhà nớc ta đã có chủ chơng Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động
tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực, củng cố và nâng cao vị thế của nớc ta
trên trờng quốc tế, trong những năm qua, chúng ta đã tích cực đẩy mạnh quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Với phơng châm độc lập tự chủ, rộng mở, đa
phơng hóa và đa dạng hóa...Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nớc trong cộng
đồng thế giới, Việt Nam đã gia nhập ASEAN, tham gia Khu vực thơng mại tự
do ASEAN (AFTA), tham gia với t cách sáng lập Diễn đàn hợp tác á - Âu
(ASEm), là thành viên chính thức của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái
Bình Dơng (APEC), đang đàm phán gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới
(WTO), và đẩy mạnh nhiều hoạt động đa phơng và song phơng khác.
Thực tế cho thấy các thành tựu kinh tế và ngoại giao trong những năm
qua đã nâng vị thế của Việt Nam trên trờng quốc tế. Có thể nói, chúng ta đã đạt
đỉnh cao trong quan hệ bề rộng, vấn đề đặt ra là phải chuyển nhanh, chuyển
mạnh vào chiều sâu.
1.1- Khắc phục đợc tình trạng phân biệt đối xử, tạo dựng đợc thế và lực trong thơng mại quốc tế
Nhìn chung khi Việt Nam tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế và
khu vực sẽ đa đất nớc vào một vị thế mới, khắc phục đợc tình trạng bị các cờng
quốc lớn phân biệt đối xử, Việt Nam có điều kiện khai thác thêm những lợi thế
riêng của mỗi tổ chức để phát triển quan hệ thơng mại và thu hút đầu t, trớc mắt
là hạn chế tác động của chính sách phân biệt đối xử của một số nớc và đẩy
nhanh tiến trình bình thờng hóa quan hệ thơng mại Việt - Mỹ.
1.2- Đợc hởng những u đãi thơng mại, tạo dựng môi trờng phát triển kinh tế
1
Nguyễn Thị Thu Phơng - F2 - K 37 Khoá Luận Tốt Nghiệp
1
Hàng rào phi thuế quan - các rào cản đối với thơng mại quốc tế
Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực sẽ tạo cho nớc ta điều
kiện mở rộng thị trờng, tranh thủ những u đãi về thơng mại, đầu t và các lĩnh
vực khác đợc áp dụng trong nội bộ các tổ chức, tận dụng đợc kết quả của nhiều
năm hợp tác và đàm phán, nhất là các lĩnh vực giảm thuế nhanh đối với những
mặt hàng đòi hỏi nhiều nhân công mà Việt Nam có u thế.
Các tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế và khu vực đều có những u đãi riêng
đối với các nớc đang phát triển và các nớc trong thời kỳ chuyển đổi, đợc hởng
các miễn trừ, ân hạn trong việc thực hiện những nghĩa vụ.
Ví dụ: kết thúc Vòng đàm phán Uruguay (có 123 nớc tham gia đàm
phán) mức thuế đối với hàng nông sản đã giảm 36%, hàng công nghiệp giảm
33%, dệt may giảm 32%, và nhờ vậy kim ngạch mậu dịch toàn thế giới đã tăng
khoảng 200 tỷ USD/ năm, xuất khẩu tăng 5%, nhập khẩu tăng 3,5%.
1.3- Mở rộng thị trờng thu hút đầu t
Các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực đã và đang thực hiện nhiều chơng
trình hành động để tạo thuận lợi cho thơng mại và đầu t. Ví dụ ASEAN và
AICO, chơng trình thành lập AFTA với những u đãi đặc biệt APEC và ASEM
cũng có các chơng trình tơng tự với nội dung dành cho nhau những u đãi để
phát triển thị trờng đầu t, cạnh tranh với các nớc ngoài khối.
1.4- Nâng cao vị thế của đất nớc, góp phần gìn giữ hoà bình chung
Tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực, Việt Nam đã và
đang nâng cao thế và lực trên trờng quốc tế trong điều kiện thế giới đang hình
thành xu thế đa cực, khai thác lợi thế của mỗi tổ chức để giải quyết tốt hơn mối
quan hệ với các nớc phát triển, đồng thời, góp phần tích cực vào công cuộc đảm
bảo hòa bình và an ninh.
2- Những khó khăn
Trong thơng mại quốc tế và đàm phán WTO, tham gia AFTA, APEC và
ASEM, ba yếu tố chủ yếu quyết định sự thắng lợi trên thơng trờng là:
- Sức cạnh tranh của hàng hóa.
- Sức mạnh và sức năng động, sáng tạo của doanh nghiệp.
2
Nguyễn Thị Thu Phơng - F2 - K 37 Khoá Luận Tốt Nghiệp
2
Hàng rào phi thuế quan - các rào cản đối với thơng mại quốc tế
- Hệ thống luật pháp, chính sách thơng mại đợc hình thành vừa phù hợp
với thông lệ quốc tế vừa thích hợp với hoàn cảnh đất nớc, làm công cụ đắc lực
cho đàm phán mở cửa thị trờng, giảm bớt khó khăn, tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp khai thác từng lợi thế nhỏ để hoạt động có kết quả trên thơng trờng.
Để củng cố đợc những yếu tố trên, trớc các thách thức khi gia nhập các tổ
chức kinh tế quốc tế và khu vực, nớc ta có thể gặp những khó khăn sau:
2.1- Về sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ
Thành tựu bớc đầu sau thời gian thực hiện chính sách đổi mới là đáng
khích lệ, nhng thực tế trình độ phát triển kinh tế của Việt Nam còn thấp; chuyển
dịch kinh tế diễn ra chậm, sức cạnh tranh của hàng hóa còn yếu kém. Hội nhập
một mặt tạo thêm rất nhiều cơ hội thâm nhập thị trờng quốc tế đồng thời cũng
phải mở cửa thị trờng Việt Nam cho hàng hóa các nớc nhập vào (theo nguyên
tắc có đi có lại). Nếu không chuẩn bị tốt, chủ động chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh mà cứ đầu t dàn trải, thiếu thứ gì thì làm thứ
ấy, công nghệ lạc hậu thì không cạnh tranh đợc. Đây là sức ép lớn nhất mà
không chỉ Việt Nam mà ngay cả các nớc có sức cạnh tranh kinh tế cũng phải
chấp nhận và đơng đầu, có lúc phải từ bỏ một số ngành nghề để tạo cơ hội phát
triển cho những ngành có lợi thế so sánh hơn đồng thời có kế hoạch và biện
pháp cụ thể để chủ động thích ứng và vợt lên.
Trớc yêu cầu phải giảm hàng rào thuế quan và phi thuế quan để mở đờng
cho thơng mại phát triển, một mặt phải tính toán để thực hiện chính sách bảo hộ
hợp lý sản xuất trong nớc, bảo hộ có điều kiện, có chọn lọc, có thời gian. Để đạt
đợc kết quả mong muốn, Việt Nam sẽ xác định và công bố thời hạn bảo hộ đi
đôi với đẩy nhanh tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên cơ sở lợi thế so
sánh của nớc ta, mặt khác nớc ta phải tận dụng nguyên tắc của các tổ chức này
về quyền tự vệ, về quyền tham gia các tổ chức kinh tế khu vực, về u đãi cho các
nớc đang phát triển và chậm phát triển nh các lợi thế giúp nớc ta tìm lời giải
thích hợp lý cho những thách thức nói trên. Vấn đề là ở chỗ, chúng ta phải tính
toán, vận dụng khôn khéo về các nguyên tắc của tổ chức đó, để vận dụng vào
việc thực thi các chính sách vừa phù hợp với quốc tế, vừa bảo hộ vừa kích thích
3
Nguyễn Thị Thu Phơng - F2 - K 37 Khoá Luận Tốt Nghiệp
3
Hàng rào phi thuế quan - các rào cản đối với thơng mại quốc tế
sự phát triển của các ngành sản xuất, của từng doanh nghiệp. Thực tế, 2/3 thành
viên của WTO là các nớc đang phát triển, một số các thành viên của các tổ chức
khu vực cũng đang ở trình độ phát triển thấp, có những mặt tơng đồng nh Việt
Nam. Vấn đề đặt ra là chúng ta không ngồi chờ mà luôn có biện pháp thích hợp
với từng ngành, từng thời kỳ nhằm nâng cao nội lực và khả năng cạnh tranh của
nền kinh tế.
2.2- Việt Nam vẫn còn là nền kinh tế
chuyển đổi
và một nền kinh tế đang phát triển
Các chính sách thơng mại và đầu t của Việt Nam có thể đợc qui là chính
sách bảo hộ hớng tới xuất khẩu nhờ đó mà việc thay thế nhập khẩu đợc
khuyến khích bằng bảo hộ, và các ngành công nghiệp hàng xuất khẩu đợc
khuyến khích bằng việc cung cấp trợ cấp để bù vào các chi phí tơng đối cao
của các sản phẩm trung gian. Điều này không nên đơn thuần giải thích là một
mô hình Hàn quốc nào đó, mà là chế độ bảo hộ trên cơ sở độc quyền kế
hoạch hóa tập trung đi đôi với một giải thích khái quát về phát triển do xuất
khẩu điều khiển.
Cơ sở pháp lý của việc kế hoạch hóa tập trung quan trọng là một niềm tin
mạnh mẽ vào chế độ tự cung tự cấp thông qua việc thay thế nhập khẩu. Khía
cạnh quan trọng khác là niềm tin còn sót lại vào vai trò của chính phủ quản lý
và thờng xuyên chỉnh lý toàn bộ nền kinh tế và hiệu quả không quan tâm gì
đến chi phí của sự méo mó giá cả và sự bất chấp do phơng pháp này tạo ra trong
nền kinh tế thị trờng. Tính pháp lý của chế độ kế hoạch hóa tập trung còn nổi
bật về những đặc điểm và những vấn đề chung với chế độ thơng mại, nh OECD
ghi nhận.
Một số vấn đề gặp phải trong các thị trờng kinh tế chuyển đổi bao gồm:
thờng xuyên thay đổi về thuế quan và các biện pháp phi thuế quan, những khó
khăn trong tiến hành các thủ tục định giá trị hải quan nhằm chống lại những
khai man hóa đơn, các chơng trình đánh thuế không dựa trên cơ sở u đãi quốc
gia, những tàn d của chế độ buôn bán và việc cấm đoán nhà nớc từ những dàn
xếp u đãi giữa một số nền kinh tế chuyển đổi.
4
Nguyễn Thị Thu Phơng - F2 - K 37 Khoá Luận Tốt Nghiệp
4
Hàng rào phi thuế quan - các rào cản đối với thơng mại quốc tế
Việt Nam có tất cả những đặc điểm mà OECD ghi nhận, ngoại trừ những
dàn xếp u đãi cũ hiện nay đã không còn phù hợp. Ngời ta cũng có thể tính đến
thái độ giấu giếm thái quá về số liệu thơng mại. Bên cạnh những vấn đề này có
thể kể thêm các đặc trng cho một nền kinh tế nghèo nàn: lơng theo ngành thấp,
khả năng thực hiện chính sách yếu, thuế nhập khẩu cấu thành một tỷ lệ cao của
tổng nguồn thu Chính phủ. Niềm tin vào chủ nghĩa độc quyền là kết quả phụ
thuộc kéo dài của kinh nghiệm kế hoạch hóa tập trung. Nh vậy đối với nhiều
quan chức Việt Nam, các chế độ chính sách thơng mại và đầu t hiện nay của
Việt Nam có những mục tiêu mâu thuẫn nhằm cung cấp bảo hộ cho các nhà
sản xuất trong nớc, trong khi đó cũng xóa bỏ bảo hộ thơng mại. Thực vậy khó
có thể tránh khỏi rằng vị trí thành viên của Việt Nam của các tổ chức khu vực
và toàn cầu có động cơ chính trị hơn là bất kỳ sự nhất trí nào về những lợi ích
mậu dịch tự do. Trong ngữ cảnh này, cái nhìn nào đó đối với các hàng rào phi
thuế quan nh một con đờng cho chủ nghĩa bảo hộ tinh tế.
Việc tăng tỷ lệ thuế chỉ là một biện pháp (bảo hộ) tạm thời. Đó không
phải là những giải pháp lâu dài khi Việt Nam tham gia AFTA và WTO... Việt
Nam buộc phải nghĩ về những hàng rào phi thuế quan, các phơng pháp đang đ-
ợc một số nớc sử dụng. Điều này chắc chắn giúp ích cho Việt Nam.
Những hàng rào phi thuế quan mà các nớc ASEAN sử dụng rất đa dạng.
Những hàng rào tinh vi nhất là những qui cách tiêu chuẩn kỹ thuật. Đối với tr-
ờng hợp Việt Nam, các biện pháp phi thuế quan là những biện pháp cơ bản nh
giấy phép và hạn ngạch. Để đảm bảo cho bảo hộ trong nớc, Việt Nam đang
nghiên cứu áp dụng những biện pháp phi thuế quan tơng tự trớc khi đến lúc gỡ
bỏ chúng.
Song song với việc xây dựng chính sách bảo hộ, các biện pháp phi thuế
quan có hiệu quả nên đợc xây dựng và hoàn chỉnh về mặt danh nghĩa quốc tế.
Một chính sách đợc lập kế hoạch tốt sẽ tạo ra sự bảo hộ hợp lý cho các nhà sản
xuất trong nớc khi đến lúc gỡ bỏ những hàng rào phi thuế quan.
Rất khó khăn cho các doanh nghiệp trong nớc khi các biện pháp phi thuế
quan bị xóa bỏ bởi vì khả năng cạnh tranh của sản xuất trong nớc vẫn còn có
5
Nguyễn Thị Thu Phơng - F2 - K 37 Khoá Luận Tốt Nghiệp
5
Hàng rào phi thuế quan - các rào cản đối với thơng mại quốc tế
mức độ. Chính phủ nên xem xét các biện pháp bổ sung phù hợp với các thông lệ
thơng mại quốc tế và thờng đợc các nớc áp dụng cho một giai đoạn nhất định
nhằm bảo hộ sản xuất trong nớc. Cùng một lúc đáp ứng tất cả các yêu cầu CEPT
và bảo hộ sản xuất trong nớc là điều không dễ dàng cho Việt Nam. Bộ Thơng
mại muốn áp dụng những biện pháp nh những tiêu chuẩn chất lợng và vệ sinh
an toàn lao động và phụ thu. Bộ thơng mại đang xem xét những sắc thuế mới
(hạn ngạch thuế quan) chống bán phá giá, chống phân biệt đối xử. Cần có sự
quản lý đầy đủ và hiện tại để áp dụng những biện pháp này và sắc thuế mới phải
bao trùm toàn bộ hàng nhập khẩu. Không dễ gì.
2.3- Xây dựng chính sách chủ yếu theo đặc thù Bộ cụ thể
Các luật của Việt Nam nói chung là những tuyên bố diễn đạt bằng lời
một cách mơ hồ về chủ đích và phơng hớng chính sách. Vì thế, những luật lệ
này chứa đựng nhiều tuyên bố chính sách nh các văn bản pháp lý, với những qui
định về văn bản thực hiện cụ thể chủ yếu giành cho các Bộ liên quan quyết
định. Nh vậy, ở cấp bộ có nhiều sự tự do về thiết kế và thực hiện các chính sách.
Các Bộ cũng có thể khởi xớng những thay đổi trong phạm vi trách nhiệm đợc
phép (ví dụ Bộ Tài chính quyết định về các thay đổi thuế suất). Các Bộ thờng
thảo luận các thay đổi chính sách với nhau, song quá trình này là thứ yếu đối
với việc xây dựng chính sách cấp Bộ. Vì vậy cải cách chính sách kinh tế vi mô
phần lớn mang tính phân tán và không đợc phối hợp.
Phơng pháp tiếp cận chính sách mang tính phân tán này phân loại quy
trình cải cách. Đó là xu hớng chung có thể hớng tới tự do hóa, có thể vẫn có
những nhóm bảo hộ dai dẳng. Nếu những nhóm này chiếm đa số trong các Bộ
then chốt, khi đó cải cách có thể bị dẹp bỏ hoặc thậm chí bị đảo ngợc, bất kể sự
ủng hộ của chính quyền cao hơn. Nhìn chung bức tranh tổng thể, cải tổ có thể
dờng nh luôn luôn có hai bớc tiến và một bớc lùi (đôi khi là hai bớc). Cái cần
có là nhận thức chung hoặc viễn cảnh về phơng hớng của quá trình cải cách
xuống cấp Bộ. Hy vọng điều này của một nền kinh tế trong quá trình chuyển
đổi có thể là quá nhiều, và dù sao cũng có một sự nhất trí chung về một số ph-
6
Nguyễn Thị Thu Phơng - F2 - K 37 Khoá Luận Tốt Nghiệp
6
Hàng rào phi thuế quan - các rào cản đối với thơng mại quốc tế
ơng hớng chính sách - nh cam kết AFTA nhằm cắt giảm toàn bộ thuế suất
xuống còn bằng hoặc dới 5% vào năm 2006.
Vì vậy, đôi khi việc xây dựng chính sách theo kiểu phân quyền sẽ vẫn là
đặc trng của quy trình xây dựng chính sách của Việt Nam. Một hệ quả của cơ
cấu này là những mối quan tâm của các cấp chính quyền cao hơn có xu hớng
tạo ra một gợn nhỏ cho những cải cách chính sách ở cấp Bộ. Một ví dụ gần đây
là mối quan tâm về việc giảm sút đầu t trực tiếp nớc ngoài, đã nhắc nhở nhiều
Bộ làm cái gì đó trong vòng phạm vi quyền lực của họ. Kết quả là, các quy
định về thị thực đã đợc nới lỏng, những khuyến khích về thuế mới đợc áp dụng.
FDI đợc phép trong những ngành kinh tế mới và quá trình cho phép theo quy
định đợc đơn giản hóa. Tuy nhiên, đặc biệt Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội
có một bớc lùi bằng việc thắt chặt kiểm soát đối với việc sử dụng nhân viên
trong nớc.
2.4- Những số lợng d thừa các mục tiêu chính sách cho mỗi công cụ chính sách
Hầu hết mọi công cụ chính sách của Việt Nam bị chồng chất gánh nặng
các mục tiêu chính sách mang tính đa năng này. Mỗi công cụ thuế quan, với
một mức độ nào đó là nhằm khuyến khích những dạng phát triển công nghiệp
nhất định, nhằm thúc đẩy mức độ gánh nặng thuế quan, trong khi đó lại còn
nhằm tăng nguồn thu ngân sách. Công cụ thuế quan và những công cụ chính
sách khác đôi khi còn phản ánh những mối quan tâm phát triển khu vực, và
mong muốn làm tăng tỷ lệ tích luỹ và đầu t (thuế suất cao đánh vào hàng tiêu
dùng). Phơng pháp tiếp cận nặng nề về mục tiêu này có thể phản ánh sự thiếu
một qui trình xây dựng chính sách tập trung mà còn thể hiện sự hiểu biết có hạn
về chi phí của việc có những méo mó về giá lớn và thay đổi thờng xuyên trong
các nền kinh tế thị trờng. Phơng pháp tiếp cận này, những chi phí về kinh tế và
quản lý không cần thiết đối với một nền kinh tế với khả năng vốn hạn chế về
thực hiện chính sách.
Các sắc thuế thơng mại là nguồn thu nhập chủ yếu, song chúng cũng đợc
sử dụng để gây ảnh hởng đến chính sách công nghiệp bằng việc tạo ra bảo hộ
cho ngành sản xuất trong nớc thay thế nhập khẩu nh ôtô, cũng nh tăng cờng tính
7
Nguyễn Thị Thu Phơng - F2 - K 37 Khoá Luận Tốt Nghiệp
7
Hàng rào phi thuế quan - các rào cản đối với thơng mại quốc tế
bình đẳng bằng cách đặt mức thuế cao hơn vào những mặt hàng cho là hàng hóa
xa xỉ. Những mục tiêu này không nhất thiết nhất quán và đợc thực hiện tốt hơn
khi dùng những công cụ thuế quan khác nhau.
2.5- Những công cụ chính sách thờng xuyên đợc thay đổi vì các mục đích điều chỉnh
Khung pháp lý liên quan đến thơng mại của Việt Nam đang trong giai
đoạn chuyển đổi nh ngời ta vẫn bàn luận. Chỉ số lợng các văn bản pháp lý đợc
ban hành hàng tháng để điều chỉnh chế độ chính sách không thôi cũng đủ
chồng chất: ví dụ 27 văn bản báo cáo liên quan đến những thay đổi từ tháng 7
đến tháng 9/1998: 2 văn bản về hạn ngạch; 4 văn bản về thay đổi những thuế
suất nhập khẩu; 6 văn bản về miễn thuế nhập khẩu (ví dụ về tái xuất); 3 văn bản
về giải thích những định nghĩa các dòng thuế; 2 văn bản về dán tem hàng nhập
khẩu; 6 văn bản về quản lý hải quan (ví dụ về chống buôn lậu); và 4 văn bản về
miễn thuế và thay đổi đối với các sắc thuế khác có liên quan đến thơng mại (ví
dụ thuế mua hàng).
Chỉ riêng cái chuyện chồng chất các văn bản pháp lý này, bản thân nó đã
là một hàng rào tạo ra một chi phí bổ sung vào việc buôn bán với Việt Nam
cũng nh đối với các nhà sản xuất trong nớc. Các thuế xuất nhập khẩu và những
biện pháp phi thuế quan khác nhau nh phụ thu và hạn ngạch đợc thay đổi thờng
xuyên và thờng chỉ là cận biên. Sự tự nguyện này trong chế độ chính sách đã đ-
ợc lu ý bởi Trung tâm Chấp hành Thơng mại Hoa Kỳ (1998): những qui tắc
chính thức trong những lĩnh vực của hệ thống thơng mại (của Việt Nam) không
đợc xác định, trong những qui tắc khác, các biện pháp và sự giải thích thực tế
của chúng luôn luôn thay đổi.
Các khoản phụ thu, các thuế suất, những khoản miễn thuế, các biện pháp
tài chính khá thờng xuyên, và ít nhất mỗi năm. Thông lệ này là di sản của vai
trò quản lý vi mô thụ động của Nhà nớc trong chế độ kế hoạch hóa tập trung,
ngày nay đợc áp dụng một cách toàn diện chỉ đối với hàng hóa chiến lợc.
Việc thiếu hiểu biết về chi phí kinh tế của việc sinh ra sự méo mó về giá cả và
sự bấp bênh trong những thị trờng làm cho vấn đề tồi tệ hơn. Sự bấp bênh, khả
8
Nguyễn Thị Thu Phơng - F2 - K 37 Khoá Luận Tốt Nghiệp
8
Hàng rào phi thuế quan - các rào cản đối với thơng mại quốc tế
năng quản lý và hệ thống thông tin yếu kém làm trầm trọng thêm những vấn đề
khác.
Sự không hiệu quả chủ yếu của các chế độ thơng mại mới trong những
nền kinh tế chuyển đổi, đặc biệt ở các Nhà nớc Mới độc lập là sự hiểu rõ ràng
và sự đoán trớc của họ, khung thơng mại và đầu t không ổn định thờng đợc kèm
theo bởi những quyền lực tùy nghi đáng kể đợc trao cho các quan chức Chính
phủ, nh vậy làm tăng rủi ro của các hoạt động tìm kiếm thuê mớn.
2.6- Ngôn ngữ của các văn bản pháp lý vẫn cha rõ ràng
Sự mập mờ của các đạo luật và tính tùy tiện trong quản lý hành chính làm
tăng chi phí chấp hành và tạo ra vô số cơ hội cho những bất quy tắc cũng làm
giảm nguồn thu Chính phủ. Thực vậy một bộ luật đợc định nghĩa không rõ ràng
có thể đợc coi là một hàng rào phi thuế quan trong quyền riêng của nó.
Sự mập mờ phát sinh bởi vì các văn bản pháp luật ở mức cao hơn còn là
những bản tuyên bố chính sách, và vì vậy ngôn ngữ chính xác không đợc xem là
một vấn đề nghiêm túc. Sự không chính xác nào đó có thể cũng là cái mà các
nhóm đặc quyền đặc lợi mong muốn. Nói chung họ để cho các Bộ bổ sung
chính xác và giải thích rõ ràng các định nghĩa, song sự chậm trễ trong việc làm
nh vậy có thể là đáng kể. Ví dụ một số điển hình từ các câu trả lời của Việt
Nam cho các câu hỏi của WTO thể hiện những vấn đề sau:
- Các danh mục nêu rõ nơi Nhà nớc có độc quyền tiến hành các hoạt
động thơng mại cha đợc xây dựng.
- Danh mục các ngành hoạt động quan trọng trong đó các công ty quốc
gia lớn phải đi vào chuyên môn hoá thì không có.
- Không có định nghĩa về độc quyền (ví dụ thị phần nào sẽ đợc phép độc
quyền) trong các điều khoản của các bộ luật của Việt Nam.
Bên cạnh các câu hỏi định tính quốc gia của WTO, Việt Nam cũng có thể
hỏi trong số những điều khác về hiểu biết của Việt Nam.
Những tài sản nhập khẩu cố định không thể sản xuất trong nớc
(89/1998/TT- BTC).
- Giá bán phá giá và quá thấp do hỗ trợ.
9
Nguyễn Thị Thu Phơng - F2 - K 37 Khoá Luận Tốt Nghiệp
9
Hàng rào phi thuế quan - các rào cản đối với thơng mại quốc tế
- Và về những khoản miễn thuế mua hàng đặc biệt: thiên tai và những
tai biến bất thờng khác, cho những nhà sản xuất bia quy mô nhỏ đang chịu
thua lỗ, và cho các doanh nghiệp gia công quy mô nhỏ đang gặp rắc rối
(109/1998/TT- BTC).
2.7- Không phải tất cả các văn bản pháp lý đợc thu thập và xuất bản có hệ thống
Việc xuất bản các văn bản chính sách chính thức rõ ràng là một nhu cầu
pháp lý song trong thực tế, những văn bản quan trọng không có sẵn. Đây là một
vấn đề đặc biệt trong Công văn, việc lu hành của nó dờng nh dựa vào sự xét
đoán của các Bộ ban hành. Hiếm khi có văn bản ở cấp cao hơn đợc thấy trong
Công báo của Chính phủ hoặc trong bộ su tập của Quốc hội.
Tuy nhiên, vấn đề là Công văn có thể bao gồm những văn bản quan trọng
- đặc biệt khi chúng làm rõ sự mập mờ của định nghĩa. Những văn bản liên
quan đến những ngành công nghiệp nhạy cảm và sinh lãi nhiều nh dầu khí thì
khó tìm. Hơn nữa, các Bộ có thể quyết định không quảng cáo những thay đổi
chính sách bằng việc tiếp tục các chỉ đạo về những thay đổi nh vậy là vấn đề nội
bộ.
Thông tin rất quan trọng không đợc công bố. Ví dụ các giá cả do Chính
phủ kiểm soát không đợc đăng trong Công báo, song có thể tìm thấy trong bản
tin hàng ngày Thị trờng và Giá cả. Những chính sách của các Ngân hàng Nhà n-
ớc không có sẵn để xem xét kỹ lỡng. Nh vậy việc phân tích những vấn đề quan
trọng nh các chính sách dự trữ để mở các th tín dụng phải dựa vào thông tin
phỏng vấn.
Những luận đề về các qui trình và chế độ chính sách thơng mại của Việt Nam
giúp đi sâu vào công việc nghiên cứu gian khó trong việc khảo sát các hàng rào
phi thuế quan của Việt Nam. Nhiều công cụ chính sách đợc sử dụng và hầu hết
những công cụ này đều mang tính rắc rối về mặt thiết kế và quản lý chúng.
Trong khi đó hầu hết các văn bản pháp lý có thể tiếp cận thông qua các cơ sở dữ
liệu, đôi khi những văn bản quan trọng không có và không phải tìm đợc qua các
kênh khác nhau. Thậm chí sau đó việc giải thích đôi khi cũng khó khăn. Nhiều
10
Nguyễn Thị Thu Phơng - F2 - K 37 Khoá Luận Tốt Nghiệp
10
Hàng rào phi thuế quan - các rào cản đối với thơng mại quốc tế
khái niệm đợc đa vào các văn bản pháp qui nh đã trao đổi ở trên, vẫn còn không
cụ thể.
3- Giải pháp nhằm điều chỉnh và hoàn thiện các hàng rào phi thuế quan
của Việt Nam trong xu hớng hội nhập kinh tế quốc tế
Trong bối cảnh Việt Nam đang xin gia nhập WTO, việc sử dụng các hàng
rào phi thuế quan cổ điển nh cấm nhập khẩu, hạn ngạch hay doanh nghiệp
đầu mối để bảo hộ sản xuất trong nớc sẽ ngày càng khó khăn. Vì vậy nghiên
cứu áp dụng các hàng rào phi thuế quan mới để có thế tiếp tục bảo hộ một số
ngành sản xuất theo đúng mục tiêu phát triển dài hạn của đất nớc là rất cần
thiết. Khi xây dựng và áp dụng các hàng rào phi thuế quan, nguyên tắc chung là
không trái với các qui định của WTO.
3.1- Ban hành danh mục hàng cấm xuất, nhập khẩu một cách công khai, ổn định
Hàng năm, Chính phủ Việt Nam đều công bố Danh mục hàng hóa cấm
xuất khẩu, cấm nhập khẩu. Thông thờng danh mục này đợc giữ nguyên trong
thời gian khá dài. Nhng tùy theo tình hình thực tế, Chính phủ Việt Nam sẽ có
những điều chỉnh phù hợp. Ngày 23/01/1998, Thủ tớng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 11/1998/QĐ-TTg cấm nhập khẩu vũ khí, chất nổ, pháo hoa, ô tô
có tay lái nghịch... Đến năm 1999, danh mục hàng cấm nhập khẩu đợc bổ sung
thêm hai mặt hàng là sản phẩm vật liệu có chứa amiăng thuộc nhóm amphibole
và động cơ đốt trong đã qua sử dụng, có công suất dới 30CV (Quyết định số
254/1998/QĐ- TTg ngày 30/12/1998). Tuy nhiên tùy từng trờng hợp, Chính phủ
cũng tạm thời cấm nhập khẩu một số mặt hàng để bảo hộ sản xuất trong nớc.
Thông t số 567/TM- ĐB-XNK ngày 09/05/1997 quy định những mặt hàng gồm
giấy (in và viết), thép xây dựng, kính xây dựng, xi măng, xe đạp, quạt điện, bia,
đồ uống. Đầu năm 1999, Việt Nam cấm nhập khẩu clinke trong khi thị trờng
nội địa đang d thừa mặt hàng này, hay cấm nhập khẩu phân bón NPK khi sản
xuất trong nớc đáp ứng đủ nhu cầu của nông dân.
Ngày 04/04/2001, lần đầu tiên Chính phủ đã ban hành cơ chế điều hành
xuất nhập khẩu cho cả năm năm (2001- 2005) thay vì hàng năm nh trớc. Đồng
thời với quyết định số46/QĐ- TTg ban hành ngày 04/04/2001 về quản lý xuất
11
Nguyễn Thị Thu Phơng - F2 - K 37 Khoá Luận Tốt Nghiệp
11
Hàng rào phi thuế quan - các rào cản đối với thơng mại quốc tế
nhập khẩu hàng hóa 2001- 2005 và có hiệu lực từ ngày 01/05/2001, Chính phủ
đã ban hành Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu, gồm bảy nhóm
hàng xuất khẩu và 11 nhóm hàng nhập khẩu. Nhìn chung các nhóm hàng cấm
xuất khẩu, nhập khẩu đều phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.
3.2- Bãi bỏ biện pháp hạn ngạch áp dụng đối với xuất khẩu và nhập khẩu
Kể từ năm 1995 biện pháp hạn ngạch đã đợc giảm dần và cho đến nay đã
đợc bãi bỏ hoàn toàn. Để bảo hộ sản xuất và thị trờng trong nớc, dự kiến sẽ triển
khai biện pháp hạn ngạch thuế quan để bảo hộ sản xuất nông nghiệp thông qua
việc Nhà nớc quy định số lợng đợc nhập khẩu với thuế suất thấp (thuế suất
MFN) đối với những mặt hàng thuộc diện điều chỉnh của biện pháp này, khi vợt
số lợng sẽ phải chịu thuế suất cao. Hạn ngạch thuế quan và mức thuế ngoài hạn
ngạch sẽ đợc Bộ Kế hoạch và Đầu t xác định và Bộ Thơng mại theo dõi, điều
hành. Mục tiêu đặt ra là hạn ngạch tăng mỗi năm từ 5%- 10% theo nguyên tắc
mở dần thị trờng của WTO.
3.3- Giảm bớt áp dụng về phụ thu
Trong những năm trớc, Việt Nam vẫn áp dụng phụ thu nh một biện pháp
bảo hộ nền sản xuất trong nớc. Để hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, tuân thủ
các quy định của khối ASEAN và WTO, Việt Nam đã đề ra lịch trình bãi bỏ
phụ thu đối với một số mặt hàng công nghiệp chính.
Việc bãi bỏ phụ thu này sẽ khiến cho các ngành sản xuất phải tự mình
điều chỉnh cơ chế hoạt động, tự hoàn thiện để nâng cao chất lợng sản phẩm,
giúp cho các doanh nghiệp phát huy tính sáng tạo và năng động của mình trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3.4- Giảm thiểu việc cấp giấy phép xuất nhập khẩu
Thủ tục cấp giấy phép xuất nhập khẩu hàng hóa cho từng chuyến hàng đã
đợc bãi bỏ theo Nghị định số 89/NĐ- CP ngày 15/12/1995. Một số mặt hàng
cần bảo hộ hợp lý trong quá trình hội nhập vẫn còn quản lý bằng giấy phép của
Bộ Thơng mại và các Bộ chuyên ngành. Tuy nhiên số lợng mặt hàng thuộc đối
tợng này đang đợc giảm thiểu. Theo Quyết định số 46/2001/QĐ- TTg ngày
04/04/2001 thì số lợng mặt hàng do Bộ Thơng mại cấp chỉ còn tám và trong số
đó sẽ bãi miễn vào thời điểm 31/12/2002. Số lợng mặt hàng quản lý bằng giấy
12
Nguyễn Thị Thu Phơng - F2 - K 37 Khoá Luận Tốt Nghiệp
12
Hàng rào phi thuế quan - các rào cản đối với thơng mại quốc tế
phép của Bộ chuyên ngành cũng giảm thiểu và có xu hớng chuyển sang áp
dụng các quy định về chỉ tiêu kỹ thuật.
3.5- Các biện pháp kỹ thuật, kiểm dịch động thực vật.
Theo các Hiệp định của WTO về các hàng rào kỹ thuật đối với thơng mại
(Agreement on Technical Barriers to Trade - TBT), về vệ sinh kiểm dịch động
thực vật (Agreement on Sanitary and Phytosanitary Mesures - SPS), các nớc đợc
phép sử dụng các qui định, tiêu chuẩn kỹ thuật, các biện pháp vệ sinh kiểm dịch
thích hợp hoặc cần thiết để bảo vệ sức khỏe, đời sống của con ngời, động thực
vật, bảo vệ môi trờng và quyền lợi của ngời tiêu dùng. Tuy nhiên các biện pháp
đó không đợc áp dụng nhằm tạo ra sự phân biệt đối xử tùy tiện hay hạn chế vô
lý đối với thơng mại quốc tế.
Trên thực tế, Việt Nam nên có chính sách đồng bộ hơn về tiêu chuẩn kỹ
thuật nh cần nâng cao hơn nữa khả năng vận dụng linh hoạt các qui định của
Hiệp định TBT nhằm phục vụ tốt các mục tiêu phát triển nói chung và thơng
mại nói riêng. Cụ thể, Việt Nam có thể bảo vệ sản xuất trong nớc thông qua hạn
chế nhập khẩu nếu biết khéo léo vận dụng tiêu chí thích hợp hoặc cần thiết
của Hiệp định TBT.
Tơng tự việc sử dụng TBT, vận dụng tốt các biện pháp SPS trong thơng
mại cũng là một phơng thức hợp pháp và hiệu quả để bảo vệ sản xuất nông
nghiệp nói riêng cũng nh sức khỏe con ngời, động thực vật và môi trờng nói
chung. Muốn nh vậy, Việt Nam cần xây dựng hợp lý danh mục chi tiết các mặt
hàng phải kiểm tra SPS bắt buộc.
3.6- Tự vệ
Biện pháp tự vệ là một công cụ đợc WTO thừa nhận để hạn chế định lợng
hàng nhập khẩu trong một thời gian nhất định nhằm bảo vệ ngành sản xuất
trong nớc bị thiệt hại nghiêm trọng. Trên thực tế, Việt Nam đã áp dụng biện
pháp tự vệ để bảo vệ một số ngành sản xuất trong nớc nhằm tránh tổn thơng do
hàng nhập khẩu gia tăng lớn về số lợng.
3.7- Các biện pháp chống bán phá giá
Hiện tại, Việt Nam cha áp dụng các biện pháp chống bán phá giá nhằm
đối phó với hàng nhập khẩu bị bán phá giá vào thị trờng trong nớc. Tuy nhiên
13
Nguyễn Thị Thu Phơng - F2 - K 37 Khoá Luận Tốt Nghiệp
13
Hàng rào phi thuế quan - các rào cản đối với thơng mại quốc tế
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế việc xây dựng và áp dụng thuế chống
bán phá gía nhằm chống lại cạnh tranh không lành mạnh từ bên ngoài có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm duy trì môi trờng thơng mại, đầu t công bằng.
Tại thời điểm hiện nay, Việt Nam đang xây dựng Pháp lệnh về chống bán
phá giá phù hợp với các nguyên tắc và qui định của WTO.
3.8- Trợ cấp và các biện pháp đối kháng
Một trong những công cụ WTO cho phép các nớc thành viên duy trì là
các hình thức trợ cấp không gây bóp méo thơng mại hoặc gây tổn hại đến lợi
ích của các nớc thành viên khác. Các hình thức trợ cấp trong Hiệp định SCM
chủ yếu liên quan đến các sản phẩm công nghiệp.
Trợ cấp cho các ngành công nghiệp nội địa có thể dới hình thứ trợ cấp
trực tiếp hoặc trợ cấp gián tiếp. Có thể kể đến các hình thức trợ cấp trực tiếp
nh trợ giúp tài chính, cho vay u đãi của Chính phủ...Trợ cấp gián tiếp có thể
thực hiện thông qua hỗ trợ các ngành cung cấp đầu vào hay đảm bảo đầu ra cho
sản phẩm.
Mặc dù các qui định về trợ cấp tại Hiệp định SCM và Hiệp định nông
nghiệp của WTO khá chi tiết nhng một số hình thức trợ cấp vẫn còn cha chịu sự
điều chỉnh cụ thể bởi các quy tắc quốc tế thống nhất. Có thể kể đến ở đây là các
hình thức trợ cấp liên quan tới tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu,
bảo hiểm xuất khẩu. Chính vì thế mà nhiều nớc vẫn đang tiếp tục áp dụng
những hình thức trợ cấp này nhằm tránh né các cam kết về cắt giảm trợ cấp xuất
khẩu.
Một điểm đáng lu ý là WTO thừa nhận trợ cấp là một công cụ phát triển
hợp pháp và quan trọng của các thành viên đang phát triển. Dới giác độ pháp lý,
Việt Nam có thể đợc hởng những đãi ngộ đặc biệt và khác biệt về trợ cấp dành
cho nớc đang phát triển khi trở thành viên của WTO.
Do đó Việt Nam có thể nghiên cứu kinh nghiệm của các nớc khác để sử
dụng hiệu quả các biện pháp trợ cấp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong nớc.
Ngoài ra, các biện pháp trợ cấp mang tính phổ biến và ít bóp méo thơng mại nh
hỗ trợ nghiên cứu và phát triển, nâng cấp máy móc thiết bị đáp ứng tiêu chuẩn
14
Nguyễn Thị Thu Phơng - F2 - K 37 Khoá Luận Tốt Nghiệp
14
Hàng rào phi thuế quan - các rào cản đối với thơng mại quốc tế
môi trờng, hỗ trợ về hạ tầng nông nghiệp,v.v... đợc WTO cho phép áp dụng mà
không bị hành động đối kháng cần đợc tích cực vận dụng vì có thể có tác dụng
gián tiếp hỗ trợ sản xuất nội địa nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh.
3.9- Thuế thời vụ
Thuế thời vụ là hình thức áp dụng các mức thuế nhập khẩu khác nhau
cho cùng một sản phẩm tuùy thuộc vào thời gian chịu thuế của sản phẩm. Ví dụ
ở Việt Nam, vụ mùa cam bắt đầu từ tháng 8 đến cuối tháng 11. Vào chính mùa
cam (từ tháng 8 đến tháng 11), cam thu hoạch trong nớc nhiều, Việt Nam áp
dụng mức thuế suất nhập khẩu cho cam là 20%. Ngoài thời gian này, nhu cầu
tiêu thụ trong nớc vẫn lớn trong khi sản xuất không đủ đáp ứng đợc nhu cầu,
Việt Nam qui định mức thuế suất nhập khẩu cam là 0%.
Theo Hiệp định nông nghiệp, phải thuế hóa tất cả các hàng rào phi thuế
quan cho các sản phẩm nông nghiệp. Do đó, áp dụng thuế thời vụ vừa đáp ứng
đợc yêu cầu của Hiệp định vừa tăng tính linh hoạt của công cụ thuế cho mặt
hàng chịu thuế thời vụ.
3.10- Hạn ngạch thuế quan
Một công cụ phổ biến khác đợc dùng để hạn chế lợng hàng hóa nhập
khẩu là hạn ngạch thuế quan. Đây là cơ chế cho phép duy trì mức thuế suất thấp
đối với lợng hàng nhập khẩu nằm trong phạm vi hạn ngạch và mức thuế suất
cao hơn đối với lợng hàng nhập khẩu vợt quá hạn ngạch. Thực tiễn áp dụng trên
thế giới cho thấy hạn ngạch thuế quan là một đặc trng của thơng mại nông sản.
Việc sử dụng hạn ngạch thuế quan gắn với hai khái niệm tiếp cận hiện tại
và tiếp cận tối thiểu. Sau xóa bỏ các hàng rào phi thuế và chuyển chức năng bảo
hộ sang thuế quan (thuế hóa các biện pháp phi thuế) đối với một nông sản cụ
thể, các nớc thành viên WTO phải cam kết mở cửa thị trờng ở mức tiếp cận thị
trờng hiện tại cho sản phẩm đó. Mức này ít nhất phải tơng đơng với lợng nhập
khẩu trung bình của giai đoạn cơ sở 1986- 1989 tại mức thuế trớc khi thuế hóa.
Riêng đối với các nớc gia nhập sau giai đoạn cơ sở có thể là ba năm gần nhất
tuỳ theo thời đàm phán.
15
Nguyễn Thị Thu Phơng - F2 - K 37 Khoá Luận Tốt Nghiệp
15
Hàng rào phi thuế quan - các rào cản đối với thơng mại quốc tế
Đối với sản phẩm đã đợc thuế hóa nhng vì một lý do nào đó trớc đấy cha
có nhập khẩu thì áp dụng mức tiếp cận tối thiểu. Trong trờng hợp này, sản phẩm
đó đợc nhập khẩu với khối lợng ít nhất là 3% lợng tiêu dùng nội địa. Sau một
thời gian nhất định (5 năm) mức tiếp cận thị trờng sẽ đợc mở rộng lên 5%. Hiện
tại Việt Nam cha áp dụng biện phấp này song đang xây dựng kế hoạch cụ thể
cho việc áp dụng trong tơng lai.
3.11- Tự vệ đặc biệt
Biện pháp tự vệ đặc biệt đợc qui định trong điều V của Hiệp định Nông
nghiệp. Theo đó nếu một nông sản của một nớc đã đợc thuế hóa và bảo lu đợc
điều khoản tự vệ đặc biệt trong biểu cam kết quốc gia thì nớc đó có thể sử dụng
quyền tự vệ đặc biệt khi lợng nhập khẩu vợt quá lợng giới hạn hoặc khi giá nhập
khẩu giảm xuống dới mức giá giới hạn.
Với vai trò tự vệ biện pháp này cho phép đánh thuế nhập khẩu bổ sung
đối với hàng hóa nhập khẩu. Tuy nhiên khi điều kiện cho phép, một nớc thành
viên WTO có thể áp dụng biện pháp tự vệ đặc biệt mà không cần tiến hành bất
kỳ điều tra nào chứng tỏ ngành sản xuất trong nớc bị tổn thơng hoặc đe dọa bị
tổn thơng. Việt Nam trong tơng lai có đợc áp dụng tự vệ đặc biệt hay không
hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả đàm phán gia nhập WTO.
3.12- Các biện pháp liên quan tới môi trờng
Vấn đề bảo vệ môi trờng đang và sẽ là một chủ đề nổi bật liên quan tới
nhiều lĩnh vực của quan hệ quốc tế, trong đó có thơng mại. Mỗi một quốc gia
đều có chính sách riêng liên quan tới bảo vệ môi trờng. Thực tế cho thấy việc sử
dụng các biện pháp liên quan tới môi trờng nh một hàng rào phi thuế quan sẽ là
một xu hớng mới trong thơng mại quốc tế.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam nên nghiên cứu để có
thể khai thác tốt hàng rào phi thuế quan này khi cần bảo hộ sản xuất trong nớc,
đồng thời có thể đa ra căn cứ xác đáng bác bỏ những biện pháp viện lý do bảo
vệ môi trờng để hạn chế nhập khẩu hàng Việt Nam.
Kết luận
16
Nguyễn Thị Thu Phơng - F2 - K 37 Khoá Luận Tốt Nghiệp
16