Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

tình hình hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Xi Măng Bút Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.17 KB, 34 trang )

tình hình hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Xi Măng Bút Sơn
I. Giới Thiệu Chung Về Công ty Xi Măng Bút Sơn:
1/ Quá trình hình thành và phát triển:
Sau khi đất nước thống nhất đất nước năm 1975 để đáp ứng nhu cầu xi măng
cho công việc tái thiết, xây dựng lại đất nước. Cùng với việc triển khai xây dựng
Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Hoàng Thạch. Tháng 4/1977 Bộ xây dựng đã khởi
công xây dựng Nhà máy xi măng Bút Sơn với công suất 600.000 tấn xi
măng/năm, với dây chuyền và công nghệ do Trung Quốc giúp đỡ. Một số công
trình phụ trợ và cơ sở hạ tầng đã được xây dựng nhưng phải hoãn lại do bên
Trung Quốc đơn phương bỏ vào tháng 5/1978 và điều kiện chúng ta khi đó
không đủ điều kiện để xây dựng tiếp được.
Cho đến những năm đầu của thập niên 90 nhu cầu xây dựng ngày một
nhiều. Công ty xi măng Bút Sơn lại được thành lập theo quyết định số 54/BXD-
TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xây dựng, theo uỷ quyền của Thủ tướng chính phủ tại
văn bản 6543/ĐMDN ngày 21-12-1996.
Nhà máy được đặt tại xã Thanh Sơn huyện Kim Bảng, Tỉnh Hà Nam, gần
quốc lộ 1, cách Hà Nội 60 km về phía Nam, gần sông Đáy, sông Châu, sông
Nhuệ và đường sắt Bắc Nam rất thuận tiện cho việc chuyên chở.
- Tên ban đầu của Công ty là Ban quản lý công trình xi măng Bút Sơn
thành lập từ tháng 1/1993 chính thức 27/9/1994.
- Quyết định thành lập Công ty 28/1/1997.
- Bắt đầu chạy lò thử 29/8/1998 (có mẻ Clinker đầu tiên).
- Hoàn thiện để cấp giấy chứng nhận IS0 9002 ngày 23/10/2000.
Công ty xi măng Bút Sơn là một doanh nghiệp lớn, với số lao động
khoảng 1200 người, có công suất 4000 tấn Clinker/ngày đêm (tương đương 1,4
1

triệu tấn xi măng/năm) với số vốn đầu tư 195,832 triệu USD. Thuộc tổng Công
ty 91 do chính phủ quản lý.
2/ Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
Với nhiệm vụ sản xuất xi măng, Clinker nhằm cung cấp cho các công


trình xây dựng và các nhà máy sản xuất xi măng khác.
Các loại sản phẩm chính của Công ty là xi măng Portland PC 40, xi măng
Portland hỗn hợp PCB 30, Clinker và một số vật liệu xây dựng khác.
3/ Quy trình công nghệ:
Công ty xi măng Bút Sơn là một trong những nhà máy có công nghệ hiện
đại nhất Việt Nam hiện nay, do hãng Technip - Cle - Cộng hoà Pháp thiết kế
công nghệ và cung cấp thiết bị. Lò quay, phương pháp khô được điều khiển
hoàn toàn tự động từ phòng điều khiển trung tâm qua hệ thống máy tính của
hãng SIEMENS (Cộng hoà liên bang Đức). Hệ thống giám sát và điều khiển vi
tính cho phép vận hành các thiết bị một cách đồng bộ, an toàn. Các quá trình
công nghệ được theo dõi và điều chỉnh chính xác, đảm bảo sản phẩm xuất
xưởng đạt chất lượng cao và ổn định.
Các bước tiến hành:
1) Chuẩn bị nguyên liệu:
Các nguyên liệu chính dùng để sản xuất xi măng là đá vôi và đất sét.
Ngoài ra còn sử dụng xỉ pyrite và đá silíc làm các nguyên liệu điều chỉnh.
2) Nghiền nguyên liệu và đồng nhất sơ bộ:
Các cầu xúc đá vôi, đất sét xỉ và đá si-líc có nhiệm vụ cấp liệu vào các
két chứa của máy nghiền, Từ đó qua hệ thống cân định lượng vật liệu được cấp
vào máy nghiền. Máy nghiền nguyên liệu là loại máy nghiền có con lăn trục
đứng hiện đại PFEIFFER MPS 4750 có năng suất 320 tấn/giờ. Bột liệu đạt yêu
cầu sẽ được vận chuyển tới si lô đồng nhất bột liệu, có sức chứa 20.000 tấn bằng
hệ thống máng khí động và gầu nâng. Si lô đồng nhất bột liệu làm việc theo
2

nguyên tắc đồng nhất và tháo liên tục. Việc đồng nhất bột liệu được thực hiện
trong quá trình tháo bột liệu ra khỏi si lô. Mức độ đồng nhất của si lô này là
10:1.
3) Nhiên liệu:
Lò được thiết kế để chạy 100% than antraxit, dầu MFO chỉ sử dụng trong

quá trình sấy lò và chạy ban đầu. Than được sử dụng trong lò là loại hỗn hợp
40% than cám3 và 60% than cám 4a. Máy nghiền than là loại máy nghiền con
lăn trục đứng PFEIFFER năng suất 30 tấn/giờ. Bột than mịn được chứa trong 2
két than mịn, 1 két để dùng cho lò, 1 két dùng cho calciner. Than mịn được cấp
vào lò và calciner qua hệ thống cân định lượng SCHENK.
4) Hệ thống lò nung và thiết bị làm lạnh Clinker:
Lò nung của Công ty xi măng Bút Sơn có đường kính là 4,5 mét, chiều
dài 72 mét, với hệ thống sấy sơ bộ 2 nhánh 5 tầng cùng hệ thống calciner, buồng
trộn. Năng suất của lò là 4000 tấn clinker/ngày đêm. Lò được thiết kế sử dụng
vòi đốt than đa kênh ROTAFLAM đốt 100% than antraxit, trong đó đốt tại
calciner là 60%, phần còn lại đốt trong lò. Clinker sau khi ra khỏi lò được đổ
vào thiết bị làm nguội kiểu ghi BMHSA được làm lạnh, đập sơ bộ. Clinker thu
được sau thiết bị làm lạnh sẽ được vận chuyển tới 2 si lô để chứa và ủ clinker, có
tổng sức chứa là 2x20.000 tấn. Bột tả hoặc clinker phế phẩm được đổ vào si lô
bột tả có sức chứa 2.000 tấn, có thể rút đổ ra ngoài.
5) Nghiền sơ bộ clinker và nghiền xi măng:
Clinker, thạch cao và phụ gia (nếu có) sẽ được vận chuyển lên két máy
nghiền bằng hệ thống băng tải và gầu nâng. Từ két máy nghiền, clinker và phụ
gia sẽ được đưa qua máy nghiền sơ bộ CKP 200 nhằm làm giảm kích thước và
làm nứt vỡ cấu trúc để phù hợp với điều kiện làm việc của máy nghiền bi xi
măng. Sau đó, clinker, phụ gia (đã qua nghiền sơ bộ) và thạch cao sẽ được cấp
vào máy nghiền xi măng để nghiền mịn. Máy nghiền xi măng là loại máy nghiền
bi 2 ngăn làm việc theo chu trình kín có phân ly trung gian kiểu O’SEPA. Xi
3

Đá vôi
Đá sét
Phụ gia
Xỉ sắt
Than

Máy đập
Máy cán
Máy cán
Kho đồng nhất sơ bộ
Kho đồng nhất sơ bộ
Két chứa
Định lượng
Két chứa
Két chứaSản phẩm
Két chứa
Định lượng
Định lượng
Định lượng
Nghiền, sấy than Hâm, sấy dầu
Thiết bị đồng nhất
Máy nghiền, sấyDầu
Lò nung Clinker
Thiết bị làm lạnh Clinker
Máy đập Clinker
Silo chứa ủ Clinker
Máy đóng bao
Xuất xi măng bao
Thạch cao
Máy đập
Phụ gia
Thạch cao
Máy đập
Phụ gia
Kho đồng nhất sơ bộ
măng bột được được vận chuyển tới 4 si lô chứa xi măng bột, có tổng sức chứa

là 4 x 10.000 tấn, bằng hệ thống máng khí động và gầu nâng.
Sơ đồ 1-1: Qúa trình công nghệ sản xuất xi măng Portland
6) Đóng bao và xuất xi măng:
Từ đáy các si lô chứa, qua hệ thống cửa tháo, xi măng sẽ được vận chuyển
tới các két chứa của các máy đóng bao hoặc các hệ thống xuất xi măng rời. Hệ
thống xuất xi măng rời gồm 2 vòi xuất cho ô tô năng suất 100 tấn/giờ và 1 vòi
xuất cho tầu hỏa năng suất 150 tấn/giờ. Hệ thống máy đóng bao gồm 4 chiếc
máy đóng bao HAVER kiểu quay, 8 vòi với hệ thống cân điện tử, năng suất 100
tấn/ giờ. Các bao xi măng qua hệ thống băng tải sẽ được vận chuyển tới các
máng xuất xi măng bao xuống tàu hỏa và ô tô.

4/ Bộ máy tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty.
4.1 Tổ chức quản lý:
Về cơ cấu sản xuất Công ty xi măng Bút Sơn còn có 1 thành viên là nhà
máy bao bì Nam Định chuyên sản xuất bao bì phục vụ cho việc sản xuất xi
măng bao của Công ty.
Qua sơ đồ 1-2 ta có thể thấy cách bố trí bên trong cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý của Công ty xi măng Bút Sơn là theo kiểu trực tuyến chức năng. Trong
đó Giám đốc Công ty được sự giúp đỡ của các Phó Giám đốc để ra các quyết
định, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quyết định và có toàn quyền quyết
định. Nhưng Giám đốc cũng phải chịu trách nhiệm về mọi mặt trong Công ty,
các Phó Giám đốc không thể ra mệnh lệnh trực tiếp cho những người thừa hành
ở các bộ phận sản xuất khác được. Theo mô hình tổ chức này có nhược điểm là
Giám đốc thường xuyên phải giải quyết mối quan hệ giữa các bộ phận, nên
thường mất nhiều thời gian cho công việc họp hành.
4

Giám đốc: Có quyền điều hành cao nhất trong Công ty, chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, là đại diện pháp
nhân của doanh nghiệp trước pháp luật và Tổng Công ty.

Giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý gồm có:
- Các Phó Giám đốc phụ trách các lĩnh vực theo sự phân công của Giám
đốc gồm có: sản xuất, cơ điện, kinh doanh, nội chính. Có nhiệm vụ giúp Giám
đốc điều hành Công ty theo sự uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về những công việc mình làm.
-Kế toán trưởng giúp Giám đốc trong việc thực hiện pháp lệnh kế toán
thống kê và điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
5

Giám Đốc
PGĐKinh Doanh PGĐSản xuất PGĐCơ điện PGĐ phụ trách XNBB Nam Định
Phòng tiêu thụ
Các chi nhánh VP đại diện
Phòngy tế
PhòngBảo vệ
CảngBút Sơn
Phòng KT - SX
Phòng TN - KCS
Phòng điều hành trung tâm
Phân xưởng khai thác mỏ
Phân xưởng Nguyên liệu
Phân xưởng Lò nung
Phân xưởng nghiền bao gói
Ban kiểmtra an toàn
Phòng xây dựng cơ bản
XưởngCông trình
Phòng TCLĐ
Phòng Kế hoạch
Phòngtài vụ

Phòng hành chính quản trị
Phòng cơ điện
Xưởng điện tự động hoá
Xưởng nước
Xưởng cơ khí
Xưởng xe máy
Phòng vật tư
PGĐnội chính PGĐsản xuất
PhòngTH Phòng KT
PhòngKTSX Xưởng I Xưởng II Xưởngcơ điện
Sơ đồ 1-2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xi măng Bút Sơn
6

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
a) Phòng tổ chức Lao Động.
- Chức năng: Quản lý tổ chức, lao động, nhân sự, pháp chế, đào tạo, tiền
lương và các chế độ chính sách đối với người lao động.
- Nhiệm vụ: Nghiên cứu thực tế sản xuất kết hợp với thông tin khoa học
về tổ chức và lao động từ đó hình thành các phương án cải tiến tổ chức
nội bộ, tham mưu cho Giám đốc về công tác.
b) Phòng kỹ thuật sản xuất.
- Chức năng: Quản lý chuyên sâu về kỹ thuật công nghệ sản xuất xi
măng, về tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất clinker, xi măng từ các nguyên liệu đá
vôi, đá sét, xỉ pyríte, thạch cao, phụ gia và các loại vật liệu khác đảm bảo chất
lượng sản phẩm nâng cao năng suất thiết bị, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng và quản lý các thông số, chỉ tiêu công nghệ cho từng công
đoạn trong dây chuyền sản xuất và cho từng loại sản phẩm.
+ Tham mưu cho Giám đốc về công tác tiến bộ kỹ thuật, xây dựng các đề

tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học, các giải pháp về công nghệ.
+ Xây dựng và quản lý các quy trình sản xuất.
+ Thường xuyên kiểm tra sản phẩm xi măng bao về chất lượng giấy, chỉ
khâu, trọng lượng bao.
+ Xây dựng định mức tiêu hao và chỉ tiêu chất lượng đối với nguyên,
nhiên, vật liệu cho sản xuất và lập kế hoạch dự trù vật tư kỹ thuật hàng tháng.
+ Kết hợp với các đơn vị liên quan phát hiện và chỉ đạo xử lý nhanh các
sự cố lớn.
7

+ Đề xuất với lãnh đạo Công ty biện pháp sử lý đối với những người vận
hành trong dây chuyền sản xuất vi phạm quy trình vận hành, quy trình công
nghệ gây sự cố thiết bị hoặc gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
+ Quản lý tốt tài sản và trang bị của Công ty: giữ gìn và sử dụng có hiệu
quả các trang thiết bị được giao.
c) Phòng thí nhiệm KCS.
- Chức năng: Cung cấp thông số kỹ thuật các nguyên liệu, vật liệu đầu
vào làm cơ sở phối liệu thích hợp cho sản xuất, phát hành phiếu chất
lượng sản phẩm, tham gia đóng góp ý kiến về chất lượng sản phẩm.
- Nhiệm vụ: Thực hiện các phép phân tích mẫu trong ngày, tổ chức lấy
mẫu đá vôi, đá sét, bột liệu sau khi nghiền và thống kê chất lượng
nguyên liệu, bán sản phẩm , sản phẩm, sản phẩm xi măng lập báo cáo
kết quả phân tích chất lượng.
d) Phòng bảo vệ - quân sự.
- Chức năng: Bảo vệ tài sản và giữ gìn trật tự , an ninh, an toàn xã hội
trên địa bàn Công ty, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và công tác
quốc phòng toàn dân.
- Nhiệm vụ: Xây dựng và thực hiện các phương án bảo vệ, tổ chức lực
lượng tuần tra, canh gác bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh, trật tự trong
Công ty hạn chế tới mức thấp nhất những thiệt hại, thất thoát tài sản

của Công ty.
e) Phòng kế toán – thống kê tài chính.
- Chức năng: Thực hiện công tác kế toán, thông kê, thông tin kinh tế và
hoạch toán kinh tế theo quy định hiện hành của Nhà nước trong Công
ty đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
8

- Nhiệm vụ: Có trách nhiệm quản lý tài chính, tiền tệ, thu, chi, chứng từ
hoá đơn thanh quyết toán theo quy định hiện hành của Bộ tài chính,
pháp lệnh thống kê, kế toán và theo điều lệ thống kê kế toán quy định.
f) Phòng kế hoạch và xây dựng cơ bản.
- Chức năng: Quản lý kế hoạch sản xuất, kinh doanh, xây dựng cơ bản,
sửa chữa và tổng hợp kế hoạch mua sắm vật tư thiết bị phụ tùng. Tiến
hành hợp đồng kinh tế với các chủ thể trong và ngoài Công ty.
- Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản,
sửa chữa và tổng hợp kế hoạch mua sắm thiết bị vật tư theo tháng,
quí, năm để huy động tối đa năng xuất thiết bị sản xuất, nâng cao hiệu
quả của việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh.
g) Phòng y tế.
- Chức năng: Quản lý và chăm sóc sức khoẻ ban đầu, khám chữa bệnh
cho cán bộ công nhân viên trong Công ty theo khả năng chuyên môn và phân
cấp của nghành y tế. Tổ chức công tác vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch, vệ sinh
môi trường và vệ sinh lao động. Tổ chức cấp cứu kịp thời cho các bệnh nhân và
tai nạn xẩy ra.
- Nhiệm vụ: Hướng dẫn kiểm tra đôn đốc, vận động thực hiện công tác vệ
sinh phòng bệnh, phòng dịch, vệ sinh lao động, phòng chống các bệnh xã hội,
bệnh nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên trong khu tập thể gia đình và nhà
trẻ mẫu giáo của Công ty. Tổ chức thực hiện tốt công tac dân số kế hoạch hoá
gia đình.
h) Phòng cơ điện.

- Chức năng: Quản lý kỹ thuật các thiết bị cơ, điện (bao gồm hệ thống
cung cấp điện cao và hạ thế, thiết bị tự động hoá, đo lường, điều khiển,
điện tử và tin học…) và thiết bị, phụ tùng cần cho nhu cầu sửa chữa
sản xuất hàng năm của toàn Công ty.
9

- Nhiệm vụ: Giám sát quá trình hoạt động của toàn bộ thiết bị trên dây
chuyền sản xuất, thống kê chi tiết từng chủng loại và các yêu cầu kỹ
thuật. Qua đó luôn có hướng chỉ đạo kỹ thuật các đơn vị sản xuất và
phụ trợ làm tốt công tác sửa chữa.
10

4.2 Hình thức tổ chức sản xuất:
Tổ chức sản xuất của Công ty theo kiểu chuyên môn hoá công nghệ với
mức độ chuyên môn hoá cao, tất cả các phân xưởng hoạt động đều được điều
khiển qua phòng điều hành trung tâm. Phòng điều hành trung tâm là đơn vị đầu
não điều hành toàn bộ dây chuyền sản xuất (tại đây được trang bị hệ thống vi
tính điều khiển do hãng SIEMENS cung cấp và lắp đặt).
Bộ phận sản xuất chính của Công ty là phân xưởng khai thác (khai thác đá
và sét), phân xưởng lò nung Clinker là những nguyên liệu chủ yếu trong quá
trình sản xuất xi măng.
5/ Các đặc điểm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của Công ty Xi
Măng Bút Sơn:
a, Đặc điểm về lao động:
Con người luôn được đánh giá vừa là chủ thể, vừa là khách thể của mọi hoạt
động trong đời sống xã hội và đối với các doanh nghiệp yếu tố con người đã trở lên
quan trọng hơn lúc nào hết, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế mở như hiện nay.
Sự thành công hoặc thất bại của các quyết định hoặc phương hướng sản xuất kinh
doanh của Công ty đều phụ thuộc vào yếu tố con người và ở mỗi vị trí khác nhau sẽ
có sự đòi hỏi khác nhau về khả năng hoặc năng lực của mỗi người.

Bảng 1-1: Tình hình lao động của Công ty qua các năm
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1. Lao động sản xuất chính 982 người 970 người 988 người
2. Lao động kinh doanh xi măng 58 người 71 người 105 người
3. Lao động khác đoàn thể 6 người 7 người 7 người
Tổng số
1046 người 1048 người 1100 người
Phòng tổ chức lao động
11

Qua bảng trên ta thấy tình hình lao động của Công ty luôn biến đổi qua
các năm để cho phù hợp với hình thức sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong
đó số lao động kinh doanh tăng lên đáng kể và đến năm 2001 số lao đông sản
xuất kinh doanh đã chiếm 9,5 % số lao động trong toàn Công ty.
Lĩnh vực sản xuất xi măng của Công ty Xi Măng Bút Sơn ít nhiều cũng
mang tính mùa vụ, do vậy việc sử dụng hợp lý và linh hoạt lao động sao cho phù
hợp với nhịp độ sản xuất luôn được Công ty chú trọng. Tính đến cuối năm 2001
đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty bao gồm 1.100 người, trong đó 319
người là nữ chiếm 29%.
Thực trạng trình độ văn hoá của cán bộ công nhân viên năm 2001:
Trong đó:
+ Giám đốc 1 người
+ Phó giám đốc, kế toán trưởng 4 người chiếm 0,36%
+ Quản lý phòng ban 42 người chiếm 3,8%
+ Chuyên viên, kỹ sư chính 42 người chiếm 3,8%
+ Chuyên viên, kỹ sư 65 người chiếm 5,9%
+ Cao đẳng, trung cấp 68 người chiếm 6,18%
+ Nhân viên các loại 190 người chiếm 17,27%
+ Công nhân kỹ thuật 688 người chiếm 62,54%
Trong đó :

- Công nhân bậc 2/7 10 người
- Công nhân bậc 3/7 80 người
- Công nhân bậc 4/7 155 người
- Công nhân bậc 5/7 230 người
- Công nhân bậc 6/7 100 người
12

- Công nhân bậc 7/7 7 người
- Công nhân lái xe con, xe phục vụ bậc 1/3 3 người
- Công nhân lái xe con, xe phục vụ bậc 2/3 5 người
- Công nhân lái xe con, xe phục vụ bậc 3/3 7 người
- Công nhân lái xe mỏ bậc 1/3 3 người
- Công nhân lái xe mỏ bậc 2/3 10 người
- Công nhân lái xe mỏ bậc 3/3 40 người
- Công nhân lái xúc, ủi bậc 4/7 7 người
- Công nhân lái xúc, ủi bậc 5/7 19 người
- Công nhân lái xúc, ủi bậc 6/7 12 người
b, Đặc điểm về tiền lương:
Tiền là giá cả sức lao động được hình thành qua sự thoả thuận giữa người lao
động với người sử dụng lao động, tiền lương chính là nguồn lực để con người có
thể tái sản xuất sức lao động và nó cũng là chất kết dính người lao động với
doanh nghiệp. Nhận thức đúng đắn về vấn đề đó nên Công ty Xi Măng Bút Sơn
luôn quan tâm đến vấn đề tiền lương của người lao động. Công ty luôn tổ chức
tốt sản xuất cũng như tìm kiếm thị trường để mở rộng sản xuất nhằm mục đích
tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động, trên cơ sở đó để nâng cao mức
lương cho họ. Trong các năm qua, đời sống của người lao động của Công ty đã
dần được cải thiện, mức lương bình quân toàn Công ty năm 2001 đạt 694.834
đ/người/tháng, đây tuy chưa phải là mức lương cao song nó đã thể hiện sự cố
gắng hết mình của công ty. Bên cạnh việc cố gắng tăng mức lương cho người
lao động, Công ty Xi Măng Bút Sơn còn có những chế độ khen thưởng thích

đáng nhằm động viên khuyến khích nhưng cá nhân, tổ đội có thành tích tốt trong
sản xuất. Ngoài việc đảm bảo các chế độ đối với người lao động theo đúng qui
định của nhà nước, Công ty còn áp dụng các chế độ khác như bồi dưỡng lao
13

×