Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC VÀ HẠ TẦNG - PIDI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.32 KB, 22 trang )

THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
ĐIỆN LỰC VÀ HẠ TẦNG - PIDI
I. Tổng quan về Công ty đầu tư phát triển điện lực và hà tầng - PIDI
1. Giới thiệu chung về công ty
Công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng – PIDI được thành lập từ tháng
7/1997,là doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tổng công ty ứng dụng công nghệ
và du lịch (NEWTATCO). Sau gần 10 năm trưởng thành và phát triển, hiện nay
Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thih trường và không ngừng mở
rộng quy mô và lĩnh vực hoạt động.
Công ty hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực tư vấn, thiết kế, thi công các công
trình về điện và sản xuất các thiết bị về điện.
-Công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng hoạt động trong lĩnh vực thiết
kế, thi công các công trình điện, đường dây cao thế, các công trình viễn thông nội
bộ; đại tu các thiết bị, công trình điện, cơ điện, máy động lực và viễn thông; tư vấn
cho khách hàng trong và ngoài nước về ngành điện lực và viễn thông; sản xuất sửa
chữa, cung ứng các thiết bị vật tư thuộc ngành điện lực và viễn thông; ứng dụng
công nghệ mới vào lĩnh vực kiểm định, kiểm tra kỹ thuật các công tình và thử
nghiệm các thiết bị điện.
-Đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển kinh doanh nhà, đầu tư xây dựng các nhà
máy phát điện vừa và nhỏ; thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng,
kỹ thuật hạ tầng đô thị; lắp đặt các trang thiết bị công nghệ cơ điện, điện lạnh, cầu
thang máy thiết bị thông tin, cấp thoát nước; triển khai các công nghệ xử lý môi
trường; tư vấn các lĩnh vực: lập dự án đầu tư cho khách hàng trong và ngoài nước,
khảo sát xây dựng.
-Sản xuất, truyền tải và phân phối điện, sản xuất thiết bị phân phối điện, sản
xuất cáp điện và dây điện có bọc cách điện.
-Các dịch vụ về kiến trúc, xây dựng, tư vấn công trình xây dựng (không bao
gồm dịch vụ thiết kế công trình).

Bảng 2.1: Các lĩnh vực hoạt động của Công ty
TT Lĩnh vực hoạt động Thời gian hoạt động


1 Tư vấn, thiết kế các công trình điện, cơ điện,
viễn thông nội bộ
Từ 1997 đến nay
2 Tư vấn, thiết kế công trình xây dựng Từ 2001 đến nay
3 Xây lắp các công trình điện đến 35KV Từ 1997 đến nay
4 Xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng Từ 2001 đến nay
5 Kinh doanh thiết bị, vật tư ngành điện Từ 1997 đến nay
6 Nhập khẩu trực tiếp vật tư Từ 1997 đến nay
7 Đầu tư cơ sở hạ tầng và kinh doanh nhà Từ 2002 đến nay
(Nguồn: Công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng – PIDI)
Công ty đã khai thác và sử dụng các nguồn lực về vốn, lao động, tài sản…
một cách có hiệu quả. Đồng thời Công ty cũng mở rộng quan hệ với các đơn vị
bạn, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, đã tạo được lòng tin đối với khách
hàng. Bên cạnh đó Công ty không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng đội
ngũ nhân viên, phương tiện, trang bị kỹ thuật phục vụ sản xuất, kết quả đạt được là
lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng lên hàng năm điều đó đã đảm bảo đời
sống cho CBCNV trong Công ty và giúp Công ty phục vụ tái sản xuất. Qua đó cho
thấy sự phát triển mạnh mẽ, vượt bậc của Công ty trong thời gian qua và giúp
Công ty khẳng định được vị thế, đứng vững trên thị trường.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng – PIDI hoạt động chủ yếu trên
lĩnh vực tư vấn, thiết kế, thi công các công trình về điện, nên có chức năng và
nhiệm vụ củ yếu sau:
2.1. Chức năng
-Tư vấn, khảo sát, thiết kế trong lĩnh vực thi công xây lắp các công trình điện
dân dụng và công nghiệp.
-Kinh doanh, mua bán, ký gửi vật tư máy móc, thiết bị chuyên dụng, tư liệu
sản xuất và hàng tiêu dùng.
2.2. Nhiệm vụ
-Căn cứ vào kế hoạch tổng công ty giao, xây dựng kế hoạch và chiến lược

phát triển trung hạn và dài hạn của công ty phù hợp với từng mục tiêu và từng giai
đoạn. Xây dựng kế hoạch phân bổ cho các đơn vị trực thuộc. Đảm bảo về vật chất
cho các đơn vị để hoàn thành nhiệm vụ.
-Tổ chức thực hiện thi công xây lắp, tư vấn, thiết kế các công trình điện và
công trình viễn thông nội bộ.
-Ứng dụng công nghệ mới vào phát triển sản xuất thuộc lĩnh vực điện lực và
viễn thông.
-Thực hiện các chế độ và quy trình về quản lý vốn, tài sản, các nghĩa vụ về
thuế, các khoản nộp theo quy định của pháp luật.
-Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán theo quy định của cơ quan cấp
trên và đại diện của chủ sở hữu.
-Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường, an ninh quốc
phòng và an toàn lao động.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, cùng với sự biến đổi không
ngừng của thị trường, công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng đã tổ chức bộ
áy quản lý, điều hành gọn nhẹ, phù hợp:
Sơ đồ tổ chức của công ty có ưu điểm :
-Chỉ rõ cấp trên và cấp dưới trực tuyến
-Các hoạt động của tổ chức được lãnh đạo theo chiều dọc và chiều ngang:
+Chiều dọc: hệ thống tài chính và kế hoạch của công ty được ban hành từ công ty
đến xí nghiệp, trung tâm và các đội sản xuất.
+Chiều ngang: mối liên hệ giữa phòng kế hoạch, vật tư và tài chính: kế hoạch
được phát ra thì phòng vật tư chuẩn bị vật tư và phòng tài chính chuẩn bị tài chính.
Phòng kế hoạch kiểm tra tiến độ và theo dõi dự án thực hiện.
-Khả năng chuyên môn hoá cao nhờ sự phân chia nhiệm vụ rõ ràng.
-Thuận lợi trong việc đào tạo bồi dưỡng giáo dục cũng như kế thừa kinh nghiệm
của các cá nhân khác nhất là những lao động giỏi, có kinh nghiệm.
Tuy nhiên, tổ chức theo kiểu này vô hình chung tạo ra cái nhìn hạn hẹp cho
cán bộ quản lý; quyền lực và trách nhiệm nhiều khi chồng chéo dẫn đến đẩy việc

cho người khác; dễ có nguy cơ tập trung hoá quyền lực.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
P. TỔ CHỨC – HÀNH CHÍNH
P. KẾ HOẠCH - ĐẦU TƯ
PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
PHÒNG KINH DOANH - VẬT TƯ
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI
TP.HCM
P.THÍ NGHIỆM ĐO LƯỜNG VÀ
SỬA CHỮA CƠ ĐIỆN
TT TƯ VẤN THIẾT KẾ ĐIỆN
XN XÂY LẮP ĐIỆN - PIDI
XN XÂY LẮP VÀ BẢO TRÌ CƠ ĐIỆN - PIDI
XN XÂY DỰNG - PIDI
CÁC ĐỘI SẢN XUẤT TRỰC THUỘC XÍ NGHIỆP
XN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP ĐIỆN LỰC - PIDI

(Nguồn: Công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng – PIDI)
*Ban giám đốc bao gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc
-Giám đốc là người có quyền hạn cao nhất trong việc điều hành hoạt động
chung của Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực mà Tổng công ty giao cho, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty.
-Phó giám đốc là người được giám đốc phân công điều hành một số lĩnh vực
hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc, Công ty và trước pháp
luật về các nhiệm vụ được giám đốc phân công:
+Trực tiếp điều hành các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
+Phê duyệt quyết toán
+Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được giám đốc uỷ quyền.

*Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
-Phòng tổ chức hành chính
Đây là nơi bao quát mọi hoạt động của doanh nghiệp, có nhiệm vụ làm tham
mưu cho giám đốc về tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, tiền thưởng, đào tạo
mạng lưới quản lý công tác thanh tra, bảo vệ, khen thưởng, kỷ luật, quản lý hành
chính, văn thư, lưu trữ, bảo vệ cơ quan.
Tổ chức nơi làm việc cho CBCNV, quản lý con dấu của Công ty và sổ sách
hành chính của Công ty.
Tổ chức thực hiện công tác bảo mật về hoạt động của Công ty theo quy định
của Công ty và pháp luật.
Ngoài ra, bộ phận này còn có chức năng đón tiếp khách, tổ chức các cuộc họp
theo yêu cầu của ban giám đốc hay của tập thể CBCNV trong Công ty.
-Phòng tài chính - kế toán
Phụ trách mọi hoạt động tài chính - kế toán của Công ty, là bộ phận tham
mưu cho giám đốc về quản lý và chỉ đạo công tác tài chính - kế toán, thống kê theo
chế độ hiện hành của Nhà nước và của Tổng công ty. Cụ thể phòng tài chính - kế
toán có nhiệm vụ sau:
Về lĩnh vực tài chính:
+Tham mưu giúp giám đốc thực hiện quyền quản lý, sử dụng tài sản, nguồn
vốn do Tổng công ty giao; giúp giám đốc đảm bảo điều tiết vốn trong kinh doanh.
+Tiến hành phân tích tình hình tài chính của Công ty nhằm hoạch định chiến
lược và lựa chọn phương án tối ưu về mặt tài chính cho Công ty.
Về lĩnh vực kế toán:
+Tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê theo quy định của Nhà nước,
ghi chép chứng từ đầy đủ, chính xác, trung thực, khách quan.
+Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, kết quả hoạt động kinh doanh, báo
cáo thuyết minh tài chính theo quy định hiện hành, thường xuyên báo cáo với giám
đốc về tình hình tài chính của Công ty.
+Kết hợp với các phòng ban nhằm nắm vững tiến độ khối lượng thi công các
công trình, theo dõi khấu hao máy móc, trang thiết bị, lập kế hoạch thực hiện

nghĩa vụ với Nhà nước, BHXH, BHYT cho CBCNV trong Công ty theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
-Phòng kinh doanh vật tư
Có nhiệm vụ điều hành các hoạt động mua, bán vật tư, XNK hàng hoá, mở
rộng phạm vi kinh doanh, tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước, cung cấp vật
tư thiết bị trong nội bộ Công ty và bán trực tiếp cho khách hàng.
-Phòng kế hoạch - đầu tư
Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tương đối chính xác,
làm cơ sở để toàn Công ty thực hiện kịp thời, chỉ đạo công tác điều hành sản xuất
kinh doanh và là tham mưu đắc lực cho ban giám đốc trong tổ chức, triển khai
thực hiện các kế hoạc đề ra.
+Giới thiệu, quảng bá về Công ty với khách hàng, thường xuyên nâng cao uy
tín, hình ảnh của Công ty; giới thiệu năng lực và thông tin cần thiết về Công ty để
tham gia dự thầu.
+Tham mưu giúp giám đốc quan hệ với đơn vị bạn, hình thành các hợp đồng
liên doanh; nắm bắt những thông tin về dự án đầu tư báo cáo lên giám đốc để có
kế hoạch dự thầu.
+Nắm bắt tình hình biến động của thị trường xây dựng, xây lắp trong từng
thời kỳ, đưa ra những chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn.
-Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh
+Tìm kiếm, thúc đẩy việc mở rộng thị trường của Công ty ở phía Nam.
+Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác kinh tế của Công ty ở phía Nam.
+Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện cá hợp đồng đã ký của Công ty khi triển
khai tại phía Nam.
-Các bộ phận sản xuất kinh doanh
+Các xí nghiệp hoạt đông một cách độc lập trong lĩnh vực tư vấn thiết kế
điện, tư vấn xây dựng, sửa chữa và xây lắp điện, điện lực và cơ điện.
+Tại các xí nghiệp thành viên có mô hình tổ chức bộ máy quản lý và điều
hành sản xuất kinh doanh tương tự như các phòng ban của Công ty nhưng số
lượng CBCNV ít hơn, bộ máy quản lý đơn giản hơn. Riêng với các công trình

được tổ chức thành các tiểu ban nhỏ có chức năng và nhiệm vụ giống các phòng
ban thu nhỏ của Công ty.
+Các đội sản xuất trực thuộc xí nghiệp trực thuộc các xí nghiệp, do các xí
nghiệp trực tiếp quản lý.
4. Kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty
Bảng 2.2:Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Mã
số
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ 01 130.871.578.029 154.697.708.723 174.482.016.176
Trong đó: doanh thu
hàng XK
02
Các khoản giảm trừ
(03=04+05+06+07)
03
-Chiết khấu thương mại 04
-Giảm giá hàng bán 05
-Hàng bán bị trả lại 06
-Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế XK,
thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp phải nộp 07
Doanh thu thuần về hàng bán và cung
cấp dịch vụ (10=01-03) 10 130.871.578.029 154.679.708.723 174.429.523.250
Giá vốn hàng bán 11 121.252.335.618 144.281.466.1978 165.876.516.680
Lợi nhuận về bán hang
và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 9.619.251.411 10.398.242.526 8.553.006.570
Doanh thu hoạt động tài chính 21 52.062.709 186.646.244 62.500.382

Chi phí tài chính 22 1.077.812.253 856.357.280 1.077.816.609
Trong đó:lãi vay phải trả 23
Chi phí bán hàng 24
Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 7.467.605.004 8.246.112.673 6.012.603.783
Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
(30=20+21-22-24-25)
30 1.125.896.863 1.464.418.817 1.525.086.560
Thu nhập khác 31 20.102.813 514.762.367 972.086.485
Chi phí khác 32 76.484.930 623.302.100 923.986.365
Lợi nhuận khác
(40=31-32)
40 (56.382.123) (108.539.733) 48.118.120
Tổng lợi nhuận trước
thuế (50=30+40) 50 1.069.514.730 1.355.879.084 1.573.204.680
Thuế thu nhập DN phải nộp 51 299.464.125 379.646.144 440.497.310
Lợi nhuận sau thuế (60=50-51) 60 770.050.612 976.232.940 1.132.707.370
(Nguồn: Công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng – PIDI)
Qua bảng thống kê kết quả kinh doanh qua 3 năm từ 2004 – 2006 ta thấy kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty tăng dần qua các năm, năm sau cao hơn
năm trước. Năm 2004, lợi nhuận sau thuế của Công ty là 770.050.612 đồng, đến
năm 2005 là 976.232.940 đồng, tăng 206.182.328 đồng so với 2004; năm 2006 lợi
nhuận sau thuế là 1.123.707.370 đồng, tăng 147.474.430 đồng so với 2005 và tăng
353.656.758 đồng so với 2004. Lợi nhuận khác mà Công ty thu về năm 2006 là
48.118.120 đồng, trong khi đó năm 2004 và 2005 do chi phí khác lớn hơn thu nhập
khác nên phần này ở Công ty bị âm.
Công ty có được kết quả kinh doanh như vậy là do:
-Thuận lợi:
+Tổng công ty tiếp tục tạo cơ chế chủ động cho đơn vị, đây là cơ sở giúp
Công ty chủ động trong điều hành sản xuất kinh doanh.

+Do có thương hiệu trong lĩnh vực xây lắp điện, công tác thị trường ở Công
ty phát triển tốt nên đã ký nhiều hợp đồng có giá trị.
+Đội ngũ cán bộ quản lý tâm huyết với công việc, vững vàng trong điều kiện
khó khăn và đoàn kết nội bộ tốt.
+Công ty luôn chú trọng tới việc chăm lo đời sống của CBCNV trong công
ty.
Bên cạnh những thuận lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn gặp
không ít khó khăn, cụ thể là:
+Khách quan: yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty là do giá dầu, giá vàng thế giới tăng kéo theo giá của các vật
liệu cho xây lắp điện cũng tăng; sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đơn vị

×