Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.47 KB, 17 trang )

Một số vấn đề cơ bản về khu công nghiệp, khu
chế xuất
I. Các khái niệm
Xu thế hội nhập, toàn cầu hoá cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ
trong thập kỷ tới sẽ làm gia tăng một cách nhanh chóng sức ép cạnh tranh đối
với từng nền kinh tế, kể cả những nớc công nghiệp phát triển , những nớc công
nghiệp mới và những nớc công nghiệp đang phát triển.Tình hình đó đã đặt nền
kinh tế Việt Nam trớc những thử thách mới cũng nh những cơ hội mới. Để vợt
qua những thử thách này đồng thời tận dụng đợc những cơ hội mới, nền kinh tế
Việt Nam cần thu hút đợc mọi nguồn đầu t có thể từ cả trong nớc lẫn nớc ngoài
nhằm thông qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của toàn nền kinh tế.
Việt Nam cũng đã quan tâm đến việc nghiên cứu, ứng dụng khu công nghiệp
(KCN), khu chế xuất (KCX) ngay từ những năm đầu thập kỷ 90. Với ý nghĩa là
công cụ thu hút vốn đầu t nớc ngoài (Fdi) và khuyến khích hoạt động sản xuất
xuất khẩu của các KCN, KCX ở nớc ta đã có những bớc phát triển tơng đối tốt.
Để tạo điều kiện cho mục đích nghiên cứu sâu hơn về KCN, KCX, chúng ta hãy
xem xét một số định nghĩa , khái niệm của các tổ chức trên thế giới.
1. Khu công nghiệp
Tổ chức phát triển của Liên hợp quốc đã định nghĩa nh sau: KCN
(Industrial Zone, Industrial Park) hay còn gọi là KCN tập chung là một quần
thể liên hoàn các xí nghiệp xây dựng trên một vùng có thuận lợi về các yếu tố
địa lý, tự nhiên, về kết cấu hạ tầng, về xã hội . . . để thu hút đầu t (chủ yếu là
đầu t nớc ngoài) và hoạt động theo một cơ cấu hợp lý các doanh nghiệp công
nghiệp và các doang nghiệp dịch vụ nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất và
kinh doanh.
KCN là một hình thức tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp luôn gắn
liền phát triển công nghiệp với xây dựng kết cấu hạ tầng và hình thành mạng lới
đô thị, phân bố dân c hợp lý.Do đó việc phân bố KCN phải đảm bảo những yêu
cầu sau:
Thứ nhất, có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng thuận lợi, có hiệu quả, có
đất để mở rộng và nếu có thể liên kết thành các cụm công nghiệp.Quy mô KCN


và quy mô xí nghiệp công nghiệp phải phù hợp với đặc điểm công nghệ chính gắn
liền với kết cấu hạ tầng.
Thứ hai, có khả năng cung cấp nguyên vật liệu trong nớc hoặc nhập khẩu t-
ơng đối thuận lợi, cự ly vận tải thích hợp.
Thứ ba , có thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
Thứ t, có khả năng đáp ứng nhu cầu lao động cả về số lợng và chất lợng với
chi phí tiền lơng thích hợp.
2. Khu chế xuất
Khu chế xuất (Export Processing Zone) là từ gọi tắt của khu chế biến xuất
khẩu. Nó đợc gọi bằng nhiều tên gọi khác nhau thậm chí cả định nghĩa khác nhau.
KCX là một khu vực chuyên môn hoá, đợc xây dựng chủ yếu cho sản xuất hàng
xuất khẩu và là một khu vực biệt lập đứng ngoài khu vực mậu dịch cũng nh chế độ
thuế quan của một nớc trong đó thực hiện chế độ mậu dịch tự do .Theo nghĩa
rộng, KCX bao gồm tất cả những khu vực đợc chính phủ cho phép nh các cảng tự
do, các khu vực mậu dịch tự do, các khu vực phi thuế quan, các khu vực công
nghiệp tự do hay khu vực ngoại thơng. Theo nghĩa hẹp, khái niệm về KCX chỉ
giới hạn cho một khu vực cụ thể riêng biệt đợc quy định rõ ranh giới và mọi sự di
chuyển của các luồng hàng hoá hay dịch vụ ra hoặc vào khu vực đó đều đợc kiểm
soát chặt chẽ.
Nh tên gọi của nó cho thấy, một KCX chủ yếu liên quan đến các hoạt động
sản xuất công nghiệp mặc dầu các hoạt động kinh doanh cũng đợc thực hiện tại
một số KCX. Do vậy thuật ngữ KCX tỏ ra thích hợp hơn cả so với những thuật
ngữ nh khu vực mậu dịch tự do hay khu vực xuất khẩu tự do. Tuy nhiên dù dới tên
gọi nào, hoạt động chủ yếu tại các KCX vẫn là hoạt động chế tạo chứ không phải
là hoạt động mua bán, cho nên để tránh nhầm lẫn, một thuật ngữ nh nhau sẽ đợc
áp dụng nh nhau cho các KCX tại tất cả các nớc.
Mặc dù KCX ở từng nớc có những quy định cụ thể khác nhau song những
đặc trng sau đây đợc coi là những đặc điểm của một KCX điển hình:
KCX là một khu đất thuộc lãnh thổ của một nớc đợc quy hoạch riêng ra, thờng đ-
ợc ngăn bằng tờng rào kiên cố để tách biệt hoật động với phần nội địa.

Mục đích hoạt động của các KCX là thu hút các nhà sản xuất công nghiệp nớc
ngoài và trong nớc định hớng sản xuất xuất khẩu băng những biện pháp đặc biệt u
đãi về thuế quan, về các điều kiện mậu dịch và các loại thuế khác.
Hàng hoá, t liệu sản xuất nhập vào KCX để sản xuất hàng xuất khẩu đợc miễn
thuế hải quan, nếu nhập khẩu từ KCX vào nội địa phải nộp thuế nhập khẩu.
Những hãng hoạt động trong KCX đợc sử dụng cơ sở hạ tầng tốt nh đờng giao
thông, thông tin liên lạc, cung cấp điện nớc . . . và giảm thiểu các thủ tục hành
chính.
Hàng hoá sản xuất ra ở các KCX chủ yếu để xuất khẩu.
Do đóng một vai trò to lớn trong việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài cho nên mô
hình KCX đợc rất nhiều quốc gia áp dụng, phát triển hoặc cải tiến cho phù hợp
với điều kiện của quốc gia mình.
3. Điểm giống và khác nhau giữa KCN và KCX
KCN về cơ bản cũng giống nh KCX đều là địa bàn sản xuất công nghiệp
mà phần lớn là công nghiệp tiêu dùng, đều gồm những doanh nghiệp vừa và nhỏ,
đợc xây dựng ở những khu không có dân c sinh sống.
Tuy vậy, điểm khác nhau cơ bản của hai loại hình này là: sản phẩm sản xuất
ra trong KCX chủ yếu phải xuất khẩu còn sản phẩm của KCN vừa xuất khẩu vừa
tiêu thụ ở thị trờng nội địa; quan hệ giữa các doanh nghiệp KCX và thị trờng nội
địa là quan hệ ngoại thơng, còn quan hệ giữa doanh nghiệp KCN với thị trờng nội
địa là quan hệ nội thơng. Hơn nữa, xét trên góc độ thị trờng quốc tế, KCX có thể
đợc coi là khu thơng mại tự do vì không có thuế xuất nhập khẩu lại ít ràng buộc
bởi các biện pháp phi thuế quan.
KCX là hình ảnh của một thể chế pháp lý đơn giản, rõ ràng trọn gói trong
một bộ luật của KCX đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu t một cách thoả đáng,
tạo sự an toàn, yên tâm đầu t cho họ.
Các nớc tiếp nhận FDI đều muốn duy trì hình thức KCN vì nó là một trong
các công cụ hữu hiệu để đẩy mạnh xuất khẩu, hoạt động của nó kéo theo khả năng
tăng thu ngoại tệ, tạo thêm công ăn việc làm và thu nhập cho lao động trong nớc,
tạo điều kiện cho các công ty địa phơng tiếp thu kiến thức và kinh nghiệm quản lý

tiên tiến, nâng cao trình độ tay nghề, kỹ năng và tác phong công nghiệp của công
nhân địa phơng. Mặt khác, các xí nghiệp trong KCN không trực tiếp sử dụng thị
trờng nội địa nên sẽ không xảy ra cạnh tranh giành thị trờng với các xí nghiệp
thuộc các khu vực kinh tế khác trong nớc. Chính phủ không phải lo cân đối ngoại
tệ cho các xí nghhiệp này.Qua quá trình hoạt động trong KCN, các nhà sản xuất
và quan chức địa phơng có thể nâng cao khă năng nắm bắt và đáp ứng một cách
chính xác những yêu cầu từ phía nhà đầu t cũng nh thị trờng quốc tế. Ngoài ra,
KCN có thể có những ảnh hởng phô diễn, bằng cách cho thấy lợi ích từ quan
điểm mở cửa trong thơng mại và từ những ảnh hởng hớng ngoại của sản xuất đối
với một nền kinh tế vốn có truyền thống hớng nội.
Các nhà đầu t nớc ngoài lại thích hình thức KCN hơn vì nó giúp họ tân
dụng đợc một thị trờng rộng lớn của nớc tiếp nhận đầu t với những u đãi đặc biệt.
II. Vai trò của KCN,KCX trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở nớc ta
1. KCN,KCX là công cụ quan trọng để thu hút vốn ĐTNN, tiếp thu
chuyển giao công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của
thế giới.
KCN, KCX ra đời nh một công cụ hữu hiệu đẩy nhanh khả năng thu hút vốn
đầu t nớc ngoài, đặc biệt là FDI để đạt đợc tốc độ tăng trởng cao trên cơ sở tạo lập
năng lực sản xuất mới và phát huy có kết quả nền kinh tế đất nớc của các nớc
đang phát triển trong xu thế quốc tế ngày nay. Chẳng hạn ở Đài Loan, trong
những năm đầu phát triển KCN đã thu hút khoảng 60% vốn FDI; ở Malaixia trong
10 năm từ 1985 đến năm 1996 đã có 8.978 dự án đầu t về công nghiệp đã đợc cấp
giấy phép vào 12 KCX và 178 KCN với tổng số vốn đầu t 85,57 tỷ USD, trong
đó vốn FDI chiếm 53,3%, vốn trong nớc chiếm 46,5%.[6]
Bên cạnh việc thu hút vốn ĐTNN, một số đóng góp rất lớn nữa của KCN,
KCX đối với các nớc đang phát triển là góp phần vào việc tiếp thu công nghệ
hiện đại. Để tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới và thị trờng
nội địa, các nhà ĐTNN thờng đa vào các KCN, KCX các công nghệ tơng đối hiện
đại thậm chí là tiên tiến, hàng đầu thế giới. Mặc dù ở các KCN, ngời ta thờng chủ

yếu thực hiện các hoạt động sản xuất tiêu dùng song quá trình huyển giao công
nghệ vẫn diễn ra dới nhiều hình thức: đào tạo công nhân nớc chủ nhà để sử dụng
máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất...Các công ty trong các KCX có thể chuyển
giao một số công nghệ và giúp đỡ về mặt kỹ thuật cho các nhà cung cấp địa phơng
hoặc các công ty sản xuất các chi tiết sản phẩm sản xuất trong KCX. Trong thời
gian làm viêc trực tiếp với phía nớc ngoài, các chuyên gia, kỹ s thậm chí công
nhân của nớc chủ nhà cũng có cơ hội học hỏi đợc kinh nghiệm tổ chức quản lý
điều hành sản xuất tiên tiến. kỹ thuật marketing...của họ.Nh vậy, KCN, KCX góp
phần đào tạo nghề, cách thức quản lý cho các xí nghiệp trong nớc.
2. KCN, KCX góp phần tạo công ăn việc làm
Hoạt động của KCN, KCX đòi hỏi một lực lợng lao động tơng đối lớn từ n-
ớc chủ nhà, chính vì vậy rất nhiều ngời lao động trong nớc có cơ hội có công ăn
việc làm. Ngoài ra việc xây dựng các xí nghiệp sản xuất, dịch vụ hỗ trợ bên ngoài
đã giải quyết đợc một số lợng lao động khá lớn cho các vùng lân cận. Đến nay, chỉ
tính riêng tổng số lao động đang làm việc trong các KCX trên thế giới đã vào
khoảng 4-5 triệu ngời (con số này ngày càng tăng nhanh so với giữa thập kỷ 80
chỉ có 0,5 triệu ngời). Riêng khu vực Châu á là nơi tạo ra nhiều việc làm nhất,
chiếm tới 76% tổng số việc làm đợc tạo ra. [2]
Bên cạnh việc nâng cao mức thu nhập cho ngời lao động, trình độ lao động
của công nhân cũng nh trình độ quản lý của cán bộ cũng đợc nâng cao do chơng
trình đào tạo của phía đối tác nớc ngoài và tự do đào tạo để phù hợp với yêu cầu
về nguồn nhân lực hoạt động trong KCN, KCX.
3. KCN, KCX góp phần đẩy mạnh xuất khẩu tăng thu ngoại tệ cho đất
nớc
Một trong những mục tiêu quan trọng đợc đặt ra khi xây dựng các KCN,
KCX góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho đất nớc.Trên thực tế
hoạt động của KCN, KCX ở các nớc, đặc biệt là các nớc châu á, đã thực hiện
thành công mục tiêu này, điển hình là Đài Loan , Trung Quốc, Malaixia, Hàn
Quốc.
Theo thống kê của hiệp hội KCX thế giới thì một KCX diện tích khoảng

100 ha, cần đầu t 50 triệu USD cho cơ sở hạ tầng, trong vòng 10 năm sẽ tạo việc
làm cho 10.000 lao động, từ đó tạo ra hàng xuất khẩu giá trị 100 triệu USD/năm
và 100 triệu USD/năm thu nhập thông qua việc làm gián tiếp ngoài kcx, nh vậy
tính bình quân một công nhân trong KCX tạo ra giá trị khoảng 5000-10000
USD/năm.[3]
Ngoài ra phát triển KCN,KCX còn tạo điều kiện tăng thu ngoại tệ cho đất
nớc thông qua việc cho thuê đất đai, kho bãi, bến cảng và các công trình cơ sở hạ
tầng khác. Việc tổ chức và dịch vụ trong KCN, KCX, thu một số loại thuế cần
thiết nh thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đối với ngời có thu nhập cao, phí và các
khoản lệ phí khác cũng tạo ra nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhầ nớc.
4. Phát triển KCN, KCX tạo ra sự tác động trở lại đối với sự phát triển
kinh tế trong nớc
Phát triển KCN,KCX tạo ra sự tác động trở lại đối với sự phát triển kinh
tế thông qua việc sử dụng nguyên vật liệu trong nớc, thực hiện lắp ráp và chế biến
cho các KCX qua đó tạo điều kiện để khai thác hợp lý, có hiệu quả các nguồn tài
nguyên trong nớc cũng nh lợi hế so sánh của các nớc có KCN,KCX .Thông qua
việc lắp ráp và chế biến thành phẩm cho KCN, KCX số lao động tăng lên đáng kể
qua đó góp phần giải quyết việc làm cho xã hội.

×