Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Những lý luận cơ bản về vốn lưu động của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.46 KB, 19 trang )

Những lý luận cơ bản về vốn lu động của doanh nghiệp
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn l u động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm Vốn lu động của doanh nghiệp
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có
vốn. Vốn là yếu tố tiên quyết cho mọi quá trình sản xuất kinh doanh và là điều kiện
hàng đầu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng.
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản đợc đầu t vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. ứng với từng loại hình và đặc điểm
của mỗi loại hình doanh nghiệp mà quy mô và cơ cấu vốn kinh doanh tơng ứng có sự
khác nhau. Dựa vào công dụng kinh tế thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp thông th-
ờng đợc chia thành Vốn cố định, Vốn lu động và Vốn đầu t tài chính. Mỗi một loại vốn
đều có vị trí quan trọng khác nhau trong doanh nghiệp. Với doanh nghiệp thơng mại
thì Vốn lu động chiếm giữ một vai trò rất quan trọng.
Vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trớc về tài sản lu động sản
xuất và tài sản lu động lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên liên tục. Vốn lu động luân chuyển toàn bộ
giá trị ngay trong một lần. Tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau
một chu kỳ kinh doanh
Vốn lu động có 3 đặc điểm nh sau:
- Vốn lu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
- Vốn lu động chu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá trị sản phẩm và đ-
ợc hoàn lại toàn bộ sau doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung ứng đợc dịch
vụ, thu đợc tiền bán hàng về.
- Vốn lu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ
sản xuất.
Từ khái niệm và đặc điểm của vốn lu động ta có nội dung quản lý đối với vốn lu
động nh sau:
- Vốn lu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá trị sản phẩm và
đợc hòan lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, thu tiền bán hàng về. Do vậy nhiệm vụ công tác quản lý của vốn lu động là phải
thu hồi lại lợng vốn lu động đó. Ngay khi có tiền thu bán hàng về ở cuối kỳ phải trích


ngay một lợng vốn để tái lập vốn lu động ban đầu đảm bảo sức mua, đảm bảo cho chu
kỳ sản xuất tiếp theo.
- Do vốn lu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu
kỳ sản xuất. Nên trong quản lý vốn lu động phải tổ chức đảm bảo vốn lu động sao cho
vốn lu động tồn tại ở tất cả các hình thái một cách hợp lý, đảm bảo sự đồng bộ và cân
đối tạo điều kiện cho vốn lu động chu chuyển nhịp nhàng. Đây là công tác tổ chức
quản lý hết sức quan trọng đã đợc nâng lên tầm nghệ thuận quản lý.
- Không những quản lý về công tác tổ chức đảm bảo vốn lu động mà còn đi sâu quản
lý trọng điểm vốn lu động, xác định thành phần nào là thành phần vốn chủ yếu của
vốn lu động nhằm đa ra biện pháp quản lý phù hợp cho mỗi thành phần đó nhằm nâng
cao tốc độ chu chuyển vốn lu động.
1.1.2. Phân loại vốn lu động của doanh nghiệp
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lu động
Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lu động, vốn lu động đợc chia thành :
- Vốn vật t hàng hóa: Là các khoản vốn lu động có hình thái vật chất biểu hiện bằng
hiện vật. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn vật t hàng hóa là hàng tồn kho nh
nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ; sản phẩm sản xuất dở dang, bán thành
phẩm; thành phẩm. Đối với doanh nghiệp thơng mại thì Vốn vật t hàng hóa chủ yếu là
hàng hóa dự trữ phục vụ cho việc bán ra.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: Là những khoản vốn lu động biểu hiện bằng
tiền nh: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền Séc, tiền đang chuyển các khoản
phải thu (chủ yếu khoản phải thu từ khách hàng; các khoản thu tạm ứng).
Cách phân loại này giúp ngời quản lý xem xét, đánh giá đợc cơ cấu vốn lu động
theo hình biểu hiện, xem xét đánh giá cơ cấu vốn lu động của doanh nghiệp xem đã
hợp lý hay cha, xem tỷ trọng vốn vật t hàng hóa và vốn bằng tiền lớn hay nhỏ áp dụng
vào doanh nghiệp mình: Đối với doanh nghiệp sản xuất thờng thì tỷ trọng vốn vật t
hàng hóa lớn, còn đối với doanh nghiệp thơng mại tỷ trọng vốn vật t hàng hóa là nhỏ.
Mặt khác cách phân loại này còn giúp nhà quản lý biết đợc tác dụng của từng bộ phận
vốn. Giúp đảm bảo vật t cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiến
hành liên tục, góp phần sản xuất tiết kiệm đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

1.1.2.2. Phân loại vốn lu động theo vai trò
Căn cứ vào vai trò của vốn lu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu
động có thể đợc chia làm ba loại:
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất kinh doanh (vốn lu động dự trữ): đây là bộ
phận vốn lu động cần thiết nhằm thiết lập nên các khoản dự trữ về vật t hàng hóa đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành một cách thờng
xuyên, liên tục, bao gồm: giá trị của các loại nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay
thế, các công cụ lao động nhỏ,..
- Vốn lu động trong khâu trực tiếp sản xuất: là số vốn lu động dự trữ kể từ khi xuất vật
t dùng vào sản xuất đến khi tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Thuộc vốn lu động sản xuất
có các bộ phận: các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm tự chế, các khoản
chi phí trả trớc.
- Vốn lu động trong khâu lu thông : Là số vốn lu động chiếm dụng kể từ khi Sản phẩm
nhập kho tới khi tiêu thụ đợc Sản phẩm và thu đợc tiền bán hàng về. Bao gồm các bộ
phận : các khoản vốn bằng tiền; các khoản giá trị của thành phẩm chờ tiêu thụ; các
khoản vốn trong thanh toán; các khoản vốn đầu t ngắn hạn; các khoản thế chấp, ký c-
ợc, ký quỹ ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp cho ngời quản lý biết đợc kết cấu vốn lu động theo vai
trò của từng loại vốn, thấy đợc mức độ đầu t vốn lu động vào các giai đoạn quá trình
sản xuất hợp lý hay không, để có định hớng điều chỉnh kịp thời. Thêm vào đó nó giúp
cho ngời quản lý biết đợc vai trò của từng bộ phận vốn lu động đối với quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp; giúp cho việc xác định cơ cấu vốn lu động cho
từng khoản mục, từng khâu kinh doanh; là cơ sở để xác định tính chất đặc thù về cơ
cấu vốn của mỗi ngành; là cơ sở để xác định nhu cầu vốn lu động theo phơng pháp
trực tiếp.
1.2 . Tổ chức đảm bảo vốn l u động trong doanh nghiệp.
1.2.1. Xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.
1.2.1.1 Chu kỳ kinh doanh và nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.

Khái niệm:

Hoạt động của doanh nghiệp diễn ra thờng xuyên hằng ngày, từ ứng vốn tiền tệ
hình thành nên dữ trữ vật t sản xuất, đến xuất dùng vật t cho sản xuất, sản xuất, bán
sản phẩm hàng hoá và thu tiền bán hàng. Quá trình diễn ra này tạo ra chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp: là thời gian trung bình cần thiết để thực
hiện việc mua sắm vật t hàng hoá cần thiết dự trữ cho sản xuất, sản xuất ra Sản phẩm
và tiêu thụ Sản phẩm thu đợc tiền bán hàng về.
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia thành ba giai đoạn:
- Giai đoạn một: Mua sắm dự trữ vật t, hàng hoá.
Giai đoạn này hoạt động của doanh nghiệp phát sinh luồng vật t đi vào doanh
nghiệp: nếu doanh nghiệp trả tiền ngay thì sẽ có các luồng tiền gắn liền và ngợc chiều
với luồng vật t đi vào; nếu doanh nghiệp thực hiện tín dụng của ngời cung ứng thì một
thời gian sau khi có các luồng đi vào doanh nghiệp mới xuất hiện một lợng tiền đi ra
khỏi doanh nghiệp làm xuất hiện Nợ phải trả nhà cung cấp.
- Giai đoạn hai: Sản xuất.
Giai đoạn này vốn lu động chuyển từ hình thái hiện vật này (vật t) sang hình thái
khác (sản phẩm dở dang, thành phẩm). Để thực hiện quá trình này doanh nghiệp phải
ứng ra một lợng vốn lu động nhất định trả cho dịch vụ thuê ngoài ( nh lơng công nhân,
tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại,).
- Giai đoạn ba: bán sản phẩm và thu tiền bán hàng .
Nếu doanh nghiệp bán mà thu tiền ngay thì đồng thời với sự vận động của sản
phẩm hàng hoá ra khỏi doanh nghiệp thì cũng có sự vận động ngợc chiều là dòng tiền
đi vào doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng thì khi đó mặc dù
sản phẩm hàng hoá đã xuất ra rồi nhng phải sau một thời gian nhất định doanh nghiệp
mới thu đợc tiền, và chỉ khi nào doanh nghiệp thu đợc tiền bán hàng đó thì doanh
nghiệp mới thu hồi đợc số vốn lu động đã ứng ra, nếu cha thu hồi đợc thì một bộ phận
vốn lu động cha thực hiện đợc một vòng tuần hoàn, làm xuất hiện các khoản nợ phải
thu từ khách hàng.
Nh vậy trong chu kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu
vốn lu động của doanh nghiệp.

Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp: là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh
nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lợng dự trữ hàng tồn kho (vật t các loại,
sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá) và khoản tiền khách hàng nợ sau khi đã sử
dụng tín dụng của ngời cung ứng vật t hàng hoá.
Ta có công thức xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp nh sau:
Nhu cầu vốn
lu động
=
Mức dự trữ
hàng tồn kho
+
Các khoản nợ phải
thu từ khách hàng
-
Các khoản nợ phải
trả nhà cung cấp
Căn cứ vào tính chất cũng nh thời gian sử dụng vốn lu động, ngời ta chia nhu cầu vốn
lu động thành 2 loại:
- Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết: là nhu cầu vốn lu động tính ra phải đủ
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất đợc tiến hành một cách liên tục, nhng đồng thời
phải thực hiện đợc nguyên tắc tiết kiệm một cách hợp lý. Nghĩa là tơng ứng với mỗi
quy mô kinh doanh, với điều kiện về mua sắm dự trữ hàng hoá, vật t và tiêu thụ sản
phẩm đã đợc xác định đòi hỏi doanh nghiệp thờng xuyên phải có một lợng vốn lu động
nhất định. Nhu cầu về vốn lu động đó gọi là nhu cầu vốn lu động có tính chất thờng
xuyên.
- Nhu cầu vốn lu động có tính chất tạm thời: trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thờng có thể phát sinh những nhu cầu cần thiết phải tăng thêm dự trữ vật
t hàng hoá hoặc sản phẩm dở dang, nh tăng thêm do tính chất thời vụ, do nhận thêm
đơn đặt hàng đột xuất, do biến động tăng giá vật t, Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp
phải tăng thêm lợng vốn lu động ứng vào cho quá trình hoạt động kinh doanh .

Doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết bởi vì:
- Xác định đợc nhu cầu vốn lu động đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp đáp ứng kịp
thời đầy đủ vốn thờng xuyên cần thiết cho yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh,
giúp doanh nghiệp hoạt động một cách bình thờng liên tục.
- Xác định nhu cầu vốn lu động đúng đắn là một trong những căn cứ để tổ chức tốt
những nguồn vốn tài trợ, xem xét đánh giá nên khai thác huy động vốn từ nguồn nào
cho có lợi.
- Đối với những doanh nghiệp nhà nớc mới thành lập việc xác định vốn lu động thờng
xuyên cần thiết là căn cứ để nhà nớc giao vốn cho những doanh nghiệp này.

Những yếu tố ảnh hởng tới nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp:
- Những yếu tố về tính chất ngành nghề kinh doanh và mức độ hoạt động của doanh
nghiệp:
+ Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ: nhân tố này tác động
thuận chiều tới nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.
+ Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp: chu kỳ kinh doanh càng dài nhu cầu vốn l-
u động thờng xuyên cần thiết càng lớn.
+ Tính chất thời vụ: khi cha đến vụ thì nhu cầu vốn lu động chỉ ở mức tối thiểu cần
thiết ở mức thấp nhất đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình thờng, khi
thời vụ đến thì huy động vốn lu động tạm thời.
+ Sự thay đổi khoa hoc công nghệ: khi doanh nghiệp trang bị tài sản cố định càng
hiện đại thì nhu cầu vốn lu động sẽ càng giảm.
- Những yếu tố mua sắm vật t, hàng hoá:
+ Giá cả vật t hàng hoá: Giá vật t tăng sẽ gia tăng nhu cầu vốn lu động thờng xuyên
cần thiết.
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà cung ứng vật t hàng hoá: nếu khoảng
cách đó là xa thì thờng số lần cung ứng ít và lợng vật t cung ứng mỗi lần nhiều,
nh vậy mức dự trữ hàng tồn kho sẽ lớn đồng nghĩa với nhu cầu vốn lu động cũng sẽ
lớn. Khoảng cách giữa doanh nghiệp và khách hàng cũng ảnh hởng tơng tự nh vậy.
+ Điều kiện phơng tiện lu thông vận tải: nếu trong điều kiện doanh nghiệp thiếu

phơng tiện vận tải, phải đi thuê dịch vụ vận chuyển, sẽ làm tăng nhu cầu vốn lu
động của doanh nghiệp.
- Những yếu tố về chính sách của doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm, trong tín
dụng hay trong tổ chức thanh toán và chính sách chi trả tiền lơng cũng ảnh hởng
không nhỏ tới nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Các phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp
a> Phơng pháp trực tiếp:
Phơng pháp này căn cứ vào những yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến lợng vốn lu động
ứng ra để xác định vốn lu động thờng xuyên cần thiết.
Trình tự tiến hành của phơng pháp nh sau:
- Xác định lợng hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp.
- Xác định chính xác lợng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ và khoản tín dụng cung
cấp cho khách hàng.
- Xác định khoản nợ phải trả cho ngời cung ứng.
- Tổng hợp nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết của Doanh nghiệp.
Công thức tổng quát của phơng pháp này nh sau:

= =
=
k
i
n
i1 1
Vnc
Mij x Nij
Trong đó: V
nc
: Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết của Doanh nghiệp.
M : Mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn đợc tính toán.

N : Số ngày luân chuyển của loại vốn đợc tính toán.
i : các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh: Dự trữ - sản xuất
- tiêu thụ (k = 3).
j : Loại vốn sử dụng trong từng khâu (j = 1,n ).
b> Phơng pháp Gián tiếp :
Dựa vào số vốn lu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch để
xác định nhu cầu vốn lu động cuả Doanh nghiệp năm kế hoạch.
Ta có công thức tổng quát của phơng pháp này nh sau:
Vnc = VLĐ
O
x
M
1
Mo
x (1 t%)
hoặc Vnc =
1
L
1
M
Trong đó: M
1
, M
o
: Tổng mức luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch và
năm báo cáo.
VLĐ
O
: Số d bình quân vốn lu động năm báo cáo.

t% : Tỷ lệ tăng (hoặc giảm) số ngày luân chuyển vốn lu
động năm kế hoạch so với năm báo cáo.
c> Phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động theo tỷ lệ % trên doanh thu thuần:
Nội dung tóm tắt của phơng pháp này qua các bớc nh sau:
B ớc 1 : Tính số d bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán kỳ báo
cáo.

×