Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Thực trạng công tác tạo động lực đang áp dụng tại công ty công nghiệp tàu thủy và xây dựng sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.16 KB, 39 trang )

Thực trạng công tác tạo động lực đang áp dụng tại công ty
công nghiệp tàu thủy và xây dựng sông Hồng.
1. Những đặc điểm cơ bản về công ty.
1.1.Lịch sử phát triển và chức năng nhiệm vụ của công ty:
Công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thuỷ và xây dựng Sông
Hồng là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc tập đoàn kinh tế Vinashin được
thành lập theo quyết định số: 290 QĐ/TCCB - LĐ ngày 16/8/1999. Có giấy
phép kinh doanh số 110923 lần thứ nhất và lần thứ tư vào ngày 11/5/2005 của
Bộ kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp.Công ty TNHH một thành viên công nghiệp
tàu thuỷ và xây dựng Sông Hồng người đại diện theo pháp luật của Công ty là
Tổng giám đốc, được hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực sau:
- Sửa chữa tàu thuỷ, thiết bị và phương tiện nổi, chế tạo kết cấu kim loại.
- Xây dựng cơng trình thuỷ, nhà máy đóng tàu.
- Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị cơ khí, phụ tùng phụ kiện và các loại hàng
hố liên quan đến ngành công ngiệp tàu thuỷ.
- Đầu tư kinh doanh nhà, xây dựng dân dụng, khu đô thị và nhà ở.
- Sản xuất lắp đặt trang thiết bị nội thất tàu thuỷ.
- Lắp ráp, phục hồi, sửa chữa, xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư, thiết bị
giao thông vận tải.
- Nghiên cứu khảo sát, thiết kế lập dự án, chế thử sản xuất sản phẩm
phương tiện thuỷ.
- Tư vấn khảo sát, lập dự án, giám sát các cơng trình xây dựng cơng nghiệp,
khu đơ thị, cơng trình thuỷ, cơng trình giao thơng đường bộ và xây dựng dân
dụng.


Để tận dụng chủ trương phát triển kinh tế đa dạng của Nhà nước Công ty
quyết định chuyển Công ty thành Công ty TNHH một thành viên công nghiệp
tàu thuỷ và xây dựng Sông Hồng và quản lý theo mô hình Cơng ty mẹ - Cơng ty
con và thành lập thêm 06 đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc, là một đơn vị kinh
tế trực thuộc doanh nghiệp Nhà nước, được chuyển đổi từ Công ty công nghiệp


tàu thuỷ và xây dựng Sông Hồng do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà nội
cấp giấy phép kinh doanh số: 0104000395 ngày 03/05/2006 với nhiệm vụ sửa
chữa tàu, thiết bị tàu, thiết bị và phương tiện nổi, chế tạo phi kết cấu kim loại,
phi kim loại, xây dựng công trình thuỷ, nhà máy đóng tàu…
Là một đơn vị chính thức đi vào hoạt động kinh doanh từ năm 2000 Cơng ty
đã gặp rất nhiều khó khăn trong cơ chế thị trường hiện nay. Tuy nhiên bằng sự
nỗ lực vươn lên, Cơng ty đã từng bước tự khẳng định mình. Đó là qua các cơng
trình thi cơng do các đơn vị trong và ngồi Tổng Cơng ty ký hợp đồng đều được
bên A đánh giá tốt về chất lượng, thẩm mỹ, tiến độ và an tồn lao động trong thi
cơng.
Bằng những nỗ lực của mình Cơng ty được đánh giá là đơn vị điển hình
trong việc áp dụng mơ hình quản lý mới, những năm qua Công ty đã không
ngừng lớn mạnh ngày càng có nhiều hợp đồng mới được ký kết.
Trong đó tháng 10 năm 2005 có nhiều dự án lớn được ký cụ thể là: Xây
dựng trường kỹ thuật và nghiệp vụ GTVT thuộc cơ sở sát hạch và cấp phép lái
xe Sơn Tây; Cơng trình nhà làm sạch và xử lý bề mặt tôn- Bến Kiền thuộc Nhà
máy đóng tàu Bến Kiền; Cơng trình đường nội bộ thuộc Nhà máy đóng tàu Hạ
Long; Cơng trình phân xưởng vỏ thuộc Nhà máy đóng tàu Đà Nẵng; Cơng trình
phân xưởng ống cơ khí thuộc Nhà máy đóng tàu Đà Nẵng.
Với năng lực trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến trong các lĩnh vực
đóng tàu, sửa chữa phương tiện nổi, xây dựng đường giao thông, xây dựng thuỷ
lợi, xây dựng nhà chung cư… Cơng ty đã hồn thành nhiều cơng trình lớn có
tầm cỡ.


Hướng tới kinh doanh đa ngành nghề, tập trung đầu tư công nghệ hiện đại
Công ty hiện đang đầu tư vào dự án khu đô thị mới, khu công nghiệp, nhà máy
đóng tàu, nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng với mơ hình tổ chức hợp lý, đội
ngũ cán bộ trẻ, năng động, sáng tạo đã xây dựng lên hình ảnh nhà đầu tư, nhà
thầu chuyên nghiệp để khẳng định thương hiệu của Công ty.

1. 2.Cơ cấu tổ chức:
1.2.1.Hệ thống tổ chức bộ máy.
Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phịng P. Kế
P. Kỹ thuật sản xuất
sơng Hồng
P. Tổ chức hành chính kế tốn hoạch thị trường Nhà máy đóng tàu TT thiết kế sông Hồng


1.2.2. Quản lý và phân cấp quản lý.
- Công ty TNHH một thành viên CNTT và XD Sông Hồng do Giám đốc
lãnh đạo, Giám đốc chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty trước Tổng Cơng ty và trước pháp luật.
- Các Phó Giám đốc là người giúp việc cho giám đốc theo những công việc
cụ thể được giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về
những công việc được giao.
- Trưởng phịng kế tốn giúp việc Giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện tồn
bộ cơng tác tài chính kế tốn, thơng tin kinh tế, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về cơng tác quản lý tài chính kế tốn của Cơng ty.
- Trưởng, Phó các phịng ban chức năng, đội trưởng sản xuất, các chủ nhiệm
cơng trình chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, thực hiện đầy đủ các chức
năng nhiệm vụ được giao, quy chế của Công ty và quy định của pháp luật.
- Ban Giám đốc Cơng ty có quyền quyết định sắp xếp bộ máy tổ chức quản
lý sản xuất kinh doanh trong Công ty trong từng thời gian đảm bảo tinh giảm
gọn nhẹ có hiệu quả, cơ cấu tổ chức như sau:
1. Phòng Tổ chức - Hành chính.
2. Phịng Tài chính - Kế tốn.

3. Phòng Kỹ thuật - Sản xuất.
4. Phòng Kế hoạch - Thị trường.
5.Nhà máy đóng tàu Sơng Hồng.
6. Cơng ty xây dựng cơng trình Sơng Hồng.
7.Trung tâm thiết kế sơng Hồng.
1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
* Phòng Tổ chức- Hành chính.


Làm cơng tác hành chính văn phịng, là bộ phận trung gian truyền đạt và xử
lý thông tin giữa Giám đốc và phịng, ban, đơn vị trực thuộc Cơng ty, xử lý
thông tin từ cấp trên cũng như các đơn vị khác là đối tác cũng như là một số
thông tin của các đơn vị khác gửi đến.
Lập kế hoạch về lao động đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, phương án
tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. Quản lý thực hiện nghiệp vụ tổ chức lao
động, tiền lương, nội quy về quản lý và lập kế hoạch bảo hộ lao động và tổ chức
thực hiện chế độ chính sách cho người lao động.
Tuyển dụng, hướng dẫn, đánh giá nhân sự, ký hợp đồng lao động, theo dõi,
quản lý thực hiện chế độ BHXH, BHYT cho tất cả cán bộ công nhân viên của
Công ty. Đảm bảo môi trường hoạt động hiệu quả an tồn, cơng bằng cho tất cả
cán bộ, nhân viên, xử lý các mâu thuẫn phát sinh trong quá trình lao động.
Phối hợp với các phòng chức năng xây dựng các định mức lao động, chi phí
tiền lương và phân phối theo lao động, thực hiện việc theo dõi ngày, giờ cơng
lao động, tính tốn và thanh tốn lương cho cán bộ cơng nhân viên.
Soạn thảo các văn bản tài liệu và chịu trác nhiệm pháp lý cũng như hình
thức của văn bản.
Lưu giữ cơng văn đến và đi, trực điện thoại.
Chịu trách nhiệm về công tác an ninh của Công ty, tổ chức các hoạt động
văn thể chào mừng các ngày lễ, tết, hội nghị, có trách nhiệm trong q trình đi
cơng tác bằng các phương tiện ô tô, máy bay.

Đào tạo: Đảm bảo tổ chức, phối hợp tổ chức các chương trình đào tạo của
Công ty cho cán bộ công nhân viên để họ có đầy đủ kỹ năng, trình độ làm việc
đáp ứng nhu cầu của vị trí cơng việc.
Giám sát việc thực hiện các qui định, qui chế, các quyết định của các cấp
quản lý.


Tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động của tất cả cán bộ công nhân viên theo
tiêu chuẩn của Công ty.
Tổ chức hoạt động tập thể nhằm tạo môi trường cơng tác và sinh hoạt đồn
thể và thận lợi cho cán bộ cơng nhân viên, xây dựng văn hố riêng cho Cơng ty.
Trong q trình thực hiện nếu có vấn đề gì phát sinh bất hợp lý, các phịng
ban cần phản ánh và có ý kiến trình Giám đốc nghiên cứu bổ sung và điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
* Phịng tài chính kế tốn.
Căn cứ tình hình thực tế hoạt động của Cơng ty, Phịng tài chính kế tốn có
nhiệm vụ thực hiện tồn bộ cơng tác tài chính kế tốn, thống kê thông tin kinh
tế, ghi chép phản ánh kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty, tình hình sử dụng vốn
của Nhà nước cũng như của Cơng ty.
Thực hiện nghiệp vụ kế tốn trên cơ sở pháp luật Nhà nước và những qui
định của Cơng ty.
Thơng qua q trình phân phối và sử dụng vốn đảm bảo nguồn vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
Kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ kế toán, phân loại tổng hợp và báo
cáo kế tốn.
Theo dõi tài sản cố định hiện có của Cơng ty, q trình mua sắm, sử dụng,
trích khấu hao và phân phối cho phù hợp.
Thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Theo dõi việc lưu chuyển tiền tệ, tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền

vay…


Đảm bảo kế hoạch tài chính, tín dụng phục vụ kịp thời có hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để lập
chứng từ kế toán ghi sổ.
Thanh toán các khoản chi phí của Cơng ty, các khoản chi phí với CBCNV
(lương, phụ cấp lương, thưởng, BHXH, BHYT….), chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí bán hàng …..
Thanh tốn các khoản nợ và thu hồi nợ. Báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh, quyết toán, thực hiện đúng các quy định của pháp lệnh kế toán thống kê
lên cấp trên.
* Phòng Kỹ thuật - Sản xuất - Giám sát.
Thiết kế kỹ thuật, thiết kế cơng nghệ, lập các qui trình công nghệ, định mức
kinh tế kỹ thuật để tham mưu giúp Giám đốc trong tồn bộ cơng tác quản lý, tổ
chức, kiểm tra, hướng dẫn, theo dõi, thực hiện các quy trình sản xuất kinh
doanh, các kỹ thuật trong an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Trực tiếp quản lý kỹ thuật, tham gia quản lý tài sản, trang thiết bị, máy móc.
Trực tiếp chịu trách nhiệm về kỹ thuật trong thi cơng xây dựng các cơng
trình.
Với các cơng trình hoặc các hạng mục cơng trình đã trúng thầu, được chỉ
định thầu, bộ phận kỹ thuật có nhiệm vụ:
- Thiết kế, vẽ, kiểm tra bản vẽ.
- Tách bóc tiên lượng, khối lượng vật tư cơng trình.
- Tổ chức, lập tiến độ, theo dõi và giám sát thi công.
- Lập bản vẽ hồn cơng, nghiệm thu kỹ thuật các giai đoạn thi cơng cơng
trình bên A.
- Phối hợp với các đơn vị, các phòng ban chức năng giải quyết vấn đề phát
sinh, phối hợp thực hiện các thủ tục bàn giao, thanh tốn, quyết tốn cơng trình.



* Phòng Kế hoạch - Thị Trường.
Phải nắm bắt được thị trường, tiếp cận thị trường về nhu cầu và định hướng
phát triển của ngành, của Công ty, phương hướng chiến lược phát triển, đầu tư
xây dựng cơ bản và quan hệ khách hàng.
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, báo cáo thực hiện kế hoạch.
Nghiên cứu lập hồ sơ dự thầu.
Xây dựng đơn giá, lập dự toán.
Theo dõi, kiểm tra khối lượng, giá trị các cơng việc hồn thành, công việc
dở dang, những phát sinh, thay đổi giá cả và thị trường.
Lập kế hoạch và cung ứng vật tư cho cơng trình và theo dõi tình hình thực
hiện việc cung ứng vật tư theo tiến độ cơng trình.
Tham mưu giúp Giám đốc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, soạn thảo
hợp đồng kinh tế, phụ lục hợp đồng và thanh lý hợp đồng.
Phối hợp với các phòng ban liên quan giải quyết những phát sinh trong quá
trình thực hiện hợp đồng.
Xây dựng các phương án kinh doanh và dịch vụ khác trong quý, năm và kế
hoạch hàng năm…
* Nhà máy đóng tàu.
Nhà máy đóng tàu sơng Hồng trực thuộc cơng ty, với quy mơ lớn, hàng nghìn
cơng nhân, có hệ thống tổ chức riêng, giám đốc nhà máy chịu trách nhiệm trước
Giám đốc công ty về điều hành các hoạt động của nhà máy theo chức năng và
nhiệm vụ được phân cơng. Nhà máy đóng tàu sơng Hồng là đơn vị trực thuộc
công ty được banh lãnh đạo quan tâm nhất vì đây chính là nịng cốt cho sự phát
triển lớn mạnh của công ty trong tương lai.
* Công ty xây dựng sông Hồng:


Đây là cơng ty con, được chủ động hạch tốn kinh doanh, có nhiệm vụ đấu
thấu và thi cơng các cơng trình xây dựng. Tuy khơng phải là ngành sản xuất

chính của cơng ty nhưng trong những năm vừa qua, khi mà nhà máy đóng tàu
sơng Hồng cịn chưa đi vào hoạt động thì cơng ty xây dựng sơng Hồng là đơn vị
đóng góp doanh số lớn trong nguồn thu của công ty me.
* Trung tâm thiết kế sông Hồng:
Tiền thân là phịng thiết kế của cơng ty, cùng với sự lớn mạnh của nhà máy
đóng tàu sơng Hồng địi hỏi phải có sự thiết kế chuẩn xác và hiện đại, do đó mà
phịng thiết kế phát triển thành trung tâm thiết kế Sông Hồng để chủ động nhận
các đơn đặt hàng thiết kế tàu cho nhà máy đóng tàu sơng Hồng và các nhà máy
đóng tàu khác trực thuộc tập đồn cơng nghiệp tàu thủy Việt Nam Vinashin.


1.3.Đặc điểm về lao động.
Theo báo cáo tổng hợp nhân sự tháng 12/2007 ta có bảng cơ cấu lao động
theo giới tính, thâm niên cơng tác và chun mơn được đào tạo sau:

Thâm niên nghề nghiệp

T

Trình độ chuyên ngành Σ

T

đào tạo

người

1

Kỹ sư chuyên ngành


43

01

20

15

08

2

Cử nhân đại học

23

12

5

13

05

3

Cử nhân, kỹ sư cao đẳng

10


04

03

02

05

4

Trung cấp

14

02

04

05

05

5

Trung học nghề

272

0


252

20

6

PTTH, lao động PT, lái xe

102

0

45

55

02

364

19

329

138

25

Tổng cộng


số

Nữ

1 năm 1-3 năm > 5 năm

Nguồn Phòng Tổ chức - Hành chính.
Căn cứ vào bảng cơ cấu lao động của Công ty ta thấy số lao động nữ
chiếm tỷ lệ khá nhỏ so với lao động nam, sở dĩ có sự chênh lệch này là do xuất
phát từ chính lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty là thi cơng các cơng
trình xây dựng. Với đặc điểm của công việc khá vất vả, hoạt động sản xuất diễn
ra trong điều kiện tương đối phức tạp, ngoài trời, trên cao…Mặt khác, sản phẩm
mang tính chất cố định về mặt địa cư, thời gian sản xuất sản phẩm tương đối
dài, khi kết thúc một cơng trình thì lại di chuyển. Cơng cụ phục vụ cho q trình
sản xuất là các loại máy móc, thiết bị… Vì vậy, cơng việc này địi hỏi phải có
sức lao động tốt, phù hợp với nam giới hơn, chính vì thế tỉ lệ nữ thấp hơn nam ở
Công ty không ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.


Ngồi ra cũng xuất phát từ chính ngành nghề kinh doanh của Công ty nên
số lượng kỹ sư chuyên ngành nhiều hơn cử nhân đại học, và sử dụng số lao
động trung học nghề cao cũng như số lao động phổ thơng cao là hồn tồn phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Cơng ty, chính điều đó đã tiết kiệm
chi phí tiền lương cho Cơng ty.
1.4.Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Ngồi cán bộ trên văn phịng cơng ty mẹ, đa số cán bộ và hàng gần hai trăm
công nhân của công ty làm việc tại nhà máy đóng tàu sơng Hồng – đây là nhà
máy đóng tàu duy nhất của tập đồn cơng nghiệp tàu thủy Việt Nam Vinashina
được nằm tại địa bàn thủ đô – khu vực sông Hồng, cảng Khuyến Lương. Tại

đây, tuy hệ thống trang thiết bị nhà xưởng, hội trường của nhà máy rất khang
trang trên diện tích 12 hecta , tuy nhiên do đặc thù phải đóng mới và sửa chữa
những con tàu cao lớn như những tòa nhà ba, bốn tầng nên phần lớn công nhân
làm việc tại các phân xưởng đóng tàu của nhà máy phải làm việc trực tiếp trên
boong tầu. Do vậy mà tác động của yếu tố thời tiết tới sức khỏe của công nhân
là rất lớn, theo cơng nhân làm việc tại đây thì thà trời mưa hay rét còn đỡ vất vả,
chứ mùa hè là khoảng thời gian cực nhất, giữa trưa hè trời nóng trên bốn mươi
độ C, mà đứng trên nóc tàu hàn, hay chui xuống dưới khoang đáy thì nóng như
và ngột ngạt như lửa đốt. Đó là chưa kể tới những cơn gió thổi từ ngồi bãi đê
vào mang theo đầy bụi cát rất khó chịu.
Do đặc thù của cơng việc nên mặc dù công ty đã trang bị thiết bị bảo hộ
lao động, đạt tiêu chuẩn chất lượng của Nhà nước quy định như: quần áo cán bộ
quy định 6 tháng/1 bộ/1 người, quần áo công nhân 1 năm 02 bộ/1 người, ủng
nhựa quy định 10 tháng 01 đôi, găng tay vải 3 tháng 01 đôi, găng tay cao su, mũ
bảo hộ, khẩu trang, kính bảo vệ, giầy vải…nhưng nhìn chung, điều kiện làm
việc của đa số cán bộ công nhân viên chức của nhà máy còn vất vả. Nên địi hỏi,
lãnh đạo cơng ty cần phải quan tâm hơn nữa tới việc tạo động lực làm việc cho
nhân viên để khuyến khích, động viên họ quyết tâm vượt qua những khó khăn,


gian khổ để nâng cao năng suất lao động góp phần đưa cơng ty ngày càng lớn
mạnh.
2.Phân tích thực trạng tạo động lực cho cán bộ công nhân viên chức.
2.1 – Các động lực tài chính.
2.1.1 – Lương.
Ngay từ những ngày đầu thành lập, lãnh đạo công ty đã rất quan tâm đến
đời sống của cán bộ công nhân viên, mức lương, thưởng ổn định và cao hơn hẳn
so với mặt bằng chung của một số cơng ty đóng tàu khá trong nước. Tuy nhiên
trong hai năm gần đây do công ty tập trung nguồn lực vào để xây dựng nhà máy
đóng tàu sơng Hồng nên nhiều khi nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản lấn cả

vào quỹ phúc lương và quỹ phúc lợi của cán bộ công nhân viên chức. Do đó mà
tiền lương của nhân viên cơng ty thường bị chậm một đến hai tháng, không
những thế do đặc thù của ngành, lương công ty trả theo 2 kỳ: ngày 15 hàng
tháng là lương khoán và cuối tháng là lương cơ bản. Cách tính lương cơ bản
theo hệ số lương nhân với mức lương cơ bản theo quy định về tiền lương của
Bộ tài chính. Mức lương khoán thường bằng chỉ xấp xỉ mức lương cơ bản nên
đời sống của cán bộ công nhân viên gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là khi nhà
máy đi vào hoạt động, quỹ lương chi trả hàng tháng rất lớn nên ít khi trả kịp
thời mà thường từ tháng trước gối sang tháng sau. Thực trạng này gây tâm lý
chán nản tới công việc của nhiều nhân viên trong công ty do phần lớn thu nhập
của nhân viên và công nhân của nhà máy hồn tồn trơng vào đồng lương.
Ngun nhân của việc chậm chi lương cho cán bộ công nhân viên cơng ty
ngồi những ngun nhân khách quan như dùng trang trải cho đầu tư xây dựng,
mua sắm nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh thì nguyên nhân chính là
từ việc chưa nhận thức đúng đắn của ban lãnh đạo mà cụ thể là tổng giám đốc
của công ty về tầm quan trọng của tiền lương, tiền công đối với người lao động
đối với động lực làm việc. Nhận thức được khiếm khuyết này, từ cuối năm
2007, khi ban lãnh đạo mới của cơng ty có nhiều thay đổi, tổng giám đốc mới
đã chỉ đạo chi phòng kế tốn, phịng kế hoạch phải cân đối nguồn vốn kinh
doanh, dứt khốt khơng được ứng từ nguồn quỹ trả lương cho cán bộ công nhân


viên, do đó mà việc trả lương đã dần đi vào ổn định tạo sự hứng khởi để mọi
người trong cơng ty n tâm làm việc. Ngồi ra, theo dõi bảng lương bình qn
của cơng ty quan 3 năm ta thấy rằng, mức lương của bình quân chung của năm
2007 của cán bộ nhân viên trong công ty đã cải thiện đáng kể so với hai năm
trước đó
Bảng so sánh mức lương của khối văn phịng cơng ty qua 3 nm.
n v tớnh: ng.
ST

T
I

Họ và Tên

Hệ số lơng

Lơng
Năm 2005

Lơng
Năm 2006

Lơng năm
2007

Ban LÃnh đạo
1 Vơng Chí Dân

4.310.000

5.32

6.270.00
0

Phòng Tổ chức - hành
chính

II


2 Nguyễn Trọng Quyết
3 Cao Mạnh Cờng
4 Nguyễn Văn Thuỳ
5 Hoàng Thị Thu Bình
6 Nguyễn Thị Thu Hiền
7 Đỗ Thị Ngọc Hiền
III

4.33
3.6
1.99

3.510.000
3.240.00
0

2.920.000

1.790.000

1.620.000
1.890.000

2.34

1.240.000

1.53


1.460.000

1.8

5.100.00
0
4.240.00
0
2.350.00
0
2.760.00
0
1.800.00
0
2.120.00
0

Phòng Kế toán TC

8 Vũ Thị Việt Kim

5.32

9 Bùi Bích Thuỷ

4.780.00
0

2.96


4.310.000
2.410.000

6.590.00
0
2.490.00
0

10 Nguyễn Quang Huy

2.65

2.110.000

2.150.000

3.120.00
0

11 Đoàn Thị Hồng Hạnh

2.37

2.130.00
0

1.920.000

2.790.00
0


12 Dơng Thị Sinh

2,34

2.110.000

1.890.000

2.760.00
0

IV

Phßng KH - TT


13 Phạm Hồng Hà
14 Cao Văn Thành
15 Hoàng Thu Giang
16 Trần Hải Nam
17 Nguyễn Thái Sơn
18 Vơng Đình Tiến
V

3.27
2.34
2.65
2.34
2.34


2.940.000

2.650.000

2.110.000

1.890.000

2.390.00
0

2.150.000

2.110.000

1.890.000

2.110.000

1.890.000
1.890.000

2.34

3.850.00
0
2.760.00
0
3.120.00

0
2.760.00
0
2.760.00
0
2.760.00
0

Phòng KT - SX - GS

19 Ngun Trêng Minh

2.34

2.110.000

1.890.000

2.760.00
0

20 Vị §øc Cêng

2.34

2.110.000

1.890.000

2.760.00

0

21 Nguyễn Bảo Ly

2.65

2.390.00
0

2.150.000

22 Nguyễn Mạnh Cờng

2.65

23 Nguyễn Sỹ Ngọc

1,8

24 Lê Văn Huy

2.34

2.110.000

1.890.000

25 Nguyễn Công Thảnh

1.99


1.790.000

1.610.000

26 Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

2.65

2.390.00
0

2.150.000

VI

Ban QLDA S«ng Hång

2.150.000

3.120.00
0
3.120.00
0
2.120.00
0
2.760.00
0
2.340.00
0

3.120.00
0

Nguồn phịng Tổ chức – Hành chính.
Ngồi nhân tố giúp tăng mức lương bình qn đó là mức lương tối thiểu mà
nhà nước quy định tăng lên thì mức lương khốn cũng góp phần quan trọng, từ
bảng lương ta thấy, năm 2006 tình hình sản xuất khó khăn do cơng ty phải đầu
tư nhiều vào nhà máy đóng tàu sơng Hồng, mức lương khốn chỉ bằng một nửa
mức lương cơ bản. Trong hội nghị tổng kết cuối năm, lãnh đạo công ty đã nhận
định, tuy so với mặt bằng chung tồn ngành đóng tàu, mức thu nhập của cán bộ
cơng nhân viên cơng ty ở mức trung bình (đứng đầu tồn ngành đóng tàu là thu
nhập bình qn của nhà máy đóng tàu Nam Triệu - Hải Phịng, Bến Kiền, Sông


Gấm ) nhưng so với mức sống và mức thu nhập của các doanh nghiệp khác trên
địa bàn Hà Nội thì mức thu nhập bình quân của mỗi nhân viên của cơng ty vẫn
cịn thấp chỉ ở mức xấp xỉ 2 triệu đồng/ tháng với công nhân và khoảng 2,5-5
triệu đồng với cán bộ công nhân viên công ᮼ y. Do vậy mà cơng ty mẹ nói
chung và nhà máy đóng tàu nói riêng chưa có lợi thế về thu nhập để thu hút các
thợ bậc cao và kỹ sư giỏi về làm việc cho công ty. Thấy được hạn chế đó trong
năm 2008, lãnh đạo cơng ty đã có những biện pháp để nâng cao thu nhập cho
người lao động, đó là:
- Thứ nhất: sắp xếp lại bộ máy tổ chức, tăng cường cán bộ, kỹ sư từ công
ty mẹ xuống cho nhà máy và công ty con, hạn chế tuyển nhân viên hành
chính mà chỉ tuyển nhân viên trực tiếp sản xuất. Ổn định các phân xưởng
sản xuất để nhanh chóng làm ra sản phẩm mang lại thu nhập cho nhà
-

máy.
Thứ hai: tách riêng mảng đấu thầu và kinh doanh xây dựng cơng trình

cho cơng ty xây dựng sông Hồng để chủ động kinh doanh trong lĩnh vực

-

xây dựng, đóng góp vào chỉ tiêu doanh thu hàng năm cho công ty mẹ.
Thứ ba: công ty quan tâm nhiều hơn đến mức lương của kỹ sư tại nhà
máy đóng tàu sông Hồng để thu hút người tài. Cụ thể mức lương cơ bản
vẫn tính như cũ nhưng mức lương khốn của kỹ sư các bộ phận, các
phịng quan chủ chốt của nhà máy như phòng thiết kế, tổ CMC… đều

được nâng từ 1 lên 1,4 so với mức lương cơ bản.
Bằng những giải pháp kịp thời về tiền lương, lãnh đạo công ty đã ổn định và
đưa nhà máy đóng tàu đi vào hoạt động theo đúng tiến độ, bất kể sự gia tăng về
giá nguyên vật liệu ảnh hưởng đáng kể tới tiến độ hoạt động của nhà máy.
Không những thế, công ty dần thu hút được nhiều thợ có tay nghề cao, nhiều kỹ
sư trong lĩnh vực đóng tàu như vỏ tàu, máy tàu… về làm việc cho nhà máy. Có
nhiều tổ trưởng, quản đốc từ những nhà máy đóng tàu bạn đã hy sinh mức lương
từ 10 đến 15 triệu đồng/ tháng để về làm việc tại nhà máy với mức lương chỉ
bằng một phần 3 so với thu nhập trước đây của họ, bởi vì họ thấy những cơ hội


lớn sau này của nhà máy - nằm trên địa bàn thủ đơ có vị trí thuận lợi, được sự
quan tâm của tập đoàn rõ ràng đây là những lợi thế không nhỏ của công ty.
2.1.2 - Thưởng.
Các khoản tiền thưởng cố định:
Theo nhận xét của nhân viên phòng hành chính tổng hợp của cơng ty thì những
ngày đầu thành lập, nguồn vốn của công ty lớn cộng với mặt kinh doanh xây
dựng cơng trình mang lại cho cơng ty nguồn lợi nhuận cao mặt khác số lượng
nhân viên còn ít nên vào những ngày lễ tết như ngày thành lập công ty, ngày
quốc tế lao động, ngày quốc tế phụ nữ, ngày tết dương lịch, tết cổ truyền để

thưởng cho cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty hồn thành tốt công việc, lãnh
đạo công ty rất quan tâm tới tiền thưởng của tồn thể cán bộ cơng nhân viên.
Tuy nhiên, khi nhà máy đóng tàu sơng Hồng đi vào hoạt động, số lượng công
nhân tăng nhiều khiến tiền thưởng của cố định vào những dịp lễ tết đã giảm so
với năm trước, cụ thể:
Bảng so sánh mức tiền thưởng bình qn qua các năm.
Đơn vị tính: đồng.
STT
I

Hä vµ Tên

Số tiền
Thởng
Năm 2005

Số tiền thởng năm
2006

Số tiền thởng năm 2007

Ban LÃnh đạo
4.710.000

1 Vơng Chí Dân

6.970.000

Phòng Tổ chức hành chính


II

3.910.000

2 Nguyễn Trọng Quyết
3 Cao Mạnh Cờng
4 Nguyễn Văn Thuỳ

3.940.000
2.490.000

3.320.000
2.020.000

5 Hoàng Thị Thu Bình

2.490.000

6 Nguyễn Thị Thu Hiền

1.640.000

7 Đỗ Thị Ngọc Hiền

2.060.000

III

5.800.000
4.940.000

3.050.000
3.660.000
2.700.000
3.020.000

Phòng Kế toán TC

8 Vũ Thị Việt Kim

5.680.000

4.910.000

7.490.000


3.010.000

9 Bùi Bích Thuỷ
10 Nguyễn Quang Huy
11 Đoàn Thị Hồng Hạnh
12 Dơng Thị Sinh
IV

2.810.000
2.830.000
3.010.000

2.520.000
2.490.000


3.820.000
3.690.000
3.860.000

Phòng KH - TT

13 Phạm Hồng Hà
14 Cao Văn Thành
15 Hoàng Thu Giang
16 Trần Hải Nam
17 Nguyễn Thái Sơn

3.840.000
2.810.000
3.290.000
2.810.000
2.810.000

3.250.000
2.290.000
2.750.000
2.290.000
2.290.000
2.290.000.

18 Vơng Đình Tiến
V

2.550.000


3.390.000

4.750.000
3.460.000
4.020.000
3.460.000
3.460.000
3.460.000

Phòng KT SX - GS

19 Nguyễn Trờng Minh

2.810.000

2.290.000

3.460.000

20 Trịnh Văn Hoan
VI

Ban QLDA Sông
Hồng

21 Nguyễn Bảo Ly

3.290.000


2.750.000
2.550.000

22 Nguyễn Mạnh Cờng
23 Nguyễn Sỹ Ngọc
24 Lê Văn Huy
25 Nguyễn Công Thảnh
26 Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

4.020.000
3.820.000
2.620.000

2.810.000
2.690.000
3.290.000

2.290.000
2.210.000
2.650.000

3.460.000
3.240.000
4.020.000

Ngun phũng T chc Hành chính
Tuy nhiên mức tiền thưởng cố định hàng năm đã được cải thiện vào năm 2007
nhưng nó vẫn chỉ ở mức trung bình so với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh của nhà nước trên địa bàn Hà Nội, và chỉ bằng khoảng một phần ba số
tiền thưởng cùng đợt của các nhà máy đóng tàu lớn khác nhưng lãnh đạo công

ty khẳng định, cùng với sự phát triển của nhà máy trong các năm tới, công ty sẽ


từng bước cải thiện thu nhập của các bộ nhân viên trong cơng ty, bên cạnh mức
lương khốn sẽ cao hơn thì tiền thưởng sẽ phấn đấu ngang với các nhà máy
đóng tàu lớn của Việt Nam như nhà máy đóng tàu Nam Triệu, nhà máy đóng
tàu Hạ Long, nhà máy đóng tàu Phà Rừng.
Các khoản tiền thưởng khuyến khích động viên khác:
Trước kia, khi nhà máy chưa đi vào hoạt động mức tiền thưởng cho các sáng
kiến, đề xuất nhằm nâng cao hiểu quả làm việc chưa có vì đặc thù cơng việc chỉ
là các cơng việc văn phịng tại cơng ty mẹ, lãnh đạo cơng ty có thưởng cũng chỉ
áp dụng cho các cơng trình xây dựng hồn thành đúng tiến độ hay thưởng cho
các phòng như phòng kỹ thuật, phịng kế hoạch vì đã trúng thầu hay ký kết được
các cơng trình xây dựng. Tuy nhiên mức thưởng này khơng đáng kể hơn nữa nó
chỉ áp dụng được với một vài bộ phận nhân viên trong công ty khiến cho các
nhân viên khác có tâm lý ghen tỵ, khơng thoải mái với cơng việc hiện tại của
mình, vì vậy nó đi ngược lại tác dụng của tiền thưởng nhằm tạo động lực cho
người lao động. Không những thế, tiền thưởng cho những giải thưởng hoạt động
phong trào như văn hóa, thể thao mà lãnh đạo cơng ty đã treo thưởng nhiều khi
lại bị quên đi sau đó, hoặc trao thưởng sau một thời gian dài sau sự kiện nên nó
khơng có tác dụng kích thích động lực làm việc, tham gia hoạt động của cán bộ
nhân viên của công ty. Nguyên nhân của những hạn chế này là do lãnh đạo của
công ty chưa đánh giá đúng vai trò của tiền thưởng trong việc tạo ra động lực
lao động của nhân viên vì vậy mà mức thưởng thường chỉ dừng ở mức dành cho
những dịp cố định, còn các mức thưởng khá như thưởng cho các sáng kiến, cải
tiến nâng cao năng suất công việc, thưởng cho các thành tích mà cán bộ cơng
nhân viên đạt được trong các phong trào thi đua lao động sản xuất, các giải
thưởng thể thao văn nghệ do tập đoàn, do cơng ty tổ chức cịn chưa có hoặc có
nhưng trao rất chậm trễ sau khi sự kiện xảy ra nên khơng cịn tính động viên cao
cho những người đạt được thành tích đó. Do vậy lãnh đạo cơng ty nói chung và

lãnh đạo nhà máy đóng tàu sơng Hồng nói riêng cần có sự quan tâm hơn nữa tới
tiền thưởng, để biến nó thành cơng cụ hiệu quả trong việc tạo động lực cho


người lao động. Khơng những thế cơng ty cịn chưa xây dựng được một hệ
thống quy định các tiêu chuẩn thưởng rõ ràng trên văn bản để mọi người cùng
phấn đấu chứ khơng chỉ áp dụng trong một số phịng ban bộ phận của công ty.
2.1.3 - Phụ cấp và quỹ phúc lợi.
Đây chính là các khoản thù lao gián tiếp mà các bộ công nhân viên của công ty
nhận được, như đã nêu trong chương 1, phụ cấp có hai phần đó là phúc lợi bắt
buộc theo quy định tại bộ luật lao động của nhà nước như các loại bảo hiểm như
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Về phần phúc lợi bắt buộc này thì cơng ty thực
hiện rất đầy đủ, hàng năm khi tuyển nhân viên mới vào làm việc tại công ty, kể
cả nhân viên làm việc tại nhà máy, hay các nhân viên bảo vệ trực ca… công ty
sau khi đã ký hợp đồng chính thức thì đều thực hiện kê khai và đóng bảo hiểm
để đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Đây là một việc làm bắt buộc trong
bộ luật lao động của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam nhưng thực
tế có nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh đang trong thời kỳ chuyển đổi khó khăn thì đây là một khoản tiền
khơng nhỏ, do vậy họ đã cố tình khơng tn thủ hoặc đóng chậm, dẫn đến nợ
quỹ Bảo Hiểm Xã Hội quá nhiều, do đó mà khi người lao động đến tuổi nghỉ
hưu hay gặp tai nạn, rủi ro họ sẽ khơng được nhận quyền lợi chính đáng mà lẽ
ra họ được hưởng. Hiểu được nguyện vọng này của cán bộ công nhân viên làm
việc tại công ty, lãnh đạo công ty đã chỉ đạo kể cả khi gặp khó khăn về nguồn
vốn của cơng trình chưa kịp dải ngân thì phịng tổ chức cũng ln phải báo cáo
đề xuất với lãnh đạo công ty để đảm bảo đầy đủ việc đóng góp các quỹ phúc lợi
bắt buộc cho số lượng nhân viên đang làm việc tại công ty mẹ, các cơng ty con
và nhà máy đóng tàu sông Hồng - số lượng công nhân viên lên tới gần ba trăm
người nên số tiền đóng quỹ bảo hiểm xã hội (cơng ty đóng 15% mức
lương/người) và quỹ bảo hiểm y tế (cơng ty đóng 3% mức lương/người) là rất

lớn.
Bảng tiền đóng BHXH của văn phịng cơng ty tháng 4 năm 2008
Đơn vị tính: đồng.


STT

Họ và tên

Hệ số lơng

Tổng số
tiền đóng
bhxh

Ngời lao
động

Công ty


I

Phòng TC - HC
Nguyễn Trọng Quyết
Cao Mạnh Cờng
Nguyễn Văn Thuỳ
Hoàng Thị Thu Bình
Nguyễn Thị Thu Hiền
Đỗ Thị Ngọc Hiền

Nguyễn Đình Thi

4.73
3.60
1.99
2.34
1.53
1.8
2.16

587,466
447,120
247,158
37,908
190,026
223,560
233,280

153,252
116,640
64,476
12,636
49,572
58,320
58,320

434,214
330,480
182,682
25,272

140,454
165,240
174,960

8 Nguyễn Thị Lan Hơng

2.34

252,720

63,180

189,540

1
2
3
4
5
6
7
II
9
10
11
12

Phòng Kế toán TC
Vũ Thị Việt Kim
Bùi Bích Thuỷ

Đoàn Thị Hồng Hạnh
Nguyễn Quang Huy

5.32
3.26
2.65
2.95

660,744
404,892
329,130
366,390

172,368
105,624
85,860
95,580

488,376
299,268
243,270
270,810

III
12
13
14
15
16
17


Phòng KH - TT
Phạm Hồng Hà
Hoàng Thu Giang
Nguyễn Thái Sơn
Cao Văn Thành
Vơng Đình Tiến
Trần Hải Nam

3.67
2.65
2.34
2.64
2.34
2.34

455,814
329,130
290,628
327,888
290,628
290,628

118,908
85,860
75,816
85,536
75,816
75,816


336,906
243,270
214,812
242,352
214,812
214,812

2.64

327,888

85,536

242,352

5.32
2.65
1.99
2.95
2.34
2.65
71.19

660,744
42,930
247,158
366,390
290,628
329,130
8,229,978


172,368
14,310
64,476
95,580
75,816
85,860
2,147,526

488,376
28,620
182,682
270,810
214,812
243,270
6,082,452

IV Phòng KT - SX - GS
18 Nguyễn Trờng Minh
Ban QLDA Sông
V Hồng
19 Vơng Chí Dân
20 Nguyễn Bảo Ly
21 Nguyễn Công Thảnh
22 Nguyễn Mạnh Cờng
23 Lê Văn Huy
24 Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Tổng cộng

Ngun Phũng t chc hnh chớnh

Tuy nhiên, cũng cần nhìn nhận rằng, bên cạnh việc chấp hành các quy
định của pháp luật về các quỹ phúc lợi bắt buộc dành cho người lao động thì
cơng ty còn chưa quan tâm đúng mức đến các quỹ phúc lợi tự nguyện dành cho
người lao động. Khoản phúc lợi tự nguyện lớn nhất là việc công ty tổ chức nấu


cho mọi người bữa trưa tại phịng ăn của cơng ty để tiết kiệm thời gian nghỉ trưa
cho người lao động nghỉ ngơi, phục hồi sức lao động. Mức tiền mà công ty hỗ
trợ cho mỗi bữa ăn của một nhân viên là 8000đ một suất chưa kể tiền Gas và chi
phí th người nấu bếp do cơng ty trả.
Đơn v tớnh: ng.

STT

Họ và tên

Số lợng

Thành tiền

I

Phòng TC - HC

127

1,270,000

1


Nguyễn Trọng Quyết

20

200,000

2

Cao Mạnh Cờng

20

200,000

3

Nguyễn Văn Thuỳ

27

270,000

4

Nguyễn Thị Thu Hiền

20

200,000


5

Hoàng Thu Bình

20

200,000

6

Đỗ Thị Ngọc Hiền

20

200,000

II

Phòng Kế toán - TC

103

7

Vũ Thị Việt Kim

20

200,000


8

Bùi Bích Thuỷ

19

190,000

9

Nguyễn Quang Huy

19

190,000

10

Dơng Thị Sinh

20

200,000

11

Đoàn Thị Hồng Hạnh

20


200,000

12

Nguyễn Hồng Hạnh

5

50,000

III

Phòng Kế hoạch

116

1,160,000

13

Phạm Hồng Hà

17

170,000

14

Hoàng Thu Giang


20

200,000

15

Trần Hải Nam

20

200,000

16

Cao Văn Thành

20

200,000

17

Nguyễn Thái Sơn

19

190,000

18


Vơng Đình Tiến

20

200,000

IV

Phòng Kỹ thuật

20

200,000

19

Nguyễn Trờng Minh

20

Trịnh Văn Hoan

1,030,000

0
20

200,000



Tỉng Céng

366

3,660,000

Nguồn Phịng Tổ chức hành chính.
Ở đây cũng có nguyên nhân khách quan đó là do đặc thù cơ cấu tổ chức
của cơng ty hoạt động theo mơ hình công ty mẹ - công ty con, làm việc tại nhiều
trụ sở khác nhau và cách xa về mặt địa lý, điều kiện đi lại cịn khó khăn: trụ sở
chính của khối văn phịng tổng cơng ty tại tịa nhà A3/52 đường Nguyễn Chí
Thanh, cịn trụ sở cơng ty con là công ty xây dựng sông Hồng nằm tại đường
Nguyên Hồng và nhà máy đóng tàu sơng Hồng ở ngồi đê, khu vực cảng
Khuyến Lương bên cạnh đó số lượng công nhân làm việc tại nhà máy rất đông
nên lãnh đạo cơng ty ít có cơ hội nắm bắt kịp thời ngay được các nguyện vọng
của người lao động. Ngoài các quỹ phúc lợi tự nguyện như quỹ của công ty, quỹ
phịng… để thăm hỏi cơng nhân viên cùng gia đình họ khi khó khăn, lãnh đạo
cơng ty cần xem xét nâng cao nguồn vốn của quỹ phúc lợi tự nguyện để trang bị
cho công nhân làm việc tại nhà máy những trang thiết bị bảo hộ an toàn lao
động nhiều hơn, khuyến khích, động viên, trợ cấp cho những công nhân làm
việc trong các tổ lao động nặng nhọc như tổ phun cát, tổ hàn tàu…để họ có thể
bù đắp nhiều hơn cho sức khỏe và tinh thần sau những giờ làm việc vất vả.
2.2 - Động lực phi tài chính.
2.2.1 - Bản thân cơng việc.
Xét tổng thể thì do đặc thù của công ty là hoạt động sản xuất kinh doanh chính
trong ngành đóng tàu – là đơn vị trực thuộc tập đồn cơng nghiệp tàu thủy Việt
Nam Vinashin, đây là một trong những tập đoàn kinh tế lớn và quan trọng của
nhà nước đã được sự quan tâm rất lớn từ những vị lãnh đạo cao nhất của nhà
nước như nguyên thủ tướng Phan Văn Khải và thủ tướng đương nhiệm Nguyễn
Tấn Dũng nên tập đoàn Vinashin đã được nhà nước tạo nhiều điều kiện thuận

lợi về vốn, như cho nhà nước cho tập đoàn vay toàn bộ vốn phát hành trái phiếu
chính phủ ra quốc tế năm 2006 với lãi suất ưu đãi để tập đoàn công nghiệp tàu
thủy Việt Nam đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao tải trọng và hiện đại hóa
những chiếc tàu biển được đóng để phấn đấu tới năm 2020 Việt Nam lọt vào tốp


10 cường quốc đóng tàu lớn nhất thế giới với tỷ lệ nội địa hóa lên đến 70% phụ
tùng, thiết bị cấu thành con tàu. Nhờ được sự quan tâm lớn đó của chính phủ và
phát huy được lợi thế quốc gia có bờ biển dài hơn 3000km nên trong những
năm qua, tập đồn cơng nghiệp tàu thủy Việt Nam đã ngày càng khẳng định
được tên tuổi, thương hiệu của mình trên thị trường trong nước và thị trường
quốc tế. Riêng công ty công nghiệp tàu thủy sông Hồng với lợi thế được nằm tại
thủ đơ, có nhiều ưu thế để phát triển hơn nữa kể từ đầu năm 2008 trong thành
phần ban lãnh đạo của cơng ty có sự chỉ đạo trực tiếp của chính phó tổng giám
đốc phụ trách sản xuất của tập đoàn Vinashin là chủ tịch hội đồng quản trị kiêm
tổng giám đốc công ty nên cơng ty có nhiều hợp đồng đóng tàu lớn được ký kết
đủ công việc cho nhà máy làm đến hết năm 2010. Những thuận lợi này một lần
nữa khẳng định thêm thương hiệu vững chắc và một môi trường làm việc ổn
định năng động mà tồn thể cán bộ cơng nhân viên của cơng ty nói riêng và của
tập đồn Vinashin nói chung được n tâm tin tưởng vào cơng việc cũng như
thu nhập của bản thân mình trong tương lai được đảm bảo. Bên cạnh những thế
mạnh đó cũng phải thấy rằng, việc chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
cho đóng tàu để thu hút được nhiều nhân tài là một việc làm cấp bách. Tại triển
lãm về thành tựu ngành đóng tàu Việt Nam trong tháng 3 năm 2008 tại trung
tâm hội nghị quốc gia Mỹ Đình, phó thủ tướng kiêm bộ trưởng bộ giáo dục đào
tạo Nguyễn Thiện Nhân đã chỉ rõ những khó khăn mà chủ yếu là khó khăn về
nguồn nhân lực chất lượng cao cho đóng tàu Việt Nam gặp phải trong những
năm tới. Hiện nay, tại những nhà máy đóng tàu lớn như Nam Triệu, Phà Rừng,
Bến Kiền, Hạ Long… những kỹ sư đóng tàu tốt nghiệp các trường đại học khối
kỹ thuật như Hàng Hải, khoa chế tạo máy một số trường như Bách Khoa, Giao

Thông, Thủy Lợi chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với tổng số nhân viên và trong sự
phát triển của ngành đóng tàu từ nay đến năm 2020 thì nếu tính theo tỷ lệ đào
tạo như hiện này thì nhu cầu về nhân lực càng trở nên thiếu hụt trầm trọng. Đấy
là chưa kể đến nguồn nhân lực cao đã được đạo tạo chuyên sâu ở nước ngồi mà
hiện nay ở Việt Nam có rất ít, chủ yếu là những cán bộ thế hệ trước đã từng


được tu nghiệp ở những nước có nền cơng nghiệp tàu thủy phát triển như Ba
Lan, Liên Xô trước đây mà nay đã có tuổi hoặc đã tham gia cơng tác quản lý
nên nhu cầu nhân lực cao đủ để thiết kế và thi cơng những con tàu có trọng tải
lớn và hiện đại cịn rất thiếu do chưa có đội ngũ kỹ sư trẻ được đào tạo bài bản
kế cận.
Những khó khăn như trên cho thấy cơng ty muốn thu hút và giữ chân
những người tài làm việc tại cơng ty địi hỏi lãnh đạo phải quan tâm đến thu
nhập của họ hơn nữa. Vì nếu mức lương, mức đãi ngộ của công ty không cao
hẳn so với các doanh nghiệp khác trên cùng địa bàn trả cho những kỹ sư thì họ
nhiều khả năng vẫn sẽ chọn những nơi mà công việc của họ nhà hơn mà mức
thu nhập lại tương đương – đó là các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước
ngồi như Toyota, Honda, Ford… Ngồi ra, cơng ty cũng cần phải có một lộ
trình thăng tiến hợp lý nhằm khuyến khích những người có năng lực gắn bó lâu
dài với cơng ty để đảm nhiệm những vị chí quan trọng, dẫn dắt, hướng dẫn cho
các kỹ sư trẻ lớp sau nhanh chóng kế cận, thích ứng được những địi hỏi của
cơng việc. Bên cạnh đó cơng ty cần xây dựng một bản đánh giá thực hiện công
việc để thấy được sự cố gắng thực hiện và hồn thành cơng việc của các nhân
viên ở những vị trí khác nhau từ đó có những mức khen thưởng động viên để
khích lệ những cố gắng của họ hợp lý để họ thấy được sự quan tâm đánh giá
đúng đắn của lãnh đạo với những sức lực mà họ bỏ ra để hồn thành tốt cơng
việc được giao.



×