Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Phân tích đánh giánăng lực cạnh tranh của Vinamilk trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.75 KB, 3 trang )

Phân tích đánh giánăng lực cạnh tranh của
Vinamilk trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế
I. Khái quát về thị trờng sữa và giới thiệu về Công ty Vinamilk
1. Khái quát về thị tr ờng sữa Thế giới và Việt Nam
1.1.Tình hình thị trờng sữa Thế giới
a.Sản lợng
Sản lợng sữa thế giới dự đoán sẽ tăng 1% mỗi năm lên 615 triệu tấn. Sản lợng
sữa của các nớc đều tăng, trong đó sản lợng của các nớc đang phát triển dự kiến sẽ
tăng nhiều nhất, đạt 249 triệu tấn vào năm 2005. Sản lợng của các nớc phát triển và
đang quá độ dự kiến sẽ tăng lần lợt 14 triệu tấn và 2 triệu tấn. Hiện nay, 98% sản lợng
sữa của các nớc phát triển là sữa bò, trong khi 1/3 sản lợng sữa của các nớc đang phát
triển (ĐPT) là sữa các loài vật khác nh dê, trâu, cừu và lạc đà. Sữa các loài động vật
khác ngoài bò dự kiến sẽ chiếm 15% tổng sản lợng sữa thế giới vào năm 2005, so với
13% năm 2000. Số lợng bò sữa và năng suất sữa tăng sẽ góp phần nâng sản lợng sữa
thế giới tăng lên. Năng suất sữa của các nhóm quốc gia đều tăng, tuy nhiên số lợng bò
sữa chỉ tăng ở các nớc ĐPT và một số ít nớc phát triển nh Niu Di Lân và Ôtxtrâylia.
Nhu cầu sữa ở Châu á tăng sẽ kích thích sản xuất. Sản lợng sữa của ấn Độ sẽ
tăng nhanh nhất khu vực và tăng thêm 25 triệu tấn và đạt mức cao nhất thế giới vào
năm 2005. Sản lợng sữa của các nớc Châu á cũng sẽ tăng, đặc biệt là ở Trung Quốc
và Pakixtan. Sản lợng cũng tăng ở Châu Mỹ Latinh và Caribê, tăng 17 triệu tấn tới
năm 2005. Động lực chính thúc đẩy sản lợng sữa ở mỗi quốc gia trong khu vực Mỹ
Latinh và Caribê là nhu cầu tăng. Còn ở Châu Phi, sản lợng sữa sẽ tăng chậm hơn các
khu vực khác do điều kiện kinh tế khó khăn ở một số nớc nên nhu cầu không tăng.
ở các nớc phát triển, sản lợng sữa dự kiến sẽ tăng 14 triệu tấn, ở châu Đại Dơng
sản lợng dự đoán sẽ tăng 9 triệu tấn và sẽ đạt 251 triệu tấn và 77 triệu tấn vào năm
2005. Sản lợng sữa ở các nớc đang quá độ năm 2005 sẽ tăng 2,5 triệu tấn so với 10
năm trớc đó và tập trung ở các nớc Đông Âu.
b.Tiêu thụ
Nhu cầu sữa và sản phẩm sữa ở các nớc ĐPT dự đoán sẽ tăng 3% năm tới 2005.
ở các nớc đang quá độ và các nớc ĐPT nhu cầu cũng sẽ tăng. Tiêu thụ sữa ở các nớc


ĐPT vẫn còn ở mức thấp, trung bình 42 kg/ngời/năm, chỉ bằng 20% mức trung bình ở
các nớc phát triển. Với thu nhập tăng, tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa ở các nớc
ĐPT dự đoán sẽ tăng và tăng mạnh nhất là ở Châu á, nơi sẽ chiếm gần 60% mức tăng
nhu cầu sữa thế giới. Tiêu thụ sữa và sản phẩm sữa trung bình ở toàn Châu á, dự đoán
sẽ tăng từ 34 kg/ngời/năm sẽ tăng lên 43 kg/ngời/năm 2005. Riêng ở ấn Độ nhu cầu
trong nớc sẽ tăng 25 triệu tấn chiếm gần 30% mức tiêu thụ sữa thế giới và nhu cầu
cũng sẽ tăng ở một số nớc Đông Nam á nhng ở mức tăng thấp hơn.
ở Châu Mỹ Latinh nhu cầu dự đoán cũng sẽ tăng theo mức thu nhập. Nhu cầu ở
Châu Mỹ Latinh và Caribê sẽ tăng mạnh, thêm 16 triệu tấn vào năm 2005. Trong khu
vực này Braxin và Mêhicô sẽ có mức tăng tiêu thụ cao nhất, còn Achentina, Chilê và
Côlômbia sẽ có mức tăng vừa phải. Nhu cầu ở Châu Phi dự đoán sẽ tăng ít hơn, thậm
chí ở nhiều nớc nhu cầu và sản phẩm sữa sẽ tăng chậm hơn mức tăng dân số do thu
nhập không tăng. Tiêu thụ sữa ở khu vực này vốn đã thấp nay có thể giảm nữa và một
số nớc sẽ có mức tiêu thụ trung bình chỉ khoảng 10kg/ngời vào năm 2005.
Tại các nớc phát triển, mức tiêu thụ sữa và sản phẩm sữa đã gần bão hoà, do vậy
sẽ không tăng nhiều và chủ yếu kết hợp với những thay đổi về loại và dạng sản phẩm
sữa kích thích tiêu thụ. Do vậy , mặc dù chiếm phần quan trọng trong tổng tiêu thụ sữa
thế giới vào năm 2005, nhóm quốc gia này sẽ chỉ chiếm 10% mức tăng tiêu thụ sữa
của cả thế giới. Về cơ cấu tiêu thụ trong nhóm này cũng sẽ thay đổi: họ giảm dần tiêu
thụ sữa uống trong khi tăng tiêu thụ phomát. Tiêu thụ các sản phẩm sữa nh thực phẩm
chế biến sẵn có thành phần là sữa cũng sẽ tăng lên.
2 2
Đối với các nớc đang quá độ, tổng nhu cầu sẽ chỉ tăng chút ít. Trong nhóm này,
nhu cầu ở Đông Âu sẽ tăng mạnh đặc biệt là ở Ba Lan, nhờ điều kiện kinh tế khá lên
thu nhập của ngời dân tăng lên và nhu cầu về sản phẩm từ sữa cũng tăng. c.Mậu dịch
Khoảng 2/3 nhu cầu nhập khẩu sẽ đến từ các nớc ĐPT. Trong khi xuất khẩu sản
phẩm sữa từ các nớc ĐPT cũng tăng thì những nớc này vẫn thiếu cung. Nhu cầu nhập
khẩu ở Đông Nam á sẽ tăng mạnh. Ngợc lại , do sản lợng tăng mạnh nên nhập khẩu
sẽ đến từ các nớc ĐPT. Trong khi xuất khẩu sản phẩm sữa từ các nớc ĐPT cũng tăng
thì những nớc này vẫn thiếu cung. Nhu cầu nhập khẩu ở Đông Nam á sẽ tăng mạnh.

Ngợc lại , do sản lợng tăng mạnh nên nhập khẩu sản phẩm sữa vào một số nớc nh
Chilê, Braxin sẽ giảm xuống .
Dự đoán các nớc phát triển sẽ tiếp tục chiếm phần lớn trong xuất khẩu sản phẩm
sữa vào năm 2005, tuy nhiên nhóm xuất khẩu từ nhóm quốc gia này đang tăng dần
lên. Phần của Niu Di Lân và Ôtxtrâylia trong xuất khẩu sữa thế giới sẽ tăng mạnh,
trong khi Châu Âu sẽ giảm xuống và của Bắc Mỹ sẽ ít thay đổi. Xuất khẩu từ Châu
Đại Dơng sẽ tăng nhờ chi phí sản xuất của khu vực này thấp hơn.
Về giá cả các sản phẩm sữa trên thế giới cũng có sự thay đổi. Hiện nay ngời
tiêu dùng có xu hớng chuyển từ các sản phẩm giầu sữa nh sữa bột nguyên kem, bơ,
dầu bơ, sang các sản phẩm trị giá gia tăng nh phomát, sữa bột đặc biệt. Sữa bột là sản
phẩm thống trị thị trờng thế giới về khối lợng và tiêu thụ các loại sữa đóng hộp tiện
dụng đang tăng lên .
1.2.Tình hình trong nớc
1.2.1.Nhu cầu tiêu thụ sữa
Nhu cầu trong nớc: Sau những năm đổi mới, đời sống của nhân dân đợc cải
thiện, nhu cầu tiêu dùng sữa trong nớc đang và sẽ tiếp tục tăng nhanh cùng với mức
thu nhập của nhân dân và sự hình thành lối sống công nghiệp trong xã hội, đặc biệt là
ở các thành phố, đô thị và các khu vực đang phát triển.
3 3

×