Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ BAO BÌ PP CỦA CÔNG TY VẬT TƯ HÀNG HÓA VÀ VẬN TẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.21 KB, 32 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
BAO BÌ PP CỦA CÔNG TY VẬT TƯ HÀNG HÓA VÀ VẬN TẢI
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VẬT TƯ HÀNG HÓA VÀ VẬN TẢI.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty Vật tư hàng hóa và Vận tải là xí nghiệp vận tải trực
thuộc công ty Đại lý vận tải. Công ty này trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm. Trải qua một quá trình phát triển xí nghiệp đi vào ổn định.
Nổi bật là một số giai đoạn sau :
Từ tháng 5/1990 xí nghiệp tách ra khỏi Công ty đại lý Vận tải và trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, vào thời điểm này xí nghiệp
có khoảng 20 cán bộ công nhân viên với tổng số vốn lưu động xấp xỉ 30 triệu
đồng. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là dịch vụ và đại lý vận tải.
Từ tháng 5/1990 đến tháng 1/1993 Xí nghiệp được nhận thêm chức năng
là kinh doanh vật tư chủ yếu là phục vụ sản xuất nông nghiệp như các loại phân
bón UREA, KALY, NPK...
Do sự nhạy bén linh hoạt trong cơ chế thị trường vì thế xí nghiệp đã đạt
được sự phát triển bền vững. Chính sự phát triển này khi Nhà nước có chủ
trương sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước thì Xí nghiệp chính thức được thành
lập.
Theo Nghị định số 196 của HĐBT ngày 11/22/1991
Theo Nghị định số 388 của HĐBT ngày 20/11/1999 của
Thông báo số 21 ngày 14/12/1992 của văn phòng Chính phủ là quyết
định thành lập Công ty Vật tư hàng hóa và Vận tải.
Chính thức được thành lập vào ngày 06/01/1993.
Tên giao dịch quốc tế TRANSPORT AND MATERIALS COMMODITIES
COMPANY viết tắt VINATACO.
Doanh nghiệp đặt trụ sở chính tại số 6 Nguyễn Công Trứ quận Hai Bà
Trưng - thành phố Hà nội, có 2 chi nhánh văn phòng đại diện tại thành phố Hồ
Chí Minh và thành phố Hải Phòng.
* Công ty Vật tư hàng hóa và Vận tải trong quá trình phát triển đã từng
bước đổi mới và hoàn thiện hoạt động kinh doanh cho phù hợp với cơ chế thị


trường cạnh tranh gay gắt. Để trở thành một công ty độc lập và phát triển đó là
một quá trình phấn đấu vươn lên không chỉ là của ban giám đốc mà toàn thể cán
bộ công nhân viên của công ty đều phải cố gắng được thể hiện qua số liệu sau.
Công ty có tổng số vốn kinh doanh khi đăng ký thành lập là 752,915 triệu
đồng. Ngành nghề kinh doanh là thương nghiệp bán buôn, bán lẻ hàng tư liệu
sản xuất và tiêu dùng,đại lý vận tải hàng hóa nông nghiệp, vận tải hàng hóa
đường bộ. Vào thời điểm này công ty có khoảng 60 cán bộ công nhân viên với
tổng doanh thu xấp xỉ 30 tỷ đồng.
Từ khi thành lập công ty đã có bước tiến dài trong quá trình phát triển
điển hình là doanh số năm 1993 xấp xỉ 30 tỷ đồng thế mà đến năm 1994 đạt tới
50 tỷ đồng. Sự lớn mạnh của công ty đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngày
một tiến triển.
Đến tháng 5/1998 công ty đã được bổ xung thêm chức năng là kinh
doanh xuất nhập khẩu những mặt hàng chủ yếu là phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp như phân bón, lương thực, phụ tùng cơ giới hóa nông nghiệp các sản
phẩm công nghiệp thực phẩm. Chính trong quá trình phát triển công ty đã tự
hoàn thiện mình để tăng hiệu quả kinh doanh nhằm mở rộng thị trường. Bước
nhảy vọt của công ty trong kinh doanh là tháng 7/2001 công ty đã lắp đặt dây
chuyền sản xuất bao bì ra đời thu hút cho dây chuyền sản xuất xấp xỉ 50 người.
Sự lớn mạnh của công ty ở thời điểm này được thể hiện qua tổng doanh thu lên
đến 70,318 tỷ đồng, lương bình quân một công nhân đạt 700.000đ/tháng.
2. Chức năng - nhiệm vụ của Công ty Vật tư hàng hóa và Vận tải
Công ty có quyền đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần theo sự ủy
quyền hoặc cho phép của Tổng Công ty theo quy định của pháp luật.
Công ty có nghĩa vụ nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ trong kinh doanh phù
hợp với luật doanh nghiệp Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ ,có tài khoản tại ngân hàng có con
dấu riêng để giao dịch theo qui định của Nhà nước.

Công ty có quyền tự đầu tư những công trình dự án, dự án phát triển
không nằm trong những dự án do Tổng Công ty trực tiếp điều hành. Trong
trường hợp này, Công ty phải tự huy động vốn và chịu trách nhiệm về tài
chính.
- Sản xuất phân bón và bao bì.
- Nhập khẩu vật tư, thiết bị phù tùng săm lốp ô tô máy kéo, máy công cụ
nhỏ phục vụ nông nghiệp. Hàng tiêu dùng thiết yếu nguyên liệu cho sản xuất
phân bón và bao bì, phương tiện vận tải, cây con giống nông nghiệp và vật liệu
xây dựng.
- Dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải máy móc thiết bị.
Công ty có quyền quản lý sử dụng vốn và các nguồn khác do tổng công ty
Vật tư Nông nghiệp giao để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của
Tổng Công ty giao.
Thương nghiệp : bán buôn, bán lẻ hàng tư liệu sản xuất và tiêu dùng.
- Đại lý vận tải hàng hóa nông nghiệp, vận tải hàng hóa theo hợp đồng
với các bạn hàng.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Theo điều lệ về tổ chức hoạt động của Công ty Vật tư hàng hóa và Vận
tải, bộ máy quản lý gồm có :
Giám đốc :Là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về
toàn bộ kết quả quản lý, sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế độ “một thủ
trưởng”.
Phó giám đốc : Giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực công tác của
Công ty theo phân công của giám đốc.
Kế toán trưởng : Giúp giám đốc tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống
kê của Công ty.
* Các phòng chuyên môn nghiệp vụ : Giúp giám đốc thực hiện việc quản
lý và hoạt động kinh doanh của Công ty theo sự phân công của giám đốc.
- Phòng Tổ chức Hành chính : Chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân

viên. Chịu trách nhiệm về công tác đối nội, đối ngoại của Công ty. Quản lý
thông tin, văn thư lưu trữ. Phục vụ phương tiện đi lại của lãnh đạo, công nhân
viên của Công ty.
- Phòng Kinh doanh Xuất nhập khẩu :Tổ chức thực hiện các hợp đồng
kinh tế mà giám đốc đã ký, tiếp nhận và tiêu thụ hàng hóa. Điều tiết hàng hóa và
hướng dẫn việc kinh doanh đối với các đơn vị kinh doanh trực thuộc công ty
theo đúng các chế độ mà Nhà nước quy định, Phòng Kinh doanh Xuất nhập
khẩu phối hợp với các phòng ban, đơn vị khác quản lý hàng hóa tài sản công ty.
Ngoài ra còn tùy thuộc vào hoàn cảnh thực tế mà giám đốc Công ty giao các
nhiệm vụ bổ xung khác.
- Phòng Tài chính Kế toán : Là phòng quản lý toàn bộ hoạt động của
Công ty về mặt tài chính (công tác giám đốc đồng tiền). Đồng thời quản lý các
loại vốn của Công ty, theo dõi giá thành sản phẩm trong từng tháng và thực hiện
việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
- Ban bảo vệ quân sự : Bảo vệ tài sản, phòng cháy chữa cháy quản lý về
công tác an toàn lao động. Đảm bảo trật tự cơ quan và an ninh khu vực cơ quan
đóng quân.
- Ban vận tải và đại lý vận tải : Có chức năng nhiệm vụ vận tải nội bộ chủ
yếu phục vụ công tác kinh doanh thương mại vận chuyển hàng hóa cho Công
ty, ký kết hợp đồng vận tải cho các đơn vị khác khi họ có nhu cầu.
- Cửa hàng : Có nhiệm vụ bán lẻ các sản phẩm của công ty đồng thời giới
thiệu các loại sản phẩm của công ty đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng.
* Xưởng sản xuất bao bì : Nhiệm vụ quản lý vật tư, sản xuất bao bì theo
khách hàng của Công ty.
1* Các chi nhánh: Là đại diện của Công ty thực hiện nhiệm vụ chức trách
theo văn bản quy định của Công ty.
Bảng 1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Vật tư hàng hóa và Vận tải
4. Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty.
Hiện nay Công ty hoạt động chủ yếu các lĩnh vực :

1. Sản xuất kinh doanh bao bì.
2. Vận tải và đại lý vận tải.
3. Kinh doanh phân bón các loại.
4. Kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Sản xuất kinh doanh bao bì: Công ty tự quyết định các danh mục bao bì
sẽ đưa vào sản xuất kinh doanh với khối lượng, kích thước mẫu mã các loại để
đưa ra sản phẩm phù hợp với yêu cầu thị trường.
- Kinh doanh các loại phân bón: Chủ yếu UREA như UREA INDO,
UREA Ả Rập, UREA Hà Bắc, phân DAP,KALY. Các loại phân bón này Công ty
tiếp nhận từ Tổng Công ty Vật tư Nông nghiệp.
Trước đây phải chở phân bón về Công ty để tiêu thụ nhưng hiện nay
Công ty có sự đổi mới tức là khi hàng về cảng ở Hải Phòng hoặc cảng ở thành
phố Hồ Chí Minh về chi nhánh nào chi nhánh đó nhận hàng và bảo quản. Sau
đó phân phối hàng về các đầu mối theo hợp đồng của Công ty đã ký kết với
khách hàng riêng UREA Hà Bắc thì giao hàng từ nhà máy về các cơ sở tiêu thụ
hợp đồng.
- Vận tải và đại lý vận tải : Phương tiện vận tải có hạn Công ty tập trung
chỉ đạo việc thực hiện cơ chế khoán từng phần cho từng đối tượng. Nhiệm vụ
vận tải chủ yếu phục vụ công tác kinh doanh thương mại, vận chuyển hàng hóa
cho Công ty. Ngoài ra còn ký kết hợp đồng vận tải cho các đơn vị có nhu cầu.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu : Hiện nay Công ty chủ yếu nhập hạt nhựa từ
nước ngoài (Malaysia, Singapore...) thông qua các hoạt động dài hạn giữa
Công ty với nước ngoài hoặc ủy thác qua Tổng Công ty Nhựa Việt nam.
-
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬT TƯ
HÀNG HÓA VÀ VẬN TẢI.
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Vật tư hàng hóa
và Vận tải.
1.1. Đặc điểm về công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty Vật tư
hàng hóa và Vận tải.

a. Tại sao Công ty chọn phương án sản xuất bao bì PP.
* Sự cần thiết sản xuất bao.
Việt nam là một nước sản xuất nông nghiệp và đang trên đường công
nghiệp hóa - hiện đại hóa nên việc sử dụng bao bì cho các loại hàng nông công
nghiệp hải sản là rất lớn trong nước cũng như xuất khẩu.
Thể hiện qua bảng xuất khẩu nông sản và sản xuất công nghiệp như sau.
Bảng 2.1 - Tình hình xuất khẩu một số nông sản qua các năm từ
1998 - 2001
Mặt háng xuất khẩu Đ.vị (tấn) 1998 1999 2000 2001 Tăng giảm so với năm 2000
Lạc nhân 1000 111 127 83,3 87 4,4
Cà phê “ 248,1 283,7 389,3 379 -2,6
Chè “ 18,8 20,7 32,2 34 5,5
Gạo 1000 1998 3003 3553 3.800 7,0
Bảng 2.2.Tình hình sản xuất một số mặt hàng công nghiệp qua các
năm từ 1998 -2001
Mặt hàng sản xuất Đ.vị (tấn) 1998 1999 2000 2001 Tăng giảm so với năm 2000
Đường mật 1000 517 656 620,9 622,2 0,2
Phân hoá học “ 931 956 978 974 -0,4
Xi măng “ 5828 6585 7291 8328 14,2
Rõ ràng việc sản xuất bao bì ở nước ta là rất cần thiết và cần với một số
lượng cực lớn. Trong đó bao bì PP do đặc tính kỹ thuật nổi trội giá thành hạ so
với các loại khác nên tất yếu nó sẽ chiếm lĩnh một thị phần xứng đáng được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3 Nhu cầu số lượng bao bì của một số mặt hàng năm 2001.
Tên sản phẩm Khối lượng Số lượng bao
Đ.vị (tấn) K. lượng Đ.vị (bao) S.lượng
1- Xuất khẩu Cà phê
Xuất khẩu gạo
1000


379
3800
1000
1000
7580
76.000
2- Sản xuất đường mật
Sản xuất phân hoá học
Sản xuất xi măng
1000
1000
1000
622,2
974
8328
1000
1000
1000
12.444
19.480
166.560
*Lợi ích của sản xuất bao bì PP ở trong nước.
-Tăng được nhiều việc làm cho người lao động.
- Chủ động được bao bì phục vụ cho sản xuất công nghiệp và nông
nghiệp.
- Giảm được nhiều ngoại tệ do không phải nhập loại sản phẩm này.
*Chức năng bao bì PP so với bao gai ,giấy.
- Về tính năng kỹ thuật ta dễ nhận thấy bao PP có ưu điểm hơn so với bao
giấy, đay đơn cử như:
Độ bền cao, trọng lượng nhẹ.

Dễ bảo quản.
Chịu được khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Từ các phân tích trên Công ty đã sáng suốt quyết định nhập dây chuyền
sản xuất sản xuất PP.
b. Đặc điểm về công nghệ sản xuất bao bì PP.
Công nghệ sản xuất bao bì là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng
bao bì .Đối với công ty chất lượng bao bì là một chỉ tiêu không thể thiếu. Vì
chất lượng bao bì tốt thì mới có thể đáp ứng được mức độ cạnh tranh khốc liệt
trên thị trường. Mặt khác đây còn là nơi làm việc bảo đảm đời sống cho một số
lượng lớn lao động của Công ty. Vì vậy dây chuyền được nhập phải là loại tiên
tiến.
Bảng 3. Dây chuyền hiện nay Công ty sử dụng có quy trình sản xuất
như sau:
Hạt nhựa PP
Kho
Mỗi khâu sản xuất đều phải tuân thủ những quy định nghiêm ngặt đảm
bảo đưa ra thị trường bao bì có chất lượng cao đáp ứng thị hiếu ngườì tiêu
dùng. Để có dây chuyền sản xuất như hiện nay Công ty đã trải qua một quá
trình nghiên cứu nhập dây chuyền này sao cho phù hợp với khả năng tài chính
cũng như mức độ hiện đại của dây chuyền.
Máy đùn
sợi
Hệ thống
thu manh
Máy dệt
tròn
Hệ thống
thu sợi
Cán
tráng

Máy cắt may
tự động
Máy in
bao
Máy đóng
kiện
Nhìn chung dây chuyền của Công ty hiện nay đi vào hoạt động tốt. Chất
lượng bao bì PP của Công ty đã xâm nhập thị trường khá thuận lợi.
c/ Đặc điểm về máy móc thiết bị sản xuất bao bì PP.
Máy móc thiết bị thuộc vào loại tương đối hiện đại Công ty nhập từ Đài
Loan. Đây là dây chuyền đồng bộ, tiên tiến. Vì thế mà bao bì PP đưa ra thị
trường đã được người tiêu dùng tín nhiệm (về chất lượng cũng như sự tiện
lợi...).
Bảng 4. Tình hình sử dung công suất máy móc thiết bị
Tên máy móc Số lượng
(chiếc)
Đơn vị CS thiết kế CS thực tế
Máy in 1 cái/giờ 3600 3200
Máy kéo sợi 1 kg sợi/giờ 120 95
Máy dệt 12 mét/giờ 104 97
Máy cán tráng 1 mét/giờ 5000 4700
Máy cắt may tự động 1 bao/giờ 200 160
Nhìn vào bảng 4 ta thấy được hoạt động của máy móc chưa sử dụng hết
công suất. Điều đó đòi hỏi cán bộ kỹ thuật và công nhân viên dây chuyền phải
cố gắng nâng cao trình độ tay nghề sử dụng tối đa công suất thiết bị. Với công
suất sử dụng thực tế như hiện nay của Công ty thì sản lượng bao bì sản xuất ra
đáp ứng đủ cho thị trường. Công suất thực tế sử dụng đạt khoảng 85% so với
công suất thiết kế. Mặc dù chưa sử dụng hết công suất nhưng bao bì PP luôn
đảm bảo chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật khi xuất xưởng. Tất nhiên trong tương lai tình
hình sản xuất sẽ ngày một nâng cao đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

1.2- Đặc điểm về nguyên liệu để sản xuất bao bì PP.
a. Về nguyên liệu.
Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất bao bì PP là hạt nhựa PP. Hạt nhựa PP
nhập từ nước ngoài như Malaixia, Singapo... thông qua các hợp đồng dài hạn
giữa Công ty với nước ngoài hoặc uỷ thác qua Tổng Công ty nhựa Việt Nam.
Các hợp đồng mua nguyên liệu sẽ ký dài hạn khá ổn định. Về giá cả có thể điều
chỉnh theo mặt bằng thị trường thế giới đủ khả năng cung cấp nguyên liệu cho
phân xưởng hoạt động. Đối với nguyên liệu là hạt nhựa PP hiện nay nhập khẩu
khá dễ dàng.
b- Vật tư khác.
Ngoài vật liệu chính là hạt nhựa PP để có sản phẩm là bao bì thì cần có
các lọai vật tư khác như mực in, chỉ may...Những vật tư này Công ty đều chủ
động mua trực tiếp với người cung cấp để đảm bảo phục vụ kịp thời hợp lý với
kế hoạch sản xuất của Công ty.
Do Công ty đánh giá đúng tầm quan trọng của hoạt động mua nguyên
vật liệu với công tác tiêu thụ sản phẩm. Nhờ thu mua nguyên vật liệu ổn định,
giá thành phải chăng với dây chuyền sản xuất tiên tiến. Công ty đã sản xuất ra
những sản phẩm bao bì PP đạt chất lượng cao, giá thành hạ, được người tiêu
dùng chấp nhận.
1.3- Đặc điểm về lao động.
Đối với Công ty Vật tư hàng hoá và vận tải thì lực lượng lao động luôn
là vấn đề quan tâm hàng đầu. Nếu Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân
viên với trình độ tay nghề cao thì hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi. Để
đạt được mục tiêu trên. Công ty đã chú trọng đến việc đào tạo, nâng cao, bồi
dưỡng cho cán bộ công nhân viên đó là vấn đề cốt lõi giúp Công ty tăng lợi
nhuận. Công ty sử dụng đòn bẩy kinh tế như thưởng phạt nghiêm minh để thúc
đẩy cán bộ công nhân viên làm việc tốt hơn.
Bảng 5: Cơ cầu lao động của Công ty theo chất lượng năm 2001.
Trình độ Số lượng
người

% so với bộ phận trực
tiếp và gián tiếp
% so với tổng số
CBCNV của Công ty
A. Lao động gián tiếp 37 100 39,4
Trình độ đại học 14 37,8
Trình độ trung học 4 10,8
Trình độ sơ cấp 19 51,4
B. Lao động phổ thông 57 100 60,6
Trình độ đại học 2 3,5
Trình độ trung học 11 19,3
Trình độ sơ cấp 44 77,2
Nhìn vào biểu cơ cấu lao động theo chất lượng của Công ty ta thấy rằng
do tính chất nhiệm vụ của Công ty nên lao động gián tiếp chiếm tỷ lệ khá lớn.
Họ được đào tạo cơ bản đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ ngày càng nâng cao của
Công ty.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất của Công ty có trình
độ tay nghề tương đối đồng đều. Độ tuổi lao động trung bình của Công ty là trẻ.
Việc bố trí lao động hợp lý đã tạo điều kiện cho Công ty sản xuất ra các chủng
loại bao bì PP có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Để có bao bì tốt Công ty đã áp dụng hình thức tuyển công nhân trực tiếp
sản xuất thông qua kiểm tra tay nghề trực tiếp để đảm bảo tính kỹ thuật và các
vấn đề khác. Nguồn lao động chủ yếu của Công ty là con em cán bộ công nhân
viên trong Công ty và nhân dân trong khu vực lân cận.
Về hình thức trả lương mà công ty hiện nay đang áp dụng.
- Lương theo sản phẩm: Được áp dụng đối với phân xưởng sản xuất bao
bì. Lương sản phẩm được tính theo căn cứ cơ sở đơn giá do Công ty duyệt trên
từng công đoạn và khối lượng công việc hoàn thành với phương pháp này đã
khuyến khích người lao động phấn đấu để nâng cao tay nghề, từ đó sẽ có tác
dụng tốt với việc nâng cao chất lượng bao bì PP.

- Lương khoán: Được áp dụng đối với đội xe. Lương khoán được xác
định trên cơ sở cấp bậc công việc và hệ số lao động để khoán quỹ lương trong
tháng.
- Lương trả theo thời gian: Được áp dụng với các phòng ban. Lương trả
theo thời gian được xây dựng trên cơ sở cấp bậc công việc, chức danh và thời
gian được tính theo ngày đi làm thực tế của mỗi người.
1.4- Đặc điểm về vốn.
Đối với bất kỳ một Công ty nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải cần vốn. Vốn luôn là cầu của các doanh nghiệp.Để xét một Công ty
mạnh đến đâu ta phải xem cơ cấu vốn của nó. Cơ cấu vốn thể hiện năng lực chi
phối của Công ty. Cụ thể là cơ cấu vốn của Công ty Vật tư hàng hoá và được thể
hiện qua bảng sau :

×