Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Hoàn thiện kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC – Chi nhánh Hà Nội thực hiện.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.99 KB, 91 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán độc lập
đã hình thành và phát triển ở Việt Nam trong hơn mười lăm năm qua, trở thành nhu
cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và góp phần nâng cao chất lượng quản lý
doanh nghiệp.
Kiểm toán độc lập đã tham gia tích cực vào việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận
độ tin cậy của các thông tin kinh tế tài chính, góp phần đáng kể vào hoạt động sắp
xếp, đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp và thu hút các hoạt động đầu tư của nước
ngoài, tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế đất nước.
Bước sang thế kỷ XXI, Việt Nam đã thực sự đi vào thời kỳ hội nhập mạnh mẽ
với nền kinh tế khu vực và thế giới. Mốc quan trọng trong quá trình này là sự kiện
Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2006, đây là
một bước ngoặt mới, con đường mới cho nền kinh tế đất nước. Các doanh nghiệp
Việt Nam đang đứng trước những cơ hội vàng nhưng đó cũng là những thách thức vô
cùng khó khăn. Một trong những khó khăn đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt
trong môi trường kinh doanh. Vì thế, trong môi trường kinh tế đất nước hiện nay, với
vai trò và chức năng của mình kiểm toán độc lập đã và đang khẳng định được vị trí
quan trọng của mình.
Trong thời gian thực tập tại AISC, em nhận thấy TSCĐ là một trong những
phần hành quan trọng, là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn trong BCTC và đồng thời là chỉ
tiêu có độ rủi ro cao. Vì vậy em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm toán TSCĐ
trong kiểm toán BCTC do Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC – Chi
nhánh Hà Nội thực hiện” để nghiên cứu.


1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm ba phần chính như sau:
Chương I: Tổng quan về Công ty kiểm toán và dịch vụ tin hoc AISC – Chi nhánh
Hà Nội


Chương II: Thực trạng kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công
ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC - Chi nhánh Hà Nội thực hiện
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kiểm toán TSCĐ trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC – Chi nhánh
Hà Nội thực hiện
Do hạn chế về thời gian cũng như kinh nghiệm thực tiễn, chuyên đề thực tập
của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô
các anh chị kiểm toán viên trong Công ty AISC để bài viết của em được hoàn chỉnh
hơn.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Th.s Tạ Thu Trang và các anh chị
kiểm toán viên Công ty AISC đã giúp em hoàn thiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!

2

Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC
AISC CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty kiểm toán và dịch vụ
tin học AISC
1.1.1 Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty kiểm toán và
dịch vụ tin học AISC
Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC) là doanh nghiệp nhà nước hoạt
động trong lĩnh vực kiểm toán độc lập, tư vấn và đào tạo trên toàn lãnh thổ Việt
Nam, được thành lập theo thông báo số 637/TC/CĐKT ngày 21/03/1994 của Bộ Tài
Chính và quyết định số 1292/QĐ-UB-TM ngày 29/04/1994 của UBND thành phố Hồ
Chí Minh. AISC là một trong ba Công ty kiểm toán được thành lập đầu tiên ở Việt
Nam.
Trụ sở chính của AISC đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Công ty có chi nhánh
tại Hà Nội, Đà Nẵng và có hai văn phòng đại diện tại Cần Thơ, Hải Phòng. Công ty

đang xem xét khả năng mở thêm các văn phòng tại một số tỉnh, thành phố lớn của
Việt Nam. Đây chính là một phần trong lập kế hoạch chiến lược của Công ty.
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học
AISC - Chi nhánh Hà Nội
Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC) – Chi nhánh Hà Nội được thành
lập theo quyết định số 4485/QĐ - UB ngày 09/08/2001 của UBND thành phố Hà Nội.
Chi nhánh hoạt động theo giấy phép kinh doanh Số 314886 do Sở kế hoạch và đầu tư
Hà Nội cấp ngày 04/08/2001.
Khách hàng của Chi nhánh bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (chiếm khoảng 18%), các doanh nghiệp Nhà nước và đặc biệt là các doanh
nghiệp chuẩn bị lên sàn như Công ty Thép Việt Nhật, Công ty cổ phần xây dựng điện
VNECO1…
Chi nhánh có khoảng 30 nhân viên đều có trình độ, kinh nghiệm trong các lĩnh
vực ngành nghề Công ty yêu cầu. Giám đốc Chi nhánh là ông Đào Tiến Đạt (số

3

chứng chỉ KTV Đ0078/KTV) là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về
hoạt động của Chi nhánh. Giúp việc cho Giám đốc Chi nhánh có hai Phó Giám đốc.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh
AISC thực hiện các hoạt động dịch vụ kiểm toán, tư vấn tài chính kế toán và tin
học trên cơ sở hợp đồng kinh tế được ký kết giữa Công ty với khách hàng, bao gồm
các nội dung sau:
 Các dịch vụ kiểm toán và thẩm định
- Kiểm toán BCTC
- Kiểm toán xác nhận tỷ lệ nội địa hoá
- Kiểm toán theo mục đích cụ thể và kiểm toán theo thủ tục thoả thuận
- Kiểm toán dự toán và quyết toán xây dựng công trình cơ bản
- Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo luật định

- Thẩm định giá trị TS và góp vốn liên doanh.
Kiểm toán và thẩm định là một bộ phận chủ yếu trong hoạt động của AISC
 Tư vấn Quản lý - Tài chính - Kế toán - Thuế
- Tiến hành đăng kí chế độ kế toán
- Hướng dẫn áp dụng chế độ Kế toán - Tài chính - Thuế theo luật định
- Tư vấn về tuyển chọn và sử dụng nguồn nhân lực tại thị trường Việt Nam
- Tư vấn đầu tư
- Tư vấn về quản lý
- Tư vấn cải tổ hệ thống kế toán và quản trị kinh doanh, môi trường kiểm soát nội
bộ
- Tư vấn thuế
- Hướng dẫn và thực hiện kế toán, lập BCTC, báo cáo thuế
- Đào tạo, bồi dưỡng kế toán trưởng và KTV nội bộ.
Ngoài ra Công ty còn thực hiện các dịch vụ về tin học tuy nhiên Chi nhánh Hà
Nội không cung cấp dịch vụ này.
1.2.2 Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động

4

những năm gần đây của AISC
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Doanh thu 23.668,12 27.189,66 30.812,05
- Kiểm toán 14.820,32 18.299,03 21.914,60
- Tư vấn 4.116,25 4.307,17 4.395,13
- Dịch vụ tin học 4.731,57 4.583,46 4.502,32
Chi phí 19.847,26 23.081,39 25.837,69
Lợi nhuận 3.820,86 4.108,27 4.974,36
Kết quả trên cho biết doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên hàng năm.

Cụ thể, so với năm 2005, doanh thu năm 2006 đã tăng từ 23,67 tỷ lên 27,2 tỷ đồng
tức là tăng 14,8%. Năm 2006, Công ty đứng trong top 10 Công ty kiểm toán tại Việt
Nam có doanh thu cao nhất. Sang năm 2007, doanh thu của Công ty tiếp tục tăng lên
30,8 tỷ đồng, đạt 113% so với năm 2006.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty AISC
Công ty tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty AISC

5
Phòng Kiểm toán
BCTC
Phòng Kiểm toán
XDCB
Bộ phận hành
chính
Bộ phận Tài
chính kế toán
Phòng Kiểm toán
BCTC
Phó Giám đốc
kỹ thuật
Phó Giám đốc kinh
doanh
Giám đốc

1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý
 Giám đốc Công ty: Đứng đầu Công ty là Giám đốc Công ty. Giám đốc
Công ty là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi
mặt, thay mặt cho Công ty trong các giao dịch thương mại, là người có

quyền điều hành cao nhất trong Công ty.
 Phó Giám đốc Công ty: Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc điều
hành doanh nghiệp theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc Công ty,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, pháp luật về nhiệm vụ được
giao.
- Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách về mặt kế toán tài chính của Công ty.
- Phó Giám đốc kỹ thuật: Phụ trách về công tác kiểm toán.
 Phòng hành chính của Công ty: Là bộ phận thực hiện công tác quản lý và
hành chính. Bộ phận này có tác dụng phục vụ và tạo điều kiện cho các
phòng ban, các đơn vị, các tổ chức đoàn thể hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Phòng hành chính của Công ty là bộ phận có thể bố trí sắp xếp cán bộ, quản
lý việc mua sắm các thiết bị văn phòng phẩm, quản lý văn thư lưu trữ.
 Bộ phận tài chính kế toán: Giúp Ban Giám đốc thực hiện toàn bộ về công
tác quản lý tài chính, hạch toán kế toán, thống kê thông tin kinh tế của Công
ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, luật kế toán và các quy định của
pháp luật đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển
nguồn vốn.
 Phòng kiểm toán BCTC: Là bộ phận có số lượng nhân viên chuyên nghiệp
lớn nhất trong Công ty. Bộ phận này thực hiện tất cả các hợp đồng kiểm
toán BCTC theo luật định của Công ty. Nhóm kiểm toán thường được thành

6

lập từ bộ phận này và có bổ sung các thành viên thuộc các nhóm khác trong
các trường hợp cần thiết.
 Phòng kiểm toán XDCB: Có nhiệm vụ thực hiện các hợp đồng kiểm toán
Báo cáo đầu tư xây dựng hoàn thành. Bộ phận này chủ yếu là các kỹ sư xây
dựng có kinh nghiệm và thường phải kết hợp với các thành viên trong Bộ
phận kiểm toán BCTC để tạo thành nhóm kiểm toán thực hiện cung cấp dịch
vụ kiểm toán Báo cáo đầu tư công trình xây dựng hoàn thành.

1.4 Thực trạng tổ chức kiểm toán tại Công ty kiểm toán và dịch vụ tin
học AISC – Chi nhánh Hà Nội
1.4.1 Tổ chức công tác kiểm toán
Một trong những thế mạnh tạo nên uy tín của AISC là Công ty đã xây dựng
được chương trình kiểm toán chung thống nhất và tùy theo từng đối tượng khách
hàng mà có những điều chỉnh phù hợp. Quy trình kiểm toán này được khái quát ở sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm toán chung của AISC

7
Tìm hiểu môi trường kinh doanh
Giai đoạn III
Kết thúc
kiểm toán
Gửi bản dự thảo để
lấy ý kiến
Hoàn chỉnh báo cáo
lần cuối
Phát hành báo cáo
chính thức
Gặp gỡ
khách
hàng
Giai đoạn II
Thực hiện
kế hoạch
kiểm toán
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
đối với các khoản mục
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết

đối với các khoản mục
Các thủ tục phân tích
Lập kế hoạch và chương trình
kiểm toán
Đánh giá khánh hàng
Đánh giá môi trường kiểm soát
Giai đoạn I
Chuẩn bị
kiểm toán

1.4.1.1 Chuẩn bị kiểm toán
Đây là giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, bao gồm tất cả các công việc khác
nhau nhằm tạo ra cơ sở pháp lý, kế hoạch kiểm toán cụ thể và các điều kiện vật chất
cho công việc kiểm toán. Giai đoạn này cần phải thực hiện các bước sau:
 Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng

8
Đánh giá rủi ro tiềm tàng và xác định
mức độ trọng yếu

Khách hàng gửi thư mời đến Công ty bằng điện thoại, fax, bằng thư mời hoặc
tiếp xúc trực tiếp. Trong mọi trường hợp, yêu cầu của khách hàng phải được báo trực
tiếp cho Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc khi Giám đốc đi vắng) Công ty hoặc Chi
nhánh. Hiện tại Công ty còn tiếp cận khách hàng theo hình thức đấu thầu (nhận thư
mời thầu từ khách hàng hoặc tự tìm kiếm khách hàng và gửi thư chào giá thầu).
 Thực hiện khảo sát sơ bộ về khách hàng, đánh giá môi trường kinh doanh, môi
trường kiểm soát của khách hàng
- Khi được phân công khảo sát yêu cầu và hồ sơ khách hàng, người đi khảo
sát cần thực hiện các nội dung sau:
 Thu thập đầy đủ các thông tin theo mẫu khảo sát chung của Công

ty
 Thu thập thêm các thông tin khác căn cứ vào địa điểm và yêu cầu
riêng của khách hàng
 Đánh giá chung về hồ sơ và sổ sách của khách hàng
 Đánh giá rủi ro tiềm tàng, thực hiện các thủ tục phân tích tài chính
 Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
 Các thông tin quan trọng như: khách hàng đang bị kiện tụng,
khách hàng đang phá sản, tranh chấp nội bộ... cần phải chú ý và
ghi nhận vào mẫu khảo sát.
- Kết quả khảo sát phải được ghi chép rõ ràng, đánh giá về mức độ phức
tạp của hồ sơ, thời gian dự kiến sẽ thực hiện, nhân sự.
- Kết quả khảo sát được trình cho trưởng phòng kiểm toán trước khi đệ
trình cho Giám đốc.
Gửi thư báo giá
- Nội dung thư báo giá cần đảm bảo các yêu cầu:
 Tóm lược lại yêu cầu của khách hàng
 Phạm vi công việc, phương pháp làm việc, những giới hạn trong
công tác kiểm toán
 Các loại báo cáo sẽ gửi đến khách hàng
 Giá phí đề nghị.

9

- Thư báo giá sau khi được ký duyệt sẽ được chuyển sang bộ phận hành
chính để gửi cho khách hàng và được lập làm 3 bộ (bao gồm cả tiếng Việt
và tiếng Anh), một bộ gửi cho khách hàng, một bộ thư ký lưu và một bộ
lưu phòng hành chính.
- Thư ký có trách nhiệm theo dõi ý kiến của khách hàng đối với thư báo giá
đã gửi và trình Giám đốc để được chỉ đạo kịp thời.
Công tác chuẩn bị

- Nhận hồi báo và lập hợp đồng kiểm toán
- Tổ chức nhóm kiểm toán
Nhóm kiểm toán do Trưởng phòng kiểm toán trực tiếp phân công, chỉ định
người tham gia sau khi có ý kiến chỉ đạo của Giám đốc.
 Lập kế hoạch kiểm toán
Để đánh giá HTKSNB của khách hàng KTV sử dụng bảng câu hỏi về
HTKSNB được thiết kế chung cho mọi khách hàng. Sau khi đánh giá được HTKSNB
cần phải xây dựng kế hoạch kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán cần phân chia rõ công
việc giao cho ai, thời hạn cần thiết và thời điểm thực hiện công việc cụ thể đã phân
công cho từng người.
- Nhóm trưởng có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán, đối với những
khách hàng được xác định là trọng điểm, quan trọng, Nhóm trưởng phải
bổ sung thêm các trắc nghiệm vào chương trình chọn mẫu của Công ty
cho hợp với tình hình cụ thể của khách hàng.
- Sau khi lập xong kế hoạch kiểm toán, Nhóm trưởng có trách nhiệm lập tờ
trình, trình Trưởng phòng kiểm toán, trong đó nêu rõ các căn cứ cho việc
hoạch định chương trình kiểm toán.
- Trưởng phòng nghiệp vụ có trách nhiệm phê duyệt chương trình kiểm
toán, trong những trường hợp xét thấy cần thiết, phụ trách phòng nghiệp
vụ báo cáo để xin ý kiến chỉ đạo cụ thể của Giám đốc.
1.4.1.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Sau khi được phân công công việc với các phần hành cụ thể, các KTV, trợ lý
KTV sẽ nhận các chương trình kiểm toán tương ứng và tiến hành thực hiện phần
công việc của mình.

10

Việc thực hiện cuộc kiểm toán có thể chia thành hai bước chính:
- Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với các chu trình: kiểm tra HTKSNB
của khách hàng

- Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Kết thúc hai bước trên, KTV sẽ thu được một mức độ đảm bảo theo yêu cầu
đối với khoản mục hoặc thông tin được kiểm tra. Mục đích của kiểm tra HTKSNB
nhằm mục đích giảm bớt khối lượng công việc kiểm tra chi tiết. Việc thực hiện kiểm
tra HTKSNB là không bắt buộc nhưng thường được khuyến khích để giảm thời gian
thực hiện, tăng hiệu quả cuộc kiểm toán.
Kiểm toán phải tuyệt đối tuân thủ chương trình kiểm toán đã xây dựng. Trong
mọi trường hợp KTV không được tự ý thay đổi chương trình kiểm toán. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện, nếu xuất hiện những vấn đề khác với kế hoạch đề ra, KTV
có thể đề nghị điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp. Mọi sự thay đổi đều phải được sự
đồng ý của trưởng nhóm kiểm toán và khách hàng.
1.4.1.3 Kết thúc kiểm toán
 Lập báo cáo kiểm toán
Sau khi hoàn tất công việc kiểm toán phải tiến hành lập báo cáo kiểm toán.
Các bước công việc cần thực hiện ở giai đoạn này bao gồm:
- Gửi bản dự thảo để lấy ý kiến
Sau khi khách hàng có ý kiến đối với các đề nghị được nêu trong thư, dự thảo
BCTC đã được kiểm toán sau khi được điều chỉnh lại (nếu có) sẽ được gửi đến cho
khách hàng để lấy ý kiến. Bản thảo khi gửi đi phải đóng thành tập và đóng dấu “dự
thảo” lên từng trang. Bản dự thảo được lưu một bộ vào hồ sơ kiểm toán.
- Hoàn chỉnh báo cáo lần cuối
BCTC đã được kiểm toán sau khi đã có ý kiến của khách hàng sẽ được hoàn
chỉnh và gửi đến khách hàng ký trước. BCTC đã được kiểm toán phải bao gồm đầy
đủ các báo biểu theo quy định hiện hành.
BCTC đã được kiểm toán phải được khách hàng ký trước trên các báo biểu và
sau đó trình cho Trưởng phòng kiểm toán. Trưởng phòng sẽ đệ trình Giám đốc ký
duyệt.

11


- Phát hành báo cáo chính thức
Sau khi xem xét, Giám đốc sẽ ký duyệt báo cáo kiểm toán chính thức. Trong
trường hợp xét thấy chưa thể phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức, Giám đốc sẽ
chỉ đạo xử lý từng trường hợp cụ thể.
BCTC đã được kiểm toán thông thường được phát hành 6 bộ, trong đó có một
bộ để lưu trong hồ sơ kiểm toán. Việc chuyển giao BCTC do Nhóm trưởng thông báo
với khách hàng sau đó chuyển cho phòng tổ chức hành chính, phòng tổ chức hành
chính chịu trách nhiệm gửi đến khách hàng qua đường bưu điện hoặc giao trực tiếp.
 Các công việc thực hiện sau kiểm toán
- Đồng thời với việc trình các BCTC đã được kiểm toán và đã được các khách
hàng ký trước trên các báo biểu, Nhóm trưởng phải chuyển toàn bộ hồ sơ kiểm toán
cho trưởng phòng kiểm toán xem xét và sau đó được chuyển cho bộ phận lưu trữ.
- Sau khi phát hành có thể có những thông tin liên quan đến BCTC đã được
kiểm toán. Về nguyên tắc, mọi nhân viên trong Công ty khi nhận được các thông tin
liên quan đến khách hàng xét thấy có thể dẫn đến rủi ro khi kiểm toán, cần thông báo
ngay cho trưởng phòng kiểm toán để báo cáo cho Ban Giám đốc.
- Ban Giám đốc Công ty giao cho bộ phận tiếp thị có trách nhiệm theo dõi,
báo cáo và lưu trữ các thông tin có liên quan đến các khách hàng của Công ty từ tất
cả các nguồn thông tin để phục vụ cho việc tra cứu khi cần thiết.
- Sau khi phát hành BCTC đã được kiểm toán, phòng kiểm toán có trách
nhiệm theo dõi và tư vấn cho khách hàng các vấn đề phát sinh sau khi khách hàng đã
được quyết toán thuế.
Trên đây là quy trình kiểm toán chung được xây dựng chặt chẽ, yêu cầu các
KTV phải tuân thủ khi tiến hành cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, trong từng trường hợp
cụ thể, tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm kinh doanh của khách hàng…, KTV sẽ có
những thay đổi cho thích hợp. Điều này thể hiện tính thống nhất cũng như tính linh
động trong tổ chức chương trình kiểm toán của AISC.
1.4.2 Tổ chức hệ thống kiểm toán
1.4.2.1 Nhân sự


12

Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học - Chi nhánh Hà Nội gồm ba phòng trong
đó có hai phòng kiểm toán BCTC, một phòng kiểm toán XDCB.
Đứng đầu mỗi phòng là một trưởng phòng, dưới là các KTV chính. Giúp việc
cho các KTV chính là các trợ lý kiểm toán bao gồm: Trợ lý cấp cao, trợ lý và trợ lý
mới vào nghề.
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kiểm toán
1.4.2.2 Phân công nhiệm vụ
 Trưởng phòng
Đóng vai trò trong nhiều lĩnh vực đặc biệt liên quan tới nhân sự, phối hợp hoạt
động và đảm nhiệm các công việc hành chính, có chức năng như một cầu nối giữa
Ban Giám đốc, ban quản lý, và các nhóm nhân viên.
 KTV chính
KTV chính phải là người được cấp giấy phép hành nghề (CPA) hoặc một
giấy chứng nhận có giá trị tương đương. Người này sẽ đảm nhiệm những trọng trách

13
Trợ lý
Trợ lý
Trợ lý mới vào nghề
Trợ lý mới vào nghề
Trợ lý cấp cao Trợ lý cấp cao
Trưởng phòng
KTV chính KTV chính

chỉ dưới Ban Giám đốc và trưởng phòng. Bao gồm việc giám sát công việc của các
trợ lý, nhân viên thực hiện hợp đồng kiểm toán với khách hàng có nhiều bộ phận
phòng ban hay các Chi nhánh hoặc các vụ việc đặc biệt khác.
 Trợ lý cấp cao

Chịu trách nhiệm đối với công việc kiểm toán (ngay tại thực địa) không đòi
hỏi quá 5 người và trong một số trường hợp có thể phải hỗ trợ cho KTV chính trong
việc theo dõi các công việc kiểm toán có tầm cỡ lớn hơn. Trợ lý cấp cao chịu trách
trước người KTV chính hoặc người quản lý công việc về tất cả các vấn đề liên quan
đến việc thực hiện một công việc kiểm toán. Người trợ lý cấp cao phải tiếp tục học
để nâng cao trình độ chuyên môn.
 Trợ lý
Là người đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán cả về các vấn
đề lý luận cũng như thực tiễn để có thể đảm nhiệm việc xem xét các bước của những
công việc kiểm toán quy mô nhỏ. Người trợ lý phải chịu trách nhiệm trước nhiều trợ
lý khác và phải có năng lực soạn thảo sơ bộ các phần, mục của các bức thư của ban
lãnh đạo và các báo cáo kiểm toán.
 Trợ lý mới vào nghề
Theo quy định là những người có trình độ, kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực
kế toán kiểm toán. Người trợ lý mới vào nghề được phân công thực hiện các công
việc ở thực địa hoặc công việc tương tự dưới sự chỉ dẫn của một cán bộ thâm niên
khác và hiếm khi phải chịu trách nhiệm về một phần hành hoàn chỉnh của một đợt
kiểm toán.
1.4.3 Tổ chức hệ thống soát xét chất lượng kiểm toán tại Công ty kiểm toán và
dịch vụ tin học AISC - Chi nhánh Hà Nội
1.4.3.1 Nhân viên
 Tuyển nhân viên
Công ty duy trì một quy trình tuyển dụng nhân viên chuyên nghiêp bằng việc
lập kế hoạch nhu cầu nhân viên, đặt ra mục tiêu tuyển dụng nhân viên, yêu cầu về
trình độ và năng lực của người thực hiện chức năng tuyển dụng. Lập kế hoạch nhu

14

cầu nhân viên ở các chức danh và xác định mục tiêu tuyển dụng dựa trên số lượng
khách hàng hiện có, mức tăng trưởng dự tính và số nhân viên có thể giảm.

 Đào tạo nhân viên
Nhân viên mới được tham dự các khoá học về đào tạo nghiệp vụ Ban Giám
đốc, thường là Giám đốc trực tiếp hướng dẫn. Nhân viên mới có khoảng một tháng
để làm quen với việc kiểm toán và lưu trữ hồ sơ bằng cách đọc hồ sơ và các file kiểm
toán đã lưu trữ trước khi đi kiểm toán thực tế.
Khi lập chương trình đào tạo, cập nhật về chuyên môn, cần cân nhắc tới những
qui định bắt buộc và những hướng dẫn không bắt buộc của pháp luật và của tổ chức
nghề nghiệp.
Khuyến khích tham gia vào các chương trình đào tạo nghề nghiệp ngoài Công
ty, kể cả hình thức tự học.
Những nhân viên làm việc ở Công ty sau khoảng hai năm, khi đã thực hiện
những cam kết sẽ được cho tham dự khoá học để thi lấy chứng chỉ KTV Việt Nam,
do Công ty chi trả các chi phí.
 Đánh giá kết quả công tác của nhân viên
Được thực hiện mỗi năm một lần, vào cuối năm. Những nhân viên có thành
tích xuất sắc sẽ được thưởng và có cơ hội thăng tiến. Những nhân viên có nhiều sai
phạm sẽ bị kiểm điểm..
 Phân công công việc cho nhân viên
- Lập kế hoạch nhu cầu nhân viên cho từng bộ phận trong Công ty
- Xác định nhu cầu nhân viên cho những hợp đồng kiểm toán cụ thể
- Bố trí nhân viên và thời gian cho từng hợp đồng kiểm toán
- Khi phân công công việc cho nhân viên phải cân nhắc các yếu tố: Qui mô và
tính phức tạp của cuộc kiểm toán, số lượng nhân viên hiện có, khả năng và yêu
cầu chuyên môn đặc biệt cần có, lịch trình thực hiện công việc.
1.4.3.2 Kiểm soát quy trình kiểm toán
+ Giao việc: Khi giao việc cho trợ lý kiểm toán, phải đảm bảo là công việc được
giao cho người có đầy đủ năng lực chuyên môn cần thiết.

15


+ Hướng dẫn: KTV phải hướng dẫn trợ lý kiểm toán những nội dung cần thiết
liên quan đến cuộc kiểm toán như: trách nhiệm của họ đối với công việc được giao,
mục tiêu của những thủ tục mà họ phải thực hiện, đặc điểm, tính chất hoạt động sản
xuất, kinh doanh của khách hàng và những vấn đề kế toán hoặc kiểm toán có thể ảnh
hưởng tới nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán mà họ đang thực
hiện.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán là một công cụ quan
trọng để hướng dẫn KTV và trợ lý kiểm toán thực hiện các thủ tục kiểm toán.
+ Giám sát: Người của Công ty kiểm toán được giao giám sát chất lượng cuộc
kiểm toán phải thực hiện các chức năng sau:
Giám sát quá trình thực hiện kiểm toán để xác định xem:
• KTV và trợ lý kiểm toán có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn cần
thiết để thực hiện công việc được giao hay không.
• Các trợ lý kiểm toán có hiểu các hướng dẫn kiểm toán hay không.
• Công việc kiểm toán có được thực hiện theo đúng kế hoạch kiểm toán
tổng thể và chương trình kiểm toán hay không.
• Nắm bắt và xác định các vấn đề kế toán và kiểm toán quan trọng phát
sinh trong quá trình kiểm toán để điều chỉnh kế hoạch kiểm toán tổng thể
và chương trình kiểm toán cho phù hợp.
• Xử lý các ý kiến khác nhau về chuyên môn giữa các KTV và trợ lý kiểm
toán cùng tham gia vào cuộc kiểm toán và cân nhắc xem có phải tham
khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn không.
+ Kiểm tra: KTV và Công ty kiểm toán phải thường xuyên kiểm tra các công
việc sau:
Việc đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, bao gồm cả việc đánh
giá kết quả của các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá những sửa đổi (nếu có) trong
kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.
Việc lưu vào hồ sơ kiểm toán những bằng chứng kiểm toán thu được bao gồm
cả ý kiến của chuyên gia tư vấn và những kết luận rút ra từ việc tiến hành các thử
nghiệm cơ bản. Trong khi kiểm tra chất lượng một cuộc kiểm toán, nhất là những


16

hợp đồng kiểm toán lớn và phức tạp, có thể phải yêu cầu cán bộ, nhân viên chuyên
nghiệp không thuộc nhóm kiểm toán tiến hành một số thủ tục bổ sung nhất định trước
khi phát hành báo cáo kiểm toán.Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về chất lượng
một cuộc kiểm toán thì cần thảo luận tập thể trong nhóm kiểm toán để thống nhất
đánh giá và rút kinh nghiệm. Nếu trong nhóm kiểm toán không thống nhất được ý
kiến thì báo cáo Giám đốc để xử lý hoặc đưa ra cuộc họp các thành viên chủ chốt
trong Công ty.
Chương 2:
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ
TIN HỌC AISC - CHI NHÁNH HÀ NỘI THỰC HIỆN

17

2.1 Thực trạng áp dụng kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do
Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC - Chi nhánh Hà Nội thực hiện
tại khách hàng ABC
2.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán
2.1.1.1 Thực hiện các công việc trước kiểm toán
 Tìm hiểu chung về khách hàng
Công ty ABC được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
17020002 17 ngày 18/6/2005 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp.
Công ty có trụ sở tại tổ 2, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên.
 Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng
ABC ký hợp đồng kiểm toán với AISC nhằm làm minh bạch BCTC cho năm
tài chính kết thúc ngày 31/12/2007.

 Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán
Để tiến hành kiểm toán BCTC cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2007,
AISC cử ra ba nhân viên gồm:
Ông Trần Đức Hiệp Trưởng đoàn
Ông Hà Tuấn Sơn KTV
Ông Trịnh Nguyên Khánh KTV
Trong đó ông Hà Tuấn Sơn được chỉ định thực hiện kiểm toán TSCĐ.
2.1.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
 Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Những hoạt động chính của Công ty trong năm tài chính 2007, bao gồm:
- Mua bán đồ điện, bảo hộ lao động, đồ dùng gia đình, gas và bếp gas, nước
uống, nước đóng chai, rượu bia, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, mua bán
thiết bị dụng cụ máy móc, trang thiết bị ngành y tế.
- Mua bán hàng điện tử, ôtô, xe máy, thiết bị điện, bất động sản.
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, du lịch, nhà nghỉ, vui chơi giải trí.
 Bộ máy quản lý của Công ty ABC
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của Công ty ABC

18

 Tìm hiểu về chính sách kế toán của Công ty
1. Kỳ kế toán năm
Kỳ kế toán năm theo năm dương lịch của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và
kết thúc tại ngày 31 tháng 12 hàng năm.
2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán và lập BCTC là Đồng Việt Nam (VND).
3. Chế độ kế toán áp dụng
Công ty thực hiện công tác kế toán theo Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.

4. Hình thức kế toán áp dụng
Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
5. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ

19
Phòng
kế
toán-
tài
chính
Phòng
kinh
doanh
bán lẻ
Phòng
phân
phối
bán
buôn
Phòng
dịch vụ,
bảo
dưỡng
thiết bị
Phòng
kinh
doanh
dịch vụ
Phòng
nghiên

cứu và
phát
triển thị
trường
Phòng
xuất
nhập
khẩu
GĐ kinh doanh
GĐ kĩ thuật
GIÁM ĐỐC

Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá và giá trị hao
mòn luỹ kế theo nguyên tắc giá gốc.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường
thẳng, tỷ lệ khấu hao có sự khác biệt so với khung khấu hao quy định tại Chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
 Mục tiêu kiểm toán TSCĐ
- TSCĐHH và vô hình tồn tại và thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp
sử dụng TSCĐ trong khuôn khổ hoạt động của mình (tính hiện hữu, sở hữu).
- Tất cả các TSCĐ của doanh nghiệp được ghi nhận đầy đủ, các yếu tố được tính
toán hình thành nguyên giá TSCĐ được ghi nhận đầy đủ và phù hợp với chuẩn mực
kế toán về TSCĐ, việc bán và thanh lý TSCĐ, các giá trị thu nhập hay chi phí phát
sinh từ hoạt động này được ghi nhận đầy đủ (tính đầy đủ).
- Các yếu tố hình thành nguyên giá TSCĐ phải chính xác và không bao gồm các
khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh không được vốn hoá (tính chính xác).
- Tính toán và ghi nhận khấu hao tài sản cố định phù hợp với chính sách và các
quy định khác của doanh nghiệp, nhất quán trong toán hệ thống và trong năm tài
chính.

- TSCĐ được phân loại chính xác và nhất quán trong toàn hệ thống.
- Việc trình bày nguyên giá và khấu hao TSCĐ phù hợp với các chuẩn mực và
chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng (đánh giá, cách trình bày).
2.1.1.3 Xem lại kết quả của cuộc kiểm toán trước
Năm 2006, Công ty kiểm toán AFC được bổ nhiệm làm kiểm toán cho niên độ
kế toán kết thúc ngày 31/12/2006. Trong báo cáo kiểm toán và thư quản lý có một
số vấn đề về TSCĐ cần lưu ý như sau:
 Về việc ghi tăng TSCĐ
- Phát hiện: Trong năm 2006, Công ty nhận góp vốn kinh doanh bằng một cửa hàng
trị giá 150.000.000 đồng nhưng ABC không hạch toán tăng TS.
- Ảnh hưởng: Hạch toán thiếu TS và nguồn vốn.

20

 Về thủ tục thanh lý TSCĐ
- Phát hiện: Trong năm tài chính 2006, Phòng phân phối bán buôn thực hiện thanh lý
một xe ôtô nhưng chưa có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Ban Giám đốc Công
ty về việc thanh lý TS này.
- Ảnh hưởng: Chưa phù hợp với quy chế tài chính của Công ty, ảnh hưởng đến tính
tuân thủ trong quản lý TS của Công ty.
- Ý kiến của KTV: Đề nghị các phòng ban và Ban Giám đốc thực hiện theo đúng thủ
tục theo quy định hiện hành.
 Thời gian khấu hao và mức trích khấu hao
- Phát hiện: Thời gian khấu hao thực tế tại đơn vị lớn hơn so với khung khấu hao quy
định tại Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết
định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Cụ thể:
Bảng 2.1: Khung khấu hao của công ty ABC
STT Loại TS
Khung khấu hao theo
QĐ206/2003-BTC

(Năm)
Khung khấu hao
thực tế
(Năm)
1
Nhà cửa, vật kiến trúc
Nhà kho 25-50 30-70
2 Máy móc thiết bi 6-10 10-13
3 Phương tiện vận tải 6-15 11-17
Bảng 2.2: Chênh lệch mức trích khấu hao
Mức trích KH của
Công ty
Mức trích KH tối
thiểu theo
QĐ206/2003-BTC
Chênh lệch
Năm 2006 25.503.324 49.563.854 24.060.530
- Ảnh hưởng: Mặc dù Công ty có quyền lựa chọn thời gian khấu hao sau khi đã đăng
ký với cơ quan thuế nhưng thời gian khấu hao quá dài (đặc biệt đối nhà cửa, vật kiến
trúc chỉ có thời gian sử dụng nhất định xét về yếu tố kỹ thuật) làm khả năng thu hồi
vốn chậm và chi phí kinh doanh các năm sau phải gánh chịu là lớn, điều này dẫn đến
Công ty khó thu hồi vốn để đổi mới công nghệ.

21

- Kiến nghị: Đề nghị Công ty lựa chọn mức khấu hao phù hợp, cân đối giữa mục đích
thu hồi vốn và kết quả kinh doanh giữa các năm nhằm đảm bảo lãi phải là thực tế phù
hợp với các điều kiện kinh tế xã hội chung.
2.1.1.4 Thực hiện thủ tục phân tích
Bảng 2.3: Bảng phân tích BCĐKT của Công ty ABC

Chỉ tiêu 01/01/2007 31/12/2007
Chênh lệch
Số tuyệt đối %
A TS ngắn hạn
B. TS dài hạn
II. TSCĐ
1.TSCĐHH
Nguyên giá
Giá trị hao mòn luỹ kế
3.Chi phí XDCBDD
V. TS dài hạn khác
1.959.229.207
507.905.945
452.878.183
452.878.183
498.119.833
(44.701.650)
0
55.027.762
5.033.139.719
1.277.778.161
1.275.633.161
1.239.376.286
1.360.182.894
(120.806.608)
36.256.875
2.145.000
3.073.910.513
769.872.216
822.754.978

786.489.103
862.063.061
(76.104.958)
36.256.875
-52.882.762
157
152
182
174
173
170
-96
Tổng TS 2.467.135.152 6.310.917.880 3.843.782.728 156
A. Nợ phải trả
B. Vốn chủ sở hữu
1.475.754.960
991.380.192
5.032.878.138
1.278.039.742
3.557.123.178
286.659.550
241
29
Tổng cộng nguồn vốn 2.467.135.152 6.310.917.880 3.843.782.728 156
Qua bảng phân tích trên ta thấy TS của đơn vị có sự thay đổi lớn. Đầu năm
TSCĐ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng TS (18.4%), cuối năm TSCĐ tăng 822.754.978
đồng tương ứng với tốc độ tăng 182% làm tỷ trọng TSCĐ tăng lên 20.2%. TSCĐ
tăng chủ yếu là do XDCBDD hoàn thành 797.047.900 đồng. KTV cần kiểm tra chi
tiết khoản này.
2.1.1.5 Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán

 Đánh giá trọng yếu
Bảng 2.4: Bảng tính tỷ lệ PM theo doanh thu
Doanh thu thuần (tỷ đồng) Tỷ lệ
0-5 0.031
5-10 0.025
10-20 0.022
20-50 0.018
50-200 0.014

22

200-400 0.010
400-1000 0.008
1000-3000 0.007
>3000 0.005
Doanh thu thuần của ABC năm tài chính 2007 là 3.287.240.234 đồng tỷ lệ
mức độ trọng yếu được tính ra theo bảng tính mức độ trọng yếu là 0.031
Mức độ trọng yếu PM = 0.031 x 3.287.240.234 = 101.904.447
Quy mô sai sót (MP) được ước tính bằng 85% mức độ trọng yếu
MP = 101.904.447 x 85% = 86.618.780
Tiêu chuẩn của AISC sử dụng để đánh giá trọng yếu:
- Yếu tố định lượng (quy mô):
Thu nhập trước thuế, tài sản lưu động, tổng vốn dài hạn, nợ ngắn hạn… được dùng
làm cơ sở để đánh giá trọng yếu.
- Yếu tố định tính (bản chất, tính chất của sai sót):
+ Gian lận luôn được coi là trọng yếu. Gian lận được xem là quan trọng hơn sai sót
cùng với quy mô tiền tệ.
+ Sai sót lặp đi lặp lại được coi là trọng yếu.
+ Các sai phạm làm ảnh hưởng đến thu nhập luôn là trọng yếu.
 Rủi ro kiểm toán

Bảng 2.5: Bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty ABC
Câu hỏi Có Không
Không
áp dụng
Câu 1: Có nhận thấy dấu hiệu nào cho thấy tính liêm chính
của BGĐ bị vi phạm không?
X
Câu 2: Có dấu hiệu nào cho thấy tồn tại cam kết của Ban
lãnh đạo về tính trung thực của BCTC?
X
Câu 3: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng cam kết của Ban lãnh
đạo được thiết kế và duy trì chương trình kế toán, hệ thống
thông tin hợp lý và hệ thống KSNB hiệu quả?
X
Câu 4: Cơ cấu tổ chức của khách hàng có phù hợp với bản
chất loại hình kinh doanh cũng như quy mô kinh doanh
không?
X
Cấu 5: Chương trình kiểm soát quản lý có phù hợp với bản X

23

chất và loại hình kinh doanh không? Có nhận thấy năng lực
của Ban quản lý trong việc giám sát hoạt động hiệu quả
cũng như phân công trách nhiệm vượt cấp không?
Câu 6: Phương pháp phân chia quyền hạn và trách nhiệm
có phù hợp với bản chất loại hình kinh doanh không?
X
Câu 7: Có điều gì lo lắng về phương pháp kiểm soát công
tác quản lý của lãnh đạo không?

X
Câu 8: Bản chất và quy mô của việc sử dụng hệ thống máy
tính có phù hợp với bản chât loại hình kinh doanh không?
X
Câu 9: Sự tồn tại Ủy ban kiểm tra hay Ban Giám đốc có
phù hợp với bản chất cũng như quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp không?
X
Câu 10: Có điều gì lo lắng về bản chất kinh doanh của
doanh nghiệp không?
X
Câu 11: Có những ảnh hưởng bên ngoài trong môi trường
kinh doanh mà ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp
và liệu có tạo nên thế mạnh cho doanh nghiệp trong thời
gian tới không?
X
Câu 12: Ban quản lý của doanh nghiệp có phải chịu áp lực
nào khi đưa ra kết quả tài chính không?
X
Câu 13: Có nhân tố nào tồn tại để chỉ ra rằng doanh nghiệp
không thể tiếp tục kinh doanh hiệu quả trong tương lai gần
không?
X
Câu 14: Có điều gì đáng quan tâm xung quanh cuộc kiểm
toán không?
X
Câu 15: Có lý do gì cho rằng sự phù hợp của cuộc kiểm
toán với chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi sẽ
là chủ đề mọi người chú ý tới hay không?
X

Câu 16: Có chính sách kế toán đặc biệt nào làm cho rủi ro
kiểm toán lớn hơn mức rủi ro thông thường của cuộc kiểm
toán?
X
Câu 17: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng chúng ta không
hiểu rõ về bản chất các nghiệp vụ quan trọng và mối liên hệ
với doanh nghiệp khác?
X
Câu 18: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng KTV không có đủ X

24

kinh nghiệm và hiểu biết về khách hàng?
Câu 19: Có dấu hiệu nào cho thấy rằng Công ty không đáp
ứng đủ nhu cầu về nhân viên kiểm toán và các chuyên gia?
X
Câu 20: Có tồn tại nhân tố khách quan nào dẫn tới sự gian
lận của Ban Giám đốc của khách hàng?
X
(Trích nguồn tư liệu AISC)
Qua bảng câu hỏi có thể khẳng định hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty
ABC hoạt động kém hiệu quả. Rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao.
Rủi ro kiểm soát của Công ty ABC được đánh giá ở mức cao, rủi ro tiềm tàng
được đánh giá ở mức trung bình, vì vậy rủi ro kiểm toán được xác định trong trường
hợp này là thấp.
2.1.1.6 Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC
TP HỒ CHÍ MINH (AISC)
Khách hàng: Công ty ABC Tên: Ngày
Nội dung thực hiện:Kế hoạch kiểm toán Người thực hiện: Hiệp 15/2

Năm tài chính: 2007 Người kiểm tra………
ĐVT: VND
Mã số:L
Trang: 1
Thủ tục kiểm toán
- Thu thập thông tin về quy chế tài chính của đơn vị, đối chiếu với quy định hiện
hành của Nhà nước và thực tế phát sinh.
- Thu thập biên bản kiểm kê TSCĐ cuối kỳ
- Kiểm toán chọn mẫu tăng - giảm TSCĐ trong năm:
+ Mẫu chọn: Kiểm tra 100% các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ
+ TSCĐ tăng: Kiểm tra kế hoạch đầu tư mua sắm, thẩm quyền quyết định, quy trình mua
sắm (có tuân thủ quy định của Nhà nước /đơn vị không), hợp đồng mua sắm, hoá
đơn GTGT, các biên bản bàn giao nghiệm thu thanh lý, quyết toán giá trị XDCB hoàn
thành (lưu ý đến TS tăng có đáp ứng đủ các điều kiện ghi nhận theo quy định hay
không)
+ TSCĐ giảm: Thẩm quyền quyết định, thủ tục thanh lý/nhượng bán, hoá đơn GTGT
đầu ra, kiểm tra việc hạch toán chi phí và thu nhập.
Kiểm toán khấu hao TSCĐ:
+ Thu thập thông tin về phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao áp dụng cho từng loại
(lưu ý đối chiếu với khung của QĐ206 và tính nhất quán của việc thực hiện), yêu cầu

25

×