Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ VIỆT NGA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.98 KB, 18 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TNHH TƯ
VẤN VÀ ĐẦU TƯ VIỆT NGA
I KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ VIỆT NGA.
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty VINCO
1.1 Quá trình hình thành của công ty.
- Tên công ty: công ty tư vấn và đầu tư Việt Nga. Tên viết tắt: VINCO.
- Đăng ký kinh doanh số: 010200029 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành
phố Hà Nội cấp ngày 31/01/2000.
- Trụ sở chính: 38 Hà Trung- Hoàn Kiếm- Hà Nội. Đến tháng 03/2003
chuyển về 218
c
Đội Cấn- Ba Đình- Hà Nội.
- Công ty tư vấn đầu tư Việt Nga là một doanh nghiệp 100% vốn do các
thành viên đóng góp. Công ty có tài khoản, con dấu riêng, sản xuất kinh doanh
độc lập. Kinh doanh theo mô hình tự hạch toán.
- Vốn điều lệ của công ty là 4 tỷ đồng.
1.2 Ngành nghề kinh doanh.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là: tư vấn và đầu tư trong
nước, chủ yếu là lĩnh vực tài chính. Tư vấn đầu tư bao gồm: tư vấn lập dự án,
khảo sát, tư vấn giám sát thi công, tư vấn quản lý, tổ chức và thực hiện dự án.
Ngoài ra, còn tư vấn du học, tư vấn hướng nghiệp và các ngành nghề khác.
1.3 Quá trình phát triển của công ty:
Trong quá trình xây dựng và phát triển công ty đã kiện toàn về tổ chức,
xây dựng và phát triển không ngừng, đủ mạnh để đảm nhận các công trình có
giá trị đầu tư lớn và có công nghệ tiên tiến. Công ty luôn hoàn thành đầy đủ
nghĩa vụ đối với nhà nước, luôn hoàn thành kế hoạch được giao.
Toàn thể lãnh đạo, công nhân viên trong công ty luôn đoàn kết nhất trí nỗ
lực phấn đầu khắc phục mọi khó khăn thiếu thốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh để hoàn thành mục tiêu, kế hoạch đã đề ra.
Tuy nhiên công ty cũng gặp không ít khó khăn. Đó là cuộc khủng hoảng
kinh tế khu vực tuy đã qua nhưng vẫn còn ảnh hưởng nhiều đến quá trình sản


xuất kinh doanh, đặc biệt là khâu vốn để đầu tư sản xuất, Công ty có những lúc
thiếu vốn trầm trọng. Thứ hai là cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của công ty còn
thiếu, năng lực chưa đáp ứng được với nhiệm vụ sản xuất đề ra, trong khi đó
nền kinh tế đang diễn ra sôi động, quá trình đấu thầu cạnh tranh gay gắt, giá cả
thấp, hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao.
1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2004 đến nay:
Những kết quả của sự phấn đấu nỗ lực của một tập thể lao động Công ty
Việt Nga đã góp phần đưa công ty lên một vị thế mới. Chính vì vậy, quá trình
hoạt động và trưởng thành giai đoạn 2004- 2007, ban lãnh đạo Công ty luôn
quan tâm theo dõi sát sao nên đã đạt được thành tích cao. Cùng với thời gian 4
năm qua, vị thế của Công ty tư vấn đầu tư Việt Nga đã tiếp tục được khẳng định
và ngày càng được nâng cao qua nhiều công trình, dự án có quy mô lớn, kỹ
thuật cao trong toàn quốc, giữ vững và củng cố uy tín. Cụ thể công ty đã đạt
được các kết quả sau:
Hình 2. 1: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty (2004- 2007)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 200
6
2007
Số dự án thực hiện
3 3 4 4
Tổng giá trị các dự án
52.250 65.670 72.351 87.650
Tổng doanh thu
460,02 567,51 986,963 1243,041
Lợi nhuận
184,008 209,975 444,133 497,216
Lợi nhuận/ tổng doanh
thu
0,40 0,37 0,45 0,4

Nộp ngân sách
117,092 138,53 250,153 276,58
(nguồn: Theo số liệu phòng kinh doanh)
Dựa vào các số liệu trên, ta thấy doanh thu của công ty có những năm
tăng giảm rất khác nhau. Giải thích điều này là do đặc thù lĩnh vực hoạt động
mà công ty đang thực hiện: việc tư vấn và lập các dự án đầu tư thường kéo
dài khá lâu (khoảng 12- 18 tháng), do đó số vốn tồn đọng trong các khâu của
dự án là khá lớn. Hơn nữa, việc giải phóng mặt bằng, xây lắp, mua sắm thiết
bị...phải kéo dài, dự án chậm đi vào hoạt động nên chủ đầu chưa có tiền để
trả cho nhà tư vấn. Việc này dẫn đến những khoản tiền công của dự án năm
trước lại rơi vào doanh thu năm sau. Vì vậy, doanh thu sẽ có những năm tăng
cao trong khi số dự án thực hiện lại không thay đổi.
Về chỉ tiêu lợi nhuận ta dễ dàng nhận thấy cũng có những sự biến động
lớn. Năm 2005, lợi nhuận thu được là 209,97 triệu, lớn hơn năm 2004 là
25,97 triệu, tăng 14,11%. Nhưng đến năm 2006, mức lợi nhuận thu được tăng
lên là 444,13 triệu, hơn năm 2005 là 234, 16 triệu, tăng tới 111,52%. Năm
2007 cũng tăng hơn năm 2006 là 53,09 triệu, tăng 11,95%. Lợi nhuận công ty
có những năm tăng cao như năm 2006 là do những dự án đã thực hiện năm
2004, 2005 thì đến năm 2006 mới thanh toán hết. Hơn nữa, công ty đã có
kinh nghiệm hơn trong việc lập và thực hiện dự án nên tiến độ thực hiện
nhanh hơn. Vì vậy, chi phí cho công tác lập dự án đã được giảm xuống, tạo
điều kiện cho doanh thu tăng cao hơn.
Một thành tựu không thể không nhắc tới là việc công ty luôn hoàn
thành đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước. Với những thành công
đã đạt được công ty VINCO đang thực sự lớn mạnh và dần khẳng định được
vị thế của mình trên thị trường.
2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý cơ cấu tổ chức của công
ty VINCO.
2.1 Đặc điểm bộ máy tổ chức của công ty VINCO.
Công ty TNHH Tư vấn và đầu tư Việt Nga được tổ chức theo mô hình:

- Hội đồng thành viên: Gồm 2 thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất
của công ty VINCO. Hội đồng họp mỗi năm hai lần để quyết định phương
hướng phát triển của Công ty;
- Ban giám đốc: 4 người, trong đó có 1 giám đốc, 3 phó giám đốc.
- Các phòng chức năng:
+ Phòng kinh doanh: Thực hiện hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác có liên quan. Ngoài ra, Phòng còn có chức năng tìm kiếm việc làm,
quảng bá hình ảnh công ty để công ty mở rộng thêm thị trường và tìm ra nhiều
lĩnh vực kinh doanh mới.
+ Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ kiện toàn bộ máy tổ chức của công
ty. Theo dõi năng lực của các thành viên, lập báo cáo tổ chức cán bộ, lao động
tiền lương và bảo hiểm xã hội theo đúng quy định.
+ Phòng kế toán: Quản lý công tác tài chính kế toán, cập nhật sổ
sách và bảo quản chứng từ, mở sổ sách kế toán theo dõi, cập nhật toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh toàn công ty đúng thời khoá luật quy định.
+ Phòng hành chính: phụ trách những công việc hành chính, văn
phòng.
+ Phòng dự án: Phòng dự án trực tiếp lập dự án quản lý dự án và
tham mưu cho lãnh đạo công ty về việc xin thẩm định và lên kế hoạch thực hiện
dự án.

2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.

Hội đồng quản trị
Giám đốc
PGĐ sản xuấtPGĐ kinh doanh PGĐ nhân sự
P. Tổ chức Tổ 1P. Dự ánP. Kế toán P. Kinh doanh
Tổ 2P. Hành chính
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty tư vấn đầu tư Việt Nga
3. Vấn đề lao động tiền lương của công ty:

Chế độ tiền lương của công ty thực hiện theo thang bậc lương của Bộ
Tài chính và theo điều lệ của Công ty. Công ty xây dựng quỹ lương tiền
thưởng dựa trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Thu nhập của người lao động trong công ty phụ thuộc vào hiệu quả
công tác, vị trí của các thành viên và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của năm tài chính.
Lao động của công ty gồm hai bộ phận là lao động chính thức và lao
động không chính thức. Lao động chính thức là bộ phận lao động chủ chốt,
thường xuyên có mặt tại công ty. Đây là những thành viên chính thức, được
công ty trả lương cố định hàng tháng. Lao động không chính thức là lao động
thời vụ, được công ty thuê khoán theo việc. Lực lượng lao động này là đội
ngũ cộng tác viên, chuyên viên đông đảo đang làm việc trong nhiều cơ quan,
tổ chức kinh tế xã hội, có mối quan hệ và vai trò hết sức quan trọng, đóng
góp công sức vào sự phát triển của công ty. Bộ phận này làm việc, ăn lương
theo sản phẩm.
Lao động của công ty hầu hết đều có trình độ cao (trình độ Đại học và
trên Đại học chiếm gần 70% trong cơ cấu lao động của công ty). Chính đội
ngũ trí thức này đã giúp công ty có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi hết
sức khó khăn của công tác lập dự án.
Các CTV, chuyên
gia
Hình 2.3: Trình độ lao động của công ty trong năm 2007:
STT Trình độ Số lao động (người) Cơ cấu (%)
1 Đại học và trên đại học 28 66.67
2 Cao đẳng 6 14.29
3 Trung cấp 4 9.52
4 Lao động khác 4 9.52
Hình 2.4: Số lao động của công ty (2004- 2007)
Năm 2004 2005 2006 2007
Tổng số lao động (người) 21 24 31 42

Trong đó:
+ Lao động không chính thức
+ Lao động chính thức
5
16
5
19
12
19
20
22
Nguồn: Theo số liệu của Phòng Tổ chức.
Theo số liệu của phòng tổ chức công ty VINCO, ta thấy rằng lao động
chính thức của công ty năm 2007 tăng 3 người so với năm 2004, số tăng tương
đối là 14,3% c ông ty VINCO có một bộ máy tổ chức rất linh hoạt và đặc trưng
của nền kinh tế thị trường. Bình thường tại các doanh nghiệp Nhà nước thì số
lao động chính thức luôn chiếm đa số, còn số lao động không chính thức chỉ
chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Nhưng công ty VINCO là một công ty tư nhân, hoạt động
theo mô hình tự hạch toán nên công ty luôn cố gắng giảm chi phí để tối đa hoá
lợi nhuận. Công ty cố gắng tinh giảm số lao động chính thức phải trả lương cố
định và tăng số lao động không chính thức là những cộng tác viên hay chuyên
viên làm khoán việc và được trả lương theo kết quả công việc mà họ đã hoàn
thành. Chính việc này đã góp phần thúc đẩy công việc hoàn thành nhanh với
chất lượng cao, đồng thời cũng kích thích người lao động phát huy tối đa khả
năng làm việc của mình. Đây cũng là thế mạnh của công ty vì nhờ đó công ty có
thể tăng được lợi nhuận và rút ngắn được thời gian hoàn thành dự án.

×