Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.99 KB, 36 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT
HÀ NỘI
1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY GẠCH ỐP
LÁT HÀ NỘI
1.1. Một vài nét về quá trình hình thành và phát triển
 Giai đoạn từ 1959- 1994
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội (Viglacera) tiền thân là Xí nghiệp gạch ngói Hữu
Hưng, trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Sành sứ Thuỷ tinh. Được thành lập tháng
6/1959 theo quyết định số 094A/BXD – TCLĐ, với tên gọi là xí nghiệp gạch ngói Hữu
Hưng. Đến năm 1994 phát triển thành công ty Gốm Xây dựng Hữu Hưng gồm 2 cơ sở
sản xuất chính:
Cơ sở 1: Nhà máy Gạch ốp lát Hà Nội – Thanh Xuân - Đống Đa – Hà Nội
Cơ sở 2: Nhà máy Gạch ốp lát Hữu Hưng - Đại Mỗ - Hà Nội
Trong thời gian này sản phẩm gạch lát nền chủ yếu là gạch xi măng. Loại này có
trọng lượng trung bình trên 1m
2
lớn (khoảng 40 – 50 kg/m
2
) bề mặt làm bằng chất liệu
xi măng bột màu không có độ bóng. Màu sắc và tính chất cơ lý hoá không thể so sánh
với gạch lát nền tráng men cao cấp có độ bền và tính thẩm mỹ cao.
 Giai đoạn từ 1994-1998
Nhận thấy nhu cầu thị trường gạch ốp lát cao cấp đang là sản phẩm có sức hấp
dẫn với các công trình kiến trúc đa dạng, nhưng giá cả rất cao do phải nhập khẩu từ
nước ngoài. Để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng đồng thời đẩy nhanh tốc độ phát
triển của mình, tháng 2/1994 Công ty gốm xây dựng Hữu Hưng (nay là Công ty gạch ốp
lát Hà Nội) đã đầu tư trên 70 tỷ đồng xây dựng dây chuyền gạch lát nền với công suất
1.000.000 m
2
/năm thiết bị công nghệ nhập của hãng Welko-CHLB Đức.
Tháng 11/1994 Công ty đã chính thức đưa dây chuyền này vào sản xuất và đầu


năm 1995 gạch lát nền mang nhãn hiệu VICERA được bán rộng rãi trên thị trường cả
nước, được khách hàng đón nhận và tín nhiệm.
Tháng 4/1996 được sự chỉ đạo trực tiếp của tổng Công ty thủy tinh và gốm xây
dựng, Công ty đã tiếp tục đầu tư 60 tỷ đồng xây dựng và lắp đặt thêm một dây chuyền
Nassetti sản xuất đồng bộ cùng với thiết bị và công nghệ của ITALIA nâng công suất
gạch ốp lát của Công ty từ 1.000.000 m
2
/năm lên hơn 3.000.000 m
2
/năm nhằm đáp ứng
nhu cầu khách hàng.
Thời gian này do bộ máy quản lý chưa phù hợp, mẫu mã và sản phẩm không đa
dạng, chi phí sản xuất lớn, kế hoạch bảo dưỡng máy móc thiết bị không đáp ứng được
nhu cầu sản xuất nên thời gian dừng máy nhiều, kế hoạch cung ứng nguyên liệu thường
xuyên không đảm bảo dẫn đến chất lượng sản xuất thấp, chất lượng sản phẩm kém
không đáp ứng được nhu cầu thị trường, sản phẩm tồn kho nhiều, làm ảnh hưởng tới
hoạt động kinh doanh của Công ty.
 Giai đoạn từ 1998 đến nay,...
Ngày 19/5/1998 Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng được tách thành Công ty gạch
ốp lát Hà Nội và nhà máy gạch Hữu Hưng. Công ty Gạch ốp lát Hà Nội trở thành một
Công ty độc lập chuyên sản xuất gạch men ốp tường và lát nền.
Thời gian này lãnh đạo BXD và Tổng Công ty Thủy tinh & Gốm xây dựng nhận
đã nhận thấy vấn đề và xử lý cương quyết nhằm đưa nhà máy thoát khỏi sự bế tắc. Bên
cạnh sự sắp xếp bố trí lại nhân sự, Tổng Công ty đã quyết định đặt nhà máy dưới sự
lãnh đạo trực tiếp của Phó Tổng Giám đốc (kiêm Giám đốc Công ty gạch ốp lát Hà
Nội). Nhận thấy vấn đề nhu cầu ngày càng tăng mạnh của gạch Ceramic và xuất phát từ
quan điểm “công nghệ quyết định chất lượng”, Phó Tổng Giám đốc đã chỉ đạo nhà máy
tập trung vào nghiên cứu công nghệ, đổi mới thiết bị và điều kiện làm việc xắp xếp lại
mặt bằng và dây chuyền sản xuất. Tổ chức xắp xếp lại bộ máy quản lý phù hợp với khả
năng trình độ năng lực của cán bộ. Phân công phân cấp quản lý, giao trách nhiệm cụ

thể, tạo điều kiện để cán bộ phát huy trong công tác.
- Sáp nhập hai phân xưởng I &II thành phân xưởng sản xuất gạch ốp
lát.
- Sáp nhập phòng Kỹ thuật, KCS, phòng thí nghiệm thành phòng kỹ
thuật KCS.
- Ban hành chức năng nhiệm vụ của các phòng ban phân xưởng. Chuyên
môn hoá tay nghề cho công nhân tại các vị trí sản xuất. Tổ chức đào tạo tay nghề
cho công nhân thành thạo quy trình vận hành thiết bị công nghệ ở từng công
đoạn sản xuất.
- Duy trì cao tính kỷ luật lao động, tác phong làm việc công nghiệp, khẩn
trương nhanh nhẹn chính xác, đạt năng suất, chất lượng cao. Xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm lao động, quy trình vận hành thiết bị. đồng thời nghiên cứu
cải tiến công nghệ và hệ thống thiết bị, tập trung nghiên cứu sử dụng các loại
nguyên liệu mới, giảm chi phí tiêu hao nguyên liệu vật tư, tăng cường công tác
nghiên cứu thị trường sản xuất đa dạng các mặt hàng theo đơn đặt hàng và nhu
cầu thị trường.
- Dưới sự lãnh đạo năng động và khả năng điều hành của Giám đốc
Công ty, mỗi thành viên trong Công ty đã phát huy được tính chủ động sáng tạo,
vai trò làm chủ tập thể trong lao động sản xuất. Các tổ chức trong hệ thống chính
trị đã phối hợp hài hoà tạo môi trường thuận lợi cho sự điều hành sản xuất kinh
doanh của Giám đốc. Do đó chất lượng sản phẩm cao, giá thành sản phẩm hạ,
sản phẩm của Công ty đã tạo được uy tín và chinh phục khách hàng tạo được thế
đối trọng cần thiết trên thị trường. Do đó sản lượng sản xuất gạch tiêu thụ 1998
không ngừng tăng lên. năm 1999 vượt sản lượng sản xuất 1998 là 3 lần, năm 2001
là 3,5 lần so với năm 1998, năm 2001 là 3,3 lần so với năm 1998. Điều này đã
khẳng định sự đứng vững của Công ty trong nền kinh tế thị trường.
Sản phẩm của Công ty được đánh giá là tiêu chuẩn chất lượng châu Âu Cent/CT
67:
- Độ sai lệch kích thước: Chiều dài+0.5%
- Độ hút nước(Theo trọng lượng):3-6%

- Độ cong vênh: 0.5%
- Hệ số phá hỏng: 200-220 kg/cm
2

- Độ cứng bề mặt theo thang Mosh>=5
- Độ nở dài về nhiệt tới 100c(9x10-6K-1)
- Độ bền hoá học: Chịu tất cả các loại axít và kiềm (trừ axits flo hidric)
- Chất liệu kết cấu: Bán sứ
 Từ 1/1/1999 sản phẩm gạch ốp lát của Công ty được mang nhãn hiệu mới là
VIGLACERA.
 Tháng 8/2000 Công ty Gạch ốp lát Hà Nội được tổ chức BVQI của Anh cấp
chứng chỉ ISO 9002.
Trụ sở chính của công ty hiện nay được đặt tại phường Trung Hoà quận Cầu Giấy -
Hà Nội.
Tên doanh nghiệp : CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT HÀ NỘI .
Trực thuộc : TỔNG CÔNG TY THUỶ TINH VÀ GỐM XÂY DỰNG.
Tên giao dịch quốc tế : VIETNAM GLASS END CERAMIC FOR
CONSTRUCTION CORPORATION.
Tên viết tắt : VIGLACERA .
Công ty có tổng vốn kinh doanh là 123.266.892.000 VNĐ. Trong đó:
Vốn lưu động : 4.332.445.000 VNĐ.
Vốn cố định : 118.934.447.000 VNĐ.
 Tổng doanh thu của Công ty luôn gia tăng qua các năm:
+ Năm 1995 đạt 34 tỷ đồng
+ Năm 1996 đạt 37,5 tỷ đồng
+ Năm 1997 đạt 42,3 tỷ đồng
+ Năm 1998 đạt 64 tỷ đồng
+ Năm 1999 đạt 168 tỷ đồng
+ Năm 2000 đạt 211,7 tỷ đồng
+ Năm 2001 đạt 208.5 tỷ đồng

Bảng 1.Tỷ suất lợi nhuận qua các năm:
Năm Doanh thu
( Triệu đồng )
Lợi nhuận
( Triệu đồng )
Tỷ suất lợi nhuận
( % )
1996 40.496 657 1,622
1997 45.405 742 1.634
1998 51.098 699 1.368
1999 76.818 1.355 1.782
2000 211.733 5.049 2.384
2001 208.522 2.263 1.045
Công ty đã triển khai nhiều biện pháp dể phát huy hết công suất thiết bị đồng thời
nâng cao hơn nữa chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Năm 1999 sản xuất 2.997.625 m
2
đạt 99,2% công suất thiết kế và vượt 2,7% kế
hoạch được giao, so với năm 1998 thì sản lượng tăng 3,14 lần. Doanh thu đạt 168 tỷ
tăng 2,6 lần so với doanh thu 1998. Sang năm 2000 Công ty sản xuất 3.820.000 m
2
sản
phẩm tăng 28% so với năm 1999 và đạt 127% công suất thiết kế doanh thu đạt 211,7 tỉ
đồng. Năm 2001 Công ty sản xuất được 3.597.000 m
2
đạt 93,78% so với năm 2000 và
đạt 120% công suất thiết kế doanh thu năm 2001 đạt 208 tỷ đồng.
Tháng 10/2001 Công ty đầu tư lắp đặt dây chuyền 3 (sản xuất gạch lát) công suất
đạt 1,5 triệu m
2

/ năm nhằm tăng cường khả năng cung ứng ra thị trường về chủng loại
số lượng cũng như hạ giá thành sản phẩm nâng cao chất lượng sản phẩm. Như vậy sản
lượng hàng năm của Công ty đạt sấp xỉ 5 triệu m
2
/năm tương đương 15.000 m
2
mỗi
ngày.
Nâng tổng vốn kinh doanh của Công ty lên 311.978.652.000 Trong đó:
- Vốn lưu động : 10.568.745.000
- Vốn cố định : 301.409.907.000
1.2. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn
1.2.1. Chức năng của Công ty quy định trong điều lệ
Công ty thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch Ceramic từ đầu
tư, sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm; nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị,
phụ kiện, sản xuất sản phẩm gạch ốp lát; liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế
trong và ngoài nước.
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ quản lý công nhân kỹ thuật.
Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật và các
nhiệm vụ khác do nhà nước giao.
1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty
Công ty có nghĩa vụ nhận, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn vốn nhà nước giao; nhận
sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác để thực hiện mục tiêu
kinh doanh và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và làm nghĩa vụ với nhà
nước.
Có nhiệm vụ thực hiện:
- Các khoản nợ phải thu, phải trả ghi trong bảng cân đối tài sản của
Công ty tại thời điểm thành lập Công ty
- Trả các khoản tín dụng Quốc tế mà Công ty sử dụng theo quyết định

của chính phủ. Trả các khoản tín dụng do Công ty trực tiếp vay.
Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các qui định về quản lý vốn, tài sản,
các quỹ, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác Nhà nước qui định;
chịu trách nhiệm xác thực của các hoạt động tài chính của Công ty. Phải công bố công
khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn khách quan về
hoạt động tài chính của Công ty, đồng thời có nghĩa vụ khai báo tài chính hàng năm,
nộp các khoản thuế và các khoản nộp ngân sách khác theo qui định của nhà nước.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1. Bộ máy quản trị và cơ cấu sản xuất của Công ty
Xuất phát từ quy mô và đặc điểm quy trình công nghệ, sản xuất kinh doanh, Bộ
máy quản lý của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội được tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức
năng thi hành chế độ thủ trưởng ở tất cả các khâu. Mọi công nhân viên và các phòng
ban đều chấp hành mệnh lệnh chỉ thị của Giám đốc. Giám đốc có quyền hạn và chịu
trách nhiệm cao nhất trong Công ty, các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu cho Giám
đốc, hướng dẫn các bộ phận thực hiện quyết định của Giám đốc theo đúng chức năng
của mình.
Sơ đồ 3. bộ máy tổ chức quản lý của Công ty gạch ốp lát Hà nội
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG KẾ HOẠCH SX
1
PHÒNG KỸ THUẬT - KCS
PHÒNG
KINH DOANH
PHÂN XƯỞNG
CƠ ĐIỆN
PHÂN XƯỞNG
SẢN XUẤT
VĂN PHÒNG
TỔNG HỢP

PHÒNG
TCLĐ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC THIẾT BỊ
PHÓ GIÁM ĐỐC S X
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH
1.3.2. Nhiệm vụ chức năng các phòng ban
Ban Giám Đốc:
Gồm 4 người (1 Giám đốc và 3 phó Giám đốc) chịu trách nhiệm quản trị vĩ mô và
đưa ra quyết định chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của toàn Công ty, đề ra phương
hướng và chính sách kinh doanh của Công ty.
- Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất điều hành mọi hoạt động của Công ty
và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty, tổ chức sắp xếp việc làm cho công
nhân viên, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật,...
- Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Phụ trách tiêu thụ sản phẩm, tổ chức
mạng lưới các đại lý tiêu thụ sản phẩm cho Công ty, được uỷ quyền ký kết các hợp
đồng tiêu thụ sản phẩm.
- Phó Giám đốc phụ trách sản xuất : Phụ trách về sản xuất của Công ty.
- Phó Giám đốc phụ trách về cơ điện: Phụ trách về máy móc thiết bị của
Công ty.
Phòng Tổ chức lao động tiền lương:
Có chức năng sắp xếp nhân sự, thực hiện các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà
nước đối với cán bộ công nhân viên, đảm bảo các quyền lợi về văn hoá, tinh thần,
quyền lợi về vật chất và sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, tổ chức bồi dưỡng, đào
tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản trị và công nhân kỹ
thuật...
- Xây dựng kế hoạch công tác tổ chức, lao động tiền lương, định mức lao
động, bảo hiểm xã hội, các chế độ liên quan đến người lao động, xây dựng nội
qui, qui chế của Công ty.
- Quản trị công tác đào tạo, công tác nâng bậc lương của cán bộ công

nhân viên, theo dõi việc ký kết hợp đồng lao động.
- Quản trị hồ sơ cán bộ cùng nhân viên, giải quyết thủ tục tuyển dụng,
thôi việc,...
Phòng Hành chính:
- Quản trị, thực hiện toàn bộ công tác hành chính trong Công ty theo qui
định chung về pháp lý hành chính hiện hành của nhà nước.
- Quản trị theo dõi việc sử dụng tài sản của Công ty như: nhà xưởng đất
đai, phương tiện, thiết bị văn phòng,...
- Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, giao dịch hàng ngày, phục vụ hội
họp, ăn ca, đảm bảo công tác an ninh trật tự trong Công ty.
- Quản lý công tác y tế cơ sở.
- Tổ chức công tác bảo vệ tài sản, hàng hoá, vật tư, thiết bị.
Phòng Kinh doanh:
- Có nhiệm vụ nắm bắt khả năng nhu cầu thị trường để xây dựng và tổ
chức các phương án kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm nguồn hàng hoá chất
lượng tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
- Thực hiện các công việc về thương mại nhằm tiêu thụ tối đa số lượng
sản phẩm của Công ty sản xuất ra.
- Thực hiện các công tác nghiên cứu thị trường và đề ra các chiến lược
kinh doanh của Công ty.
- Phối hợp với các đơn vị của công ty để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức điều phối, nghiên cứu thị trường, đề xuất các mẫu mã được
khách hàng ưa chuộng, kết hợp với phòng kỹ thuật tạo ra các mẫu mã và thực
hiện dịch vụ sau bán hàng.
- Thiết lập và quản lý mạng lưới đại lý, đề xuất các phương án, mạng
lưới bán hàng, các hình thức quảng cáo, khuyến mại,...nhằm đẩy mạnh tiêu thụ.
Phòng Kế toán:
- Thực hiện hạch toán kế toán theo qui định của nhà nước và theo điều lệ
hoạt động của Tổng Công ty, của Công ty, tổ chức lập và thực hiện các kế hoạch

tài chính, cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính và lập báo cáo kế toán phản
ánh kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, quí, năm của Công ty, cung cấp
những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho Giám đốc Công ty, trên cơ sở đó
giúp cho Giám đốc nhìn nhận và đánh giá 1 cách toàn diện và có hệ thống tình
hình sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó đề ra phương hướng, biện pháp chỉ
đạo sát sao hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được hiệu quả hơn.
- Giúp Giám đốc quản lý, theo dõi về mặt tài chính, thực hiện việc chi
tiêu, hạch toán kinh doanh, nộp thuế và các khoản đóng góp khác, chi trả lương,
tiền thưởng và xác định lỗ lãi trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phòng kế hoạch sản xuất:
- Lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm theo tháng,
quý, năm.
- Lập kế hoạch cung ứng dự trữ vật tư, nguyên liệu, cung cấp đầy đủ,
kịp thời đúng số lượng, chất lượng theo kế hoạch sản xuất của Công ty.
- Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, theo dõi giám sát việc thực hiện
xây dựng cơ bản, công tác sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,
nhà làm việc và các công trình kiến trúc khác trong Công ty.
- Phân tích, đánh giá và lập báo cáo sản xuất hàng ngày cho ban Giám
đốc và báo cáo định kỳ việc thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung ứng vật
tư nguyên liệu, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cho ban Giám đốc
Công ty, Tổng Công ty và các cơ quan chức năng.
- Thực hiện điều độ sản xuất và công tác an toàn vệ sinh lao động trong
Công ty.
Phòng kỹ thuật - KCS
- Xây dựng và hoàn thiện qui trình công nghệ sản xuất.
- Nghiên cứu cải tiến công nghệ mẫu mã sản phẩm, lập qui trình công
nghệ mới, mẫu mã sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của khách
hàng theo từng thời kỳ.
- Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho các loại vật tư nguyên liệu sản
xuất, sản phẩm của Công ty.

- Xác định các thông số kỹ thuật cơ lý của nguyên liệu bán thành phẩm
và thành phẩm để kịp thời có biện pháp điều chỉnh quá trình sản xuất.
- Phân tích thành phần hoá học của các loại vật tư nguyên liệu phục vụ
cho công nghệ sản xuất và cho nghiên cứu sản phẩm mới.
- Kết hợp với phòng kế hoạch sản xuất trong việc khảo sát, đánh giá
nguồn cung ứng nguyên liệu cho công nghệ sản xuất hiện có và cho công nghệ
mới.
- Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật cho các loại sản phẩm của Công
ty.
- Tham gia biên soạn tài liệu, giáo trình giảng dạy các lớp đào tạo và
nâng cao tay nghề của công nhân.
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng vật tư nguyên liệu nhập kho.
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện qui định trình công nghệ.
- Tham gia thành viên nhập kho sản phẩm và chịu trách nhiệm về chất
lượng sản phẩm nhập kho.
- Kết hợp với phòng kinh doanh làm công tác dịch vụ sau bán hàng.
Phân xưởng sản xuất:
- Tổ chức sản xuất có hiệu quả theo kế hoạch của công ty giao cho về số
lượng và chất lượng.
- Chịu trách nhiệm quản trị, sử dụng có hiệu quả về tài sản cố định, vật
tư nguyên liệu, công cụ dụng cụ theo định mức.
- Quản trị điều hành trực tiếp công nhân thuộc lĩnh vực mình quản lý,
thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động và vệ sinh an toàn lao động theo qui định
của Công ty.
- Giữ bí mật công nghệ và các số liệu khác trong quá trình sản xuất.
Phân xưởng cơ điện:
- Quản trị kỹ thuật về thiết bị máy móc của Công ty, bảo quản hồ sơ
thiết bị, lập hồ sơ theo dõi tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị.
- Theo dõi, giám sát việc thực hiện qui trình vận hành máy móc thiết bị
của công nhân phân xưởng sản xuất.

- Tiến hành bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị, kịp thời sửa chữa các
sự cố xảy ra hàng ngày đảm bảo dây chuyền hoạt động liên tục và hiệu quả.
2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm về máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất
Sơ đồ 4. công nghệ và bố trí công nhân công nghệ sản xuất
Chở ra dây chuyền
Nguyên liệu men nhập kho
Cân v là ĩnh men
Nạp phối liệu v o máy nghià ền
Nghiền men
Xả c bà ảo quản men
S ng men, chà ở ra dây chuyền
TỔ SƠ CHẾ, BỐC XẾP
Công nhân bốc dỡ nguyên liệu từ phương tiện vận tải v o khoà
Công nhân sơ chế nguyên liệu
TỔ PHỐI LIỆU XƯƠNG
Công nhân cân nguyên liệu
Công nhân nạp phối liệu
Công nhân nghiền phối liệu xương
Công nhân xả hồ xương
TỔ PHỐI LIỆU MEN
Công nhân cân nguyên liệu v là ĩnh men.
Công nhân nạp phối liệu men
Công nhân nghiền phối liệu men
Công nhân xả bảo quản men
Công nhân s ng v và à ận chuyển men ra dây chuyền tráng men
Công nhân vận h nh hà ệ thống thiết bị sấy bột xương
TỔ SẤY PHUN
Các nguyên liệu nhâp

kho
Sơ chế nguyên liệu
Cân phối liệu
Xả v bà ảo quản hồ
Nạp phối liệu
Nghiền phối liệu xương
Sấy phun bột xương
ép mộc bán th nh phà ẩm
Sấy bán th nh phà ẩm mộc
Tráng men
In lưới
Công nhân vận h nh máy épà
Công nhân vận h nh thià ết bị sấy
Công nhân tráng men
Công nhân in lưới
Công nhân vận h nh thià ết bị xếp tải
TỔ ÉP, TR NG MENÁ
Xếp tải mộc v o goòngà

Công nhân vận h nh thià ết bị sấy, nung sơ bộ
Công nhân vận h nh thià ết bị dỡ tải, dỡ mộc đầu lò
Công nhân vận h nh lò nungà
TỔ LÒ NUNG
Sấy, nung sơ bộ
Dỡ tải
(dỡ mộc v o lò)à

×