Tải bản đầy đủ (.pdf) (194 trang)

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phân bổ và cấp phát sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.35 MB, 194 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN NGỌC HẢI

PHÂN BỔ VÀ CẤP PHÁT SỬ DỤNG
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LAI CHÂU

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN NGỌC HẢI

PHÂN BỔ VÀ CẤP PHÁT SỬ DỤNG
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LAI CHÂU

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 9.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. GS.TS Đinh Văn Sơn
2. TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

Hà Nội, Năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận án "Phân bổ và cấp phát sử dụng vốn ngân sách nhà
nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Lai Châu" là một
công trình nghiên cứu khoa học độc lập do chính tôi hoàn thiện. Nội dung nghiên
cứu và các kết luận trong luận án trung thực, có trích dẫn cụ thể.
NCS thực hiện luận án

Nguyễn Ngọc Hải


ii

LỜI CẢM ƠN
NCS bày tỏ chân thành lòng kính trọng và cảm ơn sâu sắc tới hai Người dẫn
khoa học - những người thầy, cô vô cùng tận tụy, tận tâm đã cho NCS nhiều ý kiến
đóng góp quý báu. Sự hướng dẫn của các thầy, cô không đơn thuần chỉ là quá trình
hướng dẫn một NCS hoàn thành luận án mà thực sự đó là quá trình truyền nghề, truyền
cảm hứng và niềm đam mê nghiên cứu khoa học cho NCS. Bản thân NCS đã cảm nhận
được sự trưởng thành về mọi mặt của mình qua từng giai đoạn trong quá trình làm luận
án dưới sự chỉ bảo của các thầy, cô. Đó chính là những bài học quý báu mà NCS sẽ

luôn ghi nhớ trong suốt hành trình nghiên cứu khoa học sau này. NCS xin gửi lời cảm
ơn tới các anh, chị công tác tại Văn phòng UBND Tỉnh Lai Châu, Sở Tài chính, Sở
Xây dựng, KBNN Tỉnh Lai Châu, ban QLDA chuyên ngành tỉnh Lai Châu và đặc biệt
là lãnh đạo các phòng ban của Sở KH&ĐT tỉnh Lai Châu đã hỗ trợ NCS rất nhiều
trong suốt quá trình thu thập thông tin thứ cấp và điều tra sơ cấp phục vụ cho luận án.
Luận án này sẽ không thể hoàn thành với những dữ liệu chính xác và thông tin cập
nhật, tin cậy, nếu thiếu sự giúp đỡ, ủng hộ từ các thầy cô và anh chị. NCS xin chân
thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 5

1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ...... 5
1.1.1. Nghiên cứu về đầu tư công và quản lý đầu tư công ................................... 5
1.1.2. Nghiên cứu về chi ngân sách nhà nước và phân bổ vốn ngân sách nhà
nước cho dự án đầu tư xây dựng cơ bản .............................................................. 8
1.1.3. Nghiên cứu về quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho các dự án
đầu tư .................................................................................................................. 10
1.1.4. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến phân bổ và cấp phát sử dụng
vốn ngân sách nhà nước cho dự án đầu tư XDCB ............................................. 13
1.2. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU VÀ GIÁ TRỊ KHOA HỌC,

THỰC TIỄN LUẬN ÁN ĐƢỢC KẾ THỪA ..................................... 17
1.2.1. Những giới hạn của các nghiên cứu trước đây ......................................... 17
1.2.2. Khoảng trống nghiên cứu ......................................................................... 18
1.2.3. Giá trị khoa học, thực tiến luận án kế thừa .............................................. 19
1.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................ 19
1.3.1. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp ................................. 19
1.3.2. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp ................................... 20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................................. 27
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN BỔ VÀ CẤP PHÁT SỬ DỤNG VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở
ĐỊA PHƢƠNG ............................................................................................................. 28

2.1. DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN ................................. 28
2.1.1. Khái niệm và phân loại các dự án đầu tư xây dựng cơ bản...................... 28


iv

2.1.2. Nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản ...................................................................................................................... 31
2.2. PHÂN BỔ VÀ CẤP PHÁT SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN ............. 35
2.2.1. Phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản36
2.2.2. Cấp phát sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản ................................................................................................................. 42
2.2.3. Tiêu chí đánh giá tình hình phân bổ và cấp phát sử dụng vốn ngân sách
nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản ............................................... 47
2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÂN BỔ VÀ CẤP PHÁT
SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .................................... 52

2.3.1. Điều kiện môi trường tự nhiên ................................................................. 53
2.3.2. Môi trường kinh tế xã hội ......................................................................... 53
2.3.3. Chính sách pháp luật về phân bổ và cấp phát sử dụng vốn ngân sách ..... 54
2.3.4. Năng lực bộ máy quản lý nhà nước cấp tỉnh ............................................ 55
2.3.5. Nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản ............................... 60
2.3.6. Năng lực của các bên tham gia dự án ....................................................... 61
2.3.7. Mức độ tuân thủ pháp luật của các bên có liên quan ............................... 62
2.4. KINH NGHIỆM PHÂN BỔ VÀ CẤP PHÁT SỬ DỤNG VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO TỈNH LAI CHÂU ..................... 63
2.4.1. Kinh nghiệm phân bổ và cấp phát sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho
dự án đầu tư xây dựng cơ bản của một số địa phương ở Việt Nam ................... 63
2.4.2. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý đầu tư xây dựng từ vốn ngân sách nhà
nước .................................................................................................................... 66
2.4.3. Bài học rút ra cho tỉnh Lai Châu trong phân bổ và cấp phát sử dụng vốn
ngân sách nhà nước cho dự án đầu tư xây dựng cơ bản ..................................... 69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................................. 71
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÂN BỔ VÀ CẤP PHÁT SỬ DỤNG VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU ....................................................................................... 72


v

3.1. TỔNG QUAN VỀ TỈNH LAI CHÂU VÀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU ..................................... 72
3.1.1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Lai Châu ..................................................... 72
3.1.2. Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Lai Châu .................................................................................. 75

3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÂN BỔ VÀ CẤP PHÁT SỬ
DỤNG VỐN

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU

TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU ....... 78
3.2.1. Thực trạng phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản ........................................................................................................ 78
3.2.2. Thực trạng cấp phát sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản ............................................................................................. 86
3.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỰC TRẠNG
PHÂN BỔ VÀ CẤP PHÁT SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH .............. 90
3.3.1. Phân tích định tính một số yếu tố ảnh hưởng ........................................... 90
3.3.2. Phân tích định lượng các yếu tố ảnh hưởng ........................................... 100
3.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÂN BỔ VÀ CẤP PHÁT SỬ DỤNG
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN ............................................................................. 106

3.4.1. Những thành quả đã đạt được ................................................................ 106
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 108
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................... 121

CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN BỔ
VÀ CẤP PHÁT SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU ..... 122
4.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ PHƢƠNG
HƢỚNG PHÂN BỔ VÀ CẤP PHÁT SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU ............................................... 122
4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2025, tầm

nhìn đến năm 2030 ........................................................................................... 122


vi

4.1.2. Phương hướng phân bổ và cấp phát sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản .................................................................... 124
4.2. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐỊA PHƢƠNG CÁC CƠ QUAN THUỘC TỈNH LAI CHÂU .................................... 125

4.2.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền của
tỉnh chặt chẽ, phù hợp thực tế .......................................................................... 126
4.2.2. Nâng cao khả năng tự cân đối ngân sách địa phương ............................ 129
4.2.3. Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát trong phân bổ và cấp phát sử
dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản .................................................................... 133
4.2.4. Nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương .... 137
4.2.5. Nâng cao năng lực chủ đầu tư, ban quản lý dự án ................................. 140
4.3. KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ TRUNG ƢƠNG –
QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ VÀ CÁC BỘ NGÀNH ............................ 143

4.3.1. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư xây dựng ổn định sản xuất và đời sống lâu dài
cho đồng bào dân tộc, kết cấu hạ tầng trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế xã
hội vùng cao ..................................................................................................... 143
4.3.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản chính sách pháp luật về phân bổ và cấp phát
sử dụng vốn ngân sách nhà nước ..................................................................... 144
4.3.3. Đẩy nhanh tiến độ giao kế hoạch vốn từ Trung ương ............................ 146
4.3.4. Tăng cường cơ chế giám sát vốn đầu tư công của Quốc hội ................. 147
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4........................................................................................... 148
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA NCS ........................................................ 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 152

PHỤ LỤC 1 : BẢNG HỎI DÀNH CHO CÁN BỘ TẠI CÁC CƠ QUAN QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH TẠI LAI CHÂU VỀ QUẢN LÝ VỐN TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢXÂY DỰNG CƠ BẢN ........... 159
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU SƠ CẤP TỪ PHẦN MỀM SPSS
22.0 ............................................................................................................................... 166


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CĐT:

Chủ đầu tư

DA:
DAĐT:
ĐTC:

Dự án
Dự án đầu tư
Đầu tư công

ĐTXD:

Đầu tư xây dựng

HĐND:

Hội đồng nhân dân


KBNN:
KH&ĐT:

Kho bạc nhà nước
Kế hoạch & Đầu tư

KTKT:
KTXH:
NS:

Kinh tế - kỹ thuật
Kinh tế xã hội
Ngân sách

NSĐP:
NSNN:

Ngân sách địa phương
Ngân sách nhà nước

NSTW:
PB&CPSD:
QLDA:
QLNN:
TMĐT:
UBND:
VĐT:
XDCB:

Ngân sách trung ương

Phân bổ và cấp phát sử dụng
Quản lý dự án
Quản lý nhà nước
Tổng mức đầu tư
Ủy ban nhân dân
Vốn đầu tư
Xây dựng cơ bản


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Số DA thực hiện đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN .........................75
Bảng 3.2: Nguồn vốn NSNN đầu tư cho XDCB ......................................................77
Bảng 3.3: Nhu cầu VĐT XDCB ...............................................................................80
Bảng 3.4: Hệ số phân bổ VĐT của các DAĐT XDCB .............................................81
Bảng 3.5: Tình hình phân bổ VĐT từ NSNN cho các DAĐT XDCB phân theo
ngành, lĩnh vực hoạt động giai đoạn 2011-2018 .......................................................82
Bảng 3.6: Số các DAĐT XDCB điều chỉnh kế hoạch vốn .......................................84
Bảng 3.7: Hệ số điều chỉnh VĐT của các DAĐT XDCB .........................................85
Bảng 3.8: Hệ số hấp thụ vốn của các DAĐT XDCB ................................................85
Bảng 3.9: Tiến độ giải ngân vốn NSNN cho các DAĐT XDCB ..............................86
Bảng 3.10: Hệ số vốn giải ngân của các DAĐT XDCB ..............................................88
Bảng 3.11: Tình hình thẩm tra quyết toán vốn NSNN cho các DAĐT XDCB ........89
Bảng 3.12: Chỉ tiêu nợ đọng XDCB của các DA .....................................................90
Bảng 3.13: Thống kê số lượng, chất lượng công chức ngành thanh tra Lai Châu...........98
Bảng 3.14: Số DA được giám sát hàng năm .............................................................99
Bảng 3.15: Số DA thất thoát lãng phí được phát hiện ........................................... 100
Bảng 3.16: Kết quả kiểm định độ tin cậy ............................................................... 101
Bảng 3.17: Ma trận xoay nhân tố các biến quan sát .............................................. 102

Bảng 3.18: Ma trận tương quan giữa các biến ....................................................... 104
Bảng 3.19: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình............................................... 104
Bảng 3.20: Kết quả phân tích hồi quy .................................................................... 105


ix

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Quy trình thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp........................................19
Hình 1.2: Quy trình thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp .........................................21
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến PB&CPSD vốn ..............26
Hình 2.2 : Quy trình phân bổ vốn NSNN cho các DAĐT XDCB ............................39
Hình 2.3: Quy trình cấp phát sử dụng vốn ................................................................45
Hình 3.1: Quy trình lập và phân bổ VĐT XDCB .....................................................78
Hình 3.2: Tổ chức bộ máy QLNN cấp tỉnh đối với hoạt động PB&CPSD vốn NSNN
...................................................................................................................................95
Hình 3.3: Hệ thống thanh tra, giám sát cấp tỉnh .......................................................97


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Hoạt động đầu tư XDCB là một lĩnh vực kinh tế then chốt trong tiến trình
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước với mục tiêu xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật nền tảng, tạo đà và hiệu ứng phát triển lan tỏa cao sang các lĩnh vực kinh tế
khác. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư XDCB là một lĩnh vực rất phức tạp, có nhiều chủ
thể cùng tham gia quản lý và thực hiện, liên quan đến nhiều cấp, ngành, nhiều lĩnh
vực. Do vậy, quá trình thực hiện đầu tư XDCB dễ gây thất thoát, lãng phí VĐT, cần
được quản lý chặt chẽ dưới nhiều góc độ khác nhau.

DAĐT XDCB là biểu hiện cụ thể của hoạt động đầu tư XDCB. DAĐT
XDCB chỉ rõ lý do, nội dung, hình thức, phương pháp, các giai đoạn trong quá trình
thực hiện đầu tư XDCB. DAĐT XDCB là cơ sở cụ thể cho việc quản lý hoạt động
đầu tư XDCB. Bên cạnh những nguồn vốn khác, VĐT từ NS vẫn luôn đóng vai trò
quan trọng trong việc tài trợ cho các DAĐT XDCB và chiếm phần lớn trong tổng số
VĐT phát triển từ NSNN. Tuy nhiên, sự thiếu hiệu quả từ những DAĐT XDCB sử
dụng nguồn vốn NSNN luôn là vấn đề nóng gây nhức nhối, bức xúc của nhân dân.
Lai Châu là một tỉnh địa phương miền núi, cơ sở hạ tầng còn thấp kém,
KTXH có nhiều khó khăn. Trong thời gian qua, nhất là sau khi chia tách, thành lập
tỉnh vào năm 2003; công tác đầu tư XDCB của tỉnh Lai Châu được Trung ương
quan tâm hỗ trợ phân bổ nguồn vốn NSNN, VĐT phát triển từ các chương trình
mục tiêu, vốn trái phiếu Chính phủ, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng nhất là kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ, y tế, giáo dục, quốc phòng an ninh. Tác động của đầu tư
sử dụng vốn nhà nước cho phát triển các hệ thống hạ tầng KTXH của tỉnh đã thúc
đẩy sự tăng trưởng kinh tế Lai Châu trong nhiều năm qua. Bên cạnh những thành
quả đáng để biểu dương, công tác PB&CPSD VĐT XDCB của tỉnh vẫn còn nhiều
tồn tại và hạn chế đã từng được Thanh tra Chính phủ kết luận. Thất thoát, lãng phí
diễn ra ngay từ khâu định hướng đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư trong giai
đoạn lập DA đến các khâu trong giai đoạn thực hiện DA, kết thúc DAĐT XDCB.
Tình trạng phân cấp đầu tư chồng chéo; phân bổ các nguồn lực không hợp lý; cấp
phát sử dụng VĐT không hiệu quả; thay đổi trong thiết kế, cơ cấu vốn, TMĐT dẫn
đến quá trình đầu tư DA dàn trải, thất thoát, gây nợ đọng trong XDCB.


2

Hiện nay, trên thế giới và tại Việt Nam đã có khá nhiều công trình khoa học
nghiên cứu hoạt động QLDA đầu tư XDCB, quản lý vốn DAĐT XDCB. Tuy nhiên
chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về hoạt động PB&CPSD vốn NSNN cho các
DAĐT XDCB ở tỉnh Lai Châu - một địa phương mà công tác PB&CPSD VĐT

XDCB còn rất nhiều bất cập cũng là một địa phương có thể nói là nghèo nhất cả
nước, hàng năm luôn phải nhận sự hỗ trợ rất lớn từ NSTW.
Xuất phát từ thực tiễn các DAĐT từ NSNN còn kém hiệu quả, việc PB&CPSD
vốn DA vẫn còn tình trạng dàn trải, lãng phí và thất thoát, đặc biệt là với tỉnh còn gặp
rất nhiều khó khăn và phụ thuộc nhiều vào NSNN như tỉnh Lai Châu. Trong bối cảnh
đó, vấn đề "Phân bổ và cấp phát sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Lai Châu" được NCS lựa chọn nghiên cứu
luận án tiến sĩ, chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Xác lập được khung lý luận và căn cứ thực tiễn để đề xuất các giải pháp hoàn
thiện PB&CPSD vốn NSNN cho các DAĐT XDCB tại tỉnh Lai Châu.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về PB&CPSD vốn NSNN
cho các DAĐT XDCB: Chủ thể, khách thể, đối tượng, nội dung, tiêu chí đánh giá
và yếu tố ảnh hưởng đến PB&CPSD vốn NSNN cho các DAĐT XDCB; kinh
nghiệm quản lý vốn DAĐT XDCB ở một số quốc gia cũng như một số địa phương
ở Việt Nam và bài học cho tỉnh Lai Châu.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động PB&CPSD vốn NSNN cho các DAĐT
XDCB của tỉnh Lai châu; đánh giá những kết quả đạt được, những vấn đề còn vướng
mắc, hạn chế; đồng thời chỉ rõ nguyên nhân của các vướng mắc, hạn chế.
Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác PB&CPSD vốn
NSNN cho các DAĐT XDCB của tỉnh Lai Châu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Lý luận về PB&CPSD vốn NSNN cho các DAĐT XDCB do cấp tỉnh quản lý.
+ Thực trạng PB&CPSD vốn NSNN cho các DAĐT XDCB của tỉnh Lai Châu.


3


- Phạm vi nghiên cứu :
+ Về nội dung: (i) Về các DAĐT XDCB: luận án tập trung nghiên cứu các
DA XDCB bằng nguồn vốn NSNN do tỉnh Lai Châu quản lý, bao gồm nguồn vốn
NSĐP cấp tỉnh, nguồn VĐT hỗ trợ có mục tiêu từ NSTW (vốn trong nước), vốn
chương trình mục tiêu quốc gia dành cho tỉnh; không nghiên cứu các DA, công
trình do bộ ngành, trung ương quản lý; (ii) Về chủ thể quản lý PB&CPSD vốn NS:
luận án tập trung nghiên cứu với chủ thể liên quan đến PB&CPSD VĐT XDCB trên
địa bàn tỉnh Lai Châu gồm: cơ quan chức năng của tỉnh như HĐND Tỉnh, UBND
Tỉnh, Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, KBNN; (iii) Về góc độ tiếp cận: do đề tài luận án
nghiên cứu dưới góc độ tiếp cận chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng nên nội dung
luận án chỉ tập trung vào các vấn đề liên quan trực tiếp đến PB&CPSD vốn, các nội
dung khác được nghiên cứu dưới góc độ các yếu tố ảnh hưởng.
+ Về không gian và thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng PB&CPSD vốn
NSNN đối với các DAĐT XDCB có trong Nghị quyết về kế hoạch VĐT từ nguồn
NSNN do HĐND tỉnh Lai Châu ban hành trong giai đoạn năm 2011-2018.
4. Những đóng góp mới của luận án
* Về lý luận và học thuật
- Bổ sung làm rõ nội hàm cơ sở lý luận về quy trình PB&CPSD vốn NSNN
cho các DAĐT XDCB. Xác lập nội dung, tiêu chí đánh giá và yếu tố ảnh hưởng đến
PB&CPSD vốn NSNN cho DAĐT XDCB tại một địa phương cấp tỉnh.
- Phát triển mô hình nghiên cứu của Balassi, trong đó có bổ sung 2 yếu tố là
“năng lực của bộ máy QLNN cấp tỉnh” và “mức độ tuân thủ quy định chính sách
pháp luật của cơ quan QLNN và các đối tượng tham gia DA”.
* Về đánh giá thực tiễn
- Phân tích thực trạng PB&CPSD vốn NSNN cho DAĐT XDCB của tỉnh Lai
Châu theo nội dung quản lý, tiêu chí đánh giá, chỉ ra ba kết quả đạt được, bốn hạn
chế trong hoạt động PB&CPSD vốn NSNN của tỉnh. Trong đó, “chưa xác định
được thứ tự ưu tiên trong hệ thống mục tiêu kế hoạch” dẫn đến công tác xây dựng
và điều chỉnh kế hoạch VĐT XDCB còn chậm là một hạn chế, vướng mắc cơ bản

mà tỉnh Lai Châu cần tập trung, giải quyết trong thời gian tới.
- Từ kết quả nghiên cứu định lượng, luận án cho thấy có sáu yếu tố tác động
đến hoạt động PB&CPSD vốn NSNN cho DAĐT XDCB tại tỉnh Lai Châu và sắp


4

xếp thứ tự các yếu tố theo mức độ tác động tự từ cao đến thấp đó là: hệ thống pháp
luật, môi trường bên ngoài, nguồn vốn thực hiện DA, tính tuân thủ quy định pháp
luật, năng lực bộ máy QLNN và năng lực các bên tham gia DA.
* Về các giải pháp
- Đề xuất năm nhóm giải pháp đối với tỉnh Lai Châu và bốn kiến nghị với
Quốc hội, Chính phủ, bộ ngành liên quan. Trong đó một số giải pháp trọng tâm đó
là: Hoàn thiện cơ chế chính sách thuộc thẩm quyền của tỉnh chặt chẽ, phù hợp thực
tế; nâng cao khả năng tự cân đối NSĐP và nâng cao năng lực của các cơ quan
QLNN địa phương.
5. Kết cấu của luận án
Luận án được chia thành 4 chương.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về phân bổ và cấp phát sử dụng vốn ngân sách nhà
nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản ở địa phương.
Chương 3: Thực trạng phân bổ và cấp phát sử dụng vốn ngân sách nhà nước
cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện phân bổ, cấp phát sử
dụng vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
tỉnh Lai Châu.


5


Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Trên thế giới và tại Việt Nam đã có khá nhiều nghiên cứu về lĩnh vực đầu tư
và quản lý VĐT các DA. Sau đây NCS xin được liệt kê những nghiên cứu tiêu biểu
liên quan đến đề tài luận án như: các nghiên cứu về ĐTC, quản lý ĐTC; nghiên cứu
về chi NSNN và phân bổ vốn NSNN cho DAĐT XDCB; nghiên cứu về quản lý sử
dụng VĐT XDCB từ nguồn NSNN; nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến PB&CPSD
vốn NSNN cho DAĐT XDCB.
1.1.1. Nghiên cứu về đầu tƣ công và quản lý đầu tƣ công
Theo định nghĩa của Liên hiệp quốc, ĐTC là việc đầu tư/chi tiêu của Chính
phủ nhằm cải thiện kết cấu hạ tầng, cơ sở y tế, giáo dục với mục tiêu phi lợi nhuận.
Theo đó, ĐTC đóng vai trò chính đối với sự phát triển KTXH bất kỳ quốc gia nào
trên trái đất này.
Trong cuốn sổ tay hoạt động: “Public investment Management”–“Quản lý
đầu tư công” [89] (tháng 2 năm 2015) của Văn phòng Chủ tịch, Ủy ban Kế hoạch
Dar es Salaam Tanzania có nêu khái niệm về DA công cộng: DA công cộng là
chương trình ĐTC cộng có mục đích cụ thể (chủ yếu để đạt được công ích) thường là
trung hạn hoặc dài hạn. Trong bối cảnh của Tanzania, chương trình ĐTC là một thành
tố quan trọng của kế hoạch đầu tư quốc gia. Một DA được phân tách, quy hoạch, tài
trợ, thực hiện độc lập, và khác biệt từ một chương trình có thể bao gồm nhiều hơn
một DA. Bên cạnh đó, cuốn sổ tay cũng đề nghị một phương pháp để cải thiện hiệu
quả ĐTC đó là xây dựng mô hình liên kết hợp tác công tư PPP (Public-Private
Partnership) với sự tham gia của khu vực tư nhân trong các DAĐT công cộng.
Đề cập đến mô hình hợp tác công tư PPP trong các DA công cộng, nhưng
dưới một góc độ khác, bài báo: “Private Money for Public Projects”–“Vốn tư nhân
trong dự án công”[86] của Paul Landow và Carol Eb trên tạp chí Govergnment
Finance Review có đặt câu hỏi rằng liêu dòng chảy vốn tư nhân vào các DA công
có ảnh hưởng đến các quyết sách chính trị của chính phủ không. Các tác giả còn
đánh giá quan hệ đối tác công-tư giao dịch rất phức tạp, nhiều đàm phán được tiến

hành một không công khai, và các rắc rối thường phát sinh liên quan đến lợi ích
công cộng và trách nhiệm của khu vực kinh tế ngoài nhà nước. Song bài báo cho
biết nhiều người dân đã đánh giá các quan hệ hợp tác công tư trong việc ĐTXD DA


6

là khá tốt. Các DA này đã đóng góp quan trọng phát triển kinh tế cho toàn bộ khu
vực đô thị, đặc biệt là khu phố trung tâm thành phố ở phía bắc Hoa Kỳ, chỉ ra vai
trò ngày càng mạnh mẽ của khu vực kinh tế tư nhân và vai trò nhà tài trợ của khu
vực này.
Đánh giá quản lý ĐTC xét trên góc độ DA. Bài viết: “A Diagnostic
Framework for Assessing Public Investment Management”–“Một khung chuẩn để
đánh giá quản lý đầu tư công” [74] (tháng 8 năm 2010) của nhóm tác giả Anand
Rajaram & cộng sự – Đơn vị xây dựng năng lực, cải cách và giảm nghèo, Ngân
hàng thế giới khu vực Châu phi. Bài báo đã tiếp cận khung chuẩn để đánh giá các
DAĐT công qua 8 đặc trưng cơ bản. Đó là: (i) chỉ dẫn đầu tư, phát triển DA và sàng
lọc sơ bộ DA; (ii) thẩm định DA chính thức; (iii) đánh giá tính độc lập của thẩm
định; (iv) lựa chọn DA và dự toán NS; (v) thực hiện DA; (vi) điều chỉnh DA; (vii)
hoạt động của DA; và (viii) đánh giá DA. Khung chuẩn này nhằm thúc đẩy Chính
phủ thực hiện thường xuyên việc đánh giá ĐTC và cải cách quy trình để nâng cao
hiệu quả ĐTC. Bài viết này hướng tới mục tiêu nhằm giúp Chính phủ hình thành
một khung chuẩn về đánh giá hiệu quả ĐTC trong bối cảnh Chính phủ đang phải
tìm kiếm các nguồn lực bổ sung cho đầu tư. Qua đó tìm ra các hạn chế, hướng tới
hoạt động ĐTC qua DA bài bản, hiệu quả hơn.
Khảo sát kinh nghiệm của các quốc gia về quản lý ĐTC đặc biệt là đầu tư hạ
tầng. Nghiên cứu của Thomas Laursen và Bernard Myers: “Public Investment
Management in the New EU Member States” –“Quản lý đầu tư công tại các nước
thành viên mới của EU” [92]. Tác giả khẳng định đối với nhiều quốc gia thành viên
mới, ĐTC vào hạ tầng là một điều cần thiết, một phần của sự tăng trưởng dài hạn và

chiến lược hội tụ của EU. Nghiên cứu đã cho thấy kinh nghiệm của Ireland, Vương
quốc Anh sử dụng các công ty bên ngoài để cung cấp đánh giá độc lập khi đề xuất
các DAĐT. Ireland sử dụng chiến lược quốc gia tổng thể để hướng dẫn các quyết
định ĐTC, trong khi Vương quốc Anh quá trình quyết định phân bổ cho các ngành
chính là vấn đề cơ bản, dựa vào việc tích hợp lâu dài quá trình lập kế hoạch NS và
dịch vụ dài hạn. Bộ Tài chính Ireland đặt ra hướng dẫn chi tiết về thẩm định DA
phải được tuân thủ. Bên cạnh đó hầu hết các DA sẽ phải trải qua buổi điều trần công
khai trước thanh tra. Tương tự như vậy ở Vương quốc Anh, kho bạc sẽ đưa ra
hướng dẫn về thẩm định DA một cách cụ thể. Kho bạc Vương quốc Anh chủ yếu
tham gia vào các chiến lược giao thông tổng thể, mức độ tham gia của kho bạc vào
các DA giao thông rất khác nhau tùy thuộc quy mô, kinh phí của DA.


7

Thẩm định là một khâu then chốt trong quản lý DA, phân tích hiệu quả
DAĐT XDCB. Một số công trình tiêu biểu nghiên cứu về thẩm định DA nói chung,
thẩm định DAĐT XDCB của khu vực công nói riêng như:
Về thẩm định DAĐT nói chung, trong cuốn sách: “Lập và thẩm định dư án
đầu tư” [64] của TS. Đỗ Phú Trần Tình, NXB Giao thông vận tải, tác giả khẳng
định: “DA là một lĩnh vực phức tạp và quan trọng ở nhiều giai đoạn, cả trong quá
trình nghiên cứu khả thi, thẩm định, điều chỉnh và triển khai DA”. DA cần thiết sự
hiệp đồng của nhiều ngành, nhiều đơn vị, nhằm đạt mục tiêu KTXH hoặc các mục
tiêu khác trong thời gian xác định, nên việc nắm chắc kiến thức về quản lý DA là
điều vô cùng cần thiết. Mặt khác, đầu tư là hoạt động thường đòi hỏi nguồn tài
chính lớn, thời gian đầu tư kéo dài. Do đó, trước một sự kiện đầu tư, cần phải chuẩn
bị kỹ lưỡng, khoa học và chính xác thông qua quá trình lập các DAĐT nhằm tránh,
lường trước những rủi ro khi thực hiện DA. Bên cạnh việc lập DA, để DA đi vào
vận hành đạt kết quả cao, với chi phí hợp lý, chất lượng tốt, cần phải tiến hành thẩm
định DA thật kỹ lưỡng trước khi ra quyết định đầu tư.

Về thẩm định DAĐT XDCB khu vực công nói riêng, trong cuốn sách:
“Thẩm định dự án đầu tư khu vực công” [60] của PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng,
NXB Thống kê, tác giả trình bày lý thuyết của thẩm định DA công, những khuôn
phổ phân tích kinh tế, phân tích dòng tiền, những tiêu chí đánh giá DA công qua
góc độ tài chính và những kỹ thuật chuyên sâu phân tích DA công. Đáng chú ý là
tác giả đã thực hiện thí điểm đánh giá một số DA công của Chính phủ Việt Nam
như là DA Điện nông thôn Quảng Nam (giai đoạn 1), chương trình giao thông
đường bộ tại vùng đồng bằng sông Hồng. Tác giả đánh giá dựa tập trung vào 3 tiêu
chí (hiệu suất, hiệu quả, tác động) và 8 phương pháp thu thập số liệu là quan sát trực
tiếp, nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn tái cấu trúc, thảo luận nhóm, phân tích GAS,
phân tích SWOT, quan sát trực tiếp và khung logic cho đánh giá. Tác giả đã đưa ra
phân tích về hiệu quả, hiệu suất, tác động, tính bền vững của DA. Song tác giả chưa
đề cập đến những lãng phí, hao hụt trong quá trình đầu tư DA được tài trợ bởi vốn
NS cũng như cách hạn chế tình trạng này.
Đánh giá về nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả DAĐT công, bài viết: “Public
Investment Project’s Whole Life Cycle Cost and Benefit Management Model” “Tổng chi phí chu trình quản lý đầu tư công và mô hình quản lý lợi tức” [83] (tháng
5/2012) của các tác giả Liena Adamsone, Maija Šenfelde, Andra Feldmane– Đại


8

học kỹ thuật Riga trong hội nghị khoa học quốc tế lần thứ 7 về kinh doanh quản lý
ngày 10/11 tháng 5 năm 2012 tại Vilnius, Lithuania đã đánh giá ĐTC đóng yếu tố
then chốt trong việc nuôi dưỡng tăng trưởng nền kinh tế. Nhóm tác giả sau khi phân
tích một loạt các quá trình thực hiện DAĐT ở Latvia, đã kết luận rằng quá trình
hoàn thành một DA thường gặp phải một số vấn đề như : Quá thời hạn thực hiện
DA, tăng chi phí ĐTXD DA, chia sẻ rủi ro không hợp lý giữa các liên kết công tư
hay là các lỗi gặp phải trong quá trình phát triển, phê duyệt DAĐT. Ngoài ra, nhóm
tác giả đề xuất khi đánh giá một DAĐT công trong tầm nhìn dài hạn, toàn bộ chi phí
của DA cần được xem xét kỹ lưỡng, cần tối thiểu hóa chi phí điều hành và bảo trì

của DA.
Đi chi tiết vào hiệu quả DAĐT bằng vốn NSNN có Luận án tiến sĩ kinh tế
của Lê Thế Sáu với đề tài: “Hiệu quả dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” [52]. Luận án đề cập đến lý luận về hiệu quả DAĐT
bằng vốn NSNN, phương pháp và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả DAĐT bằng vốn NS.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng ở chương 2, tác giả đã chỉ ra những kết quả thu được
như thu hút đầu tư của các DA ngoài NS tăng, tác động tích cực đến thu NS tỉnh
Bắc Giang... cũng như một số hạn chế, nguyên nhân dẫn đến đầu tư bằng vốn NS
chưa hiệu quả tại tỉnh Bắc Giang. Tuy nhiên, nếu luận án nêu ra được nhiều hơn các
giải pháp cụ thể áp dụng cho riêng tỉnh Bắc Giang và thực hiện được ngay thì luận
án sẽ có giá trị thực tiễn cao hơn.
1.1.2. Nghiên cứu về chi ngân sách nhà nƣớc và phân bổ vốn ngân sách
nhà nƣớc cho dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản
Chi NSNN cho đầu tư XDCB là một khoản chi quan trọng, chiếm chủ yếu
trong tổng chi NSNN song lại dễ bị thất thoát lãng phí, do đó quản lý chi NSNN
cho đầu tư XDCB là vấn đề không mới, đã được không ít tác giả đề cập.
Đề cập quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB, cuốn sách: “Quản lý chi ngân
sách nhà nước” [7] của đồng tác giả TS. Đặng Văn Du và TS. Bùi Tiến Hanh, NXB
Tài Chính. Cuốn sách được chia thành 5 chương đề cập các nội dung như quản lý
chi thường xuyên; quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN và quản lý khoản chi khác
của NSNN. Ở chương 3 cuốn sách, tác giả làm rõ chi tiết các nội dung liên quan đến
quản lý chi đầu tư XDCB từ NS như các khái niệm, đặc điểm; nguyên tắc điều kiện
cấp phát VĐT XDCB của NSNN; lập, điều chỉnh kế hoạch VĐT XDCB. Cuốn sách
là cẩm nang tham khảo tốt cho các cán bộ quản lý cũng như các nhà nghiên cứu, các
thầy cô giảng dạy bậc Đại Học về quản lý chi NSNN.


9

Nghiên cứu quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB tại địa phương, luận án

tiến sĩ của Trịnh Thị Thúy Hồng: “Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư
xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định” [12]. Luận án đã có một hướng nhìn
khác khi đánh giá hiệu quả DAĐT được tài trợ bởi vốn NSNN. Tác giả cho rằng khi
một DAĐT khi đi vào vận hành, DA thường đạt được các mục tiêu KTXH (số
Kilômét đường tăng thêm/ VĐT, số trường học được xây dựng/VĐT….). Bên cạnh
đó, chi NSNN cho các DAĐT XDCB không xét đến khả năng thu hồi vốn, nên hầu
như chỉ phân tích hiệu quả về KTXH. Do vậy, tác giả không đề cập đến nhiều đến
hiệu quả chi NSNN trong đầu tư XDCB toàn diện theo chu trình DA cũng như chưa
đề cập đến giải pháp để định lượng cơ cấu chi hợp lý dành cho đầu tư XDCB trên
địa bàn tỉnh Bình Định.
Nghiên cứu luận án tiến sĩ của Đào Phan Cẩm Tú với đề tài : “Hoàn thiện cơ
chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ
thông công lập ở Việt Nam” [66]. Luận án khẳng định tính ưu việt của phương thức
lập và phân bổ tài chính đầu tư cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập theo
nhiệm vụ, kết quả đầu ra gắn với kết quả công việc. Căn cứ kết quả phân tích, đánh
giá thực trạng tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2012, tác giả gợi ý một hệ thống
bốn nhóm giải pháp, gồm: Hoàn thiện thể chế phân bổ, sử dụng các nguồn tài chính;
cơ cấu lại các khoản tài chính để đầu tư cho giáo dục phổ thông công lập trên cơ sở
xây dựng tiêu chí xác định các ưu tiên đầu tư; nâng cao năng lực bộ máy quản lý tài
chính ĐTXD cho giáo dục phổ thông công lập; công khai minh bạch tài chính gắn
với trách nhiệm từng ví trí việc làm cụ thể.
Với mục đích nâng cao hiệu quả phân bổ vốn ĐTC, nhất là ĐTC cho hạ tầng.
Tác giả Angel de la Fuente có bài viết: “Second-best redistribution through public
investment: a characterization, an empirical test and an application to the case of
Spain” – “Phân bổ tốt nhất lần thứ hai qua đầu tư công: đặc thù, kiểm tra thực tiễn
và ứng dụng tại Tây Ban Nha” [75] đăng trên tạp chí Regional Science and Urban
Economics. Thông qua việc khẳng định vai trò của ĐTC, đồng thời đưa ra mô hình
phân bổ vốn tối ưu cho đầu tư hạ tầng, tác giả kết luận Tây Ban Nha có thể tăng
hiệu quả phân bổ VĐT cho kết cấu hạ tầng bằng cách đầu tư nhiều hơn vào khu vực
giàu, ít hơn cho khu vực nghèo. Tác giả cũng khẳng định những phân tích của ông

không thể suy cho cả khu vực EU bởi sự khác nhau trong GDP bình quân đầu người
giữa các nước thành viên EU cũng như mâu thuẫn giữa định hướng chính sách ĐTC
ở Tây Ban Nha mà tác giả ủng hộ với tiêu chí phân bổ quỹ đầu tư của EU. Song, bài


10

viết không đề cập đến yếu tố có ảnh hưởng đến quản lý phân bổ VĐT tại Tây Ban
Nha cũng như để áp dụng những kết luận này vào thực tế hoạt động PB&CPSD vốn
ở Việt Nam cũng như tỉnh Lai Châu thì không phù hợp.
Nghiên cứu quá trình lập NS vốn. Bài viết: “Do We Need CAPM For Capital
Budgetting?”–“Liệu chúng ta có cần CAPM cho ngân sách vốn?” [90] của 2 tác
giả Ravi Jagannathan, Iwan Meier – Viện quản lý Kellogg, Đại học Northwestern
Hoa kỳ. Các tác giả cho rằng quy luật cổ điển đưa ra các quyết định NS vốn là dựa
trên giá trị hiện tại thuần. Để có thể xem xét có nên đầu tư vào DA hay không, một
nguyên tắc rất đơn giản. Nếu giá trị hiện tại thuần dương thì lựa chọn DA và đầu tư,
nếu NPV âm thì loại trừ DA. Tuy nhiên, theo các tác giả, phương pháp này có độ
chính xác không cao, và nó có thể loại bỏ những DA tốt, đem lại lợi nhuận hàng
triệu đôla và CAPM mới là mô hình ưa thích để tính toán chi phí vốn DA và đưa ra
đánh giá có nên đầu tư hay không?
1.1.3. Nghiên cứu về quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc cho các
dự án đầu tƣ
Quản lý sử dụng vốn NSNN trong triển khai DAĐT XDCB là một quá trình
xuyên suốt, kéo dài suốt quá trình thực hiện DA. Đây cũng là một vấn đề quan trọng
nhất của QLDA XDCB được Đảng, chính phủ lưu ý từ rất sớm. Cuốn sách: “Quản
lý chi phí dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước” [11] của
đồng tác giả TS. Bùi Văn Hanh và ThS. Phạm Thanh Hà, NXB Tài chính đã luận
giải chi tiết và hệ thống nội dung quản lý chi phí DAĐT XDCB, gồm: quản lý định
mức, giá và chỉ số giá xây dựng; quản lý TMĐT; quản lý dự toán công trình, thanh
và quyết toán chi phí DAĐT XDCB.

Trong báo cáo tổng kết: “Best Management Practices For Capital
Projects”– “Thực hành quản lý tốt nhất vốn dự án”[93] của Văn phòng quản lý tài
chính nhà nước Washington có đề cập đến chi phí vốn dùng cho DA công và các
biện pháp tài chính để tài trợ cho DA sử dụng vốn NSNN. Báo cáo nhận định đối
với việc quản lý chi phí vốn DA trong dài hạn, các cơ quan có thể áp dụng các kỹ
thuật và các hoạt động quản lý VĐT dài hạn như: bảo quản và sửa chữa cơ sở vật
chất hiện có; quản lý tồn đọng thông qua danh mục đầu tư; đánh giá chiến lược
nhằm bổ sung năng lực; duy trì một tầm nhìn dài hạn cho VĐT. Báo cáo cũng
khuyến nghị các đơn vị trực thuộc Chính phủ phải xem xét nhiều thành phần khi
phát triển một DA ví dụ như NS, thiết kế, lịch trình, mức độ rủi ro hay năng lực
chuyên môn của các đơn vị tham gia DA. Mục tiêu của báo cáo nhằm cung cấp cái


11

nhìn tổng quan, xác định nguồn lực cho các hoạt động nhà nước trong việc mua sắm
của các DA trong quá trình lập NS vốn, các công trình công cộng có quy định thủ
tục, quản lý rủi ro tài chính, và lựa chọn thay thế.
Luận án tiến sĩ của Trần Văn Hồng: “Đổi mới cơ chế sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản của Nhà nước” [13] nghiên cứu, đánh giá cơ chế quản lý vốn NSNN
trước thời điểm luật NSNN năm 2002 chính thức đi vào thi hành. Luận án phân
tích, chỉ ra những thiếu sót của cơ chế, chính sách quản lý cũ nhằm đề xuất một số
nội dung trong cơ chế quản lý VĐT XDCB ở Việt Nam với mục đích xóa bỏ tư
tưởng bao cấp, xem trọng trách nhiệm người đứng đầu và trách nhiệm giải trình.
Song, luận án được thực hiện ở thời điểm quá xa so với hiện tại trong khi các hệ
thống văn bản, chính sách pháp luật về ngành xây dựng đã thay đổi nhiều so với
trước đây.
Đề cập quản lý VĐT XDCB từ NS tại một địa phương cấp tỉnh, thành phố cụ
thể, Luận án tiến sĩ của Cấn Quang Tuấn với đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước

do thành phố Hà Nội quản lý” [68]. Tác giả đã khát quát hóa bức tranh về thực
trạng quản lý sử dụng VĐT XDCB từ NSNN tại thành phố Hà Nội, khẳng định một
số thành công như: quy mô và tốc độ tăng NSĐP cho ĐTXD không ngừng tăng, cơ
cấu phân bổ vốn theo nguyên tắc tập trung không dàn trải... nhưng cũng chỉ rõ
những bất cập. Qua đó tác giả đề xuất sáu nhóm giải pháp, kiến nghị với mục đích
nâng cao hiệu quả sử dụng VĐT XDCB do Hà Nội quản lý. Song phần thực trạng,
tác giả chưa đề cập nhiều đến chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả (thời gian hoàn vốn,
VĐT/ GDP…). Nếu luận án phân tích thêm các chỉ tiêu này thì thực trạng về hiệu
quả sử dụng VĐT XDCB tại thành phố Hà Nội sẽ rõ nét và cụ thể hơn.
Bài viết: “Về quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước” [69] đăng trên Tạp
chí Kinh tế và dự báo của tác giả Nguyễn Văn Tuấn đã nêu ra thực tế quản lý VĐT
từ NSNN hiện nay quá phức tạp, chồng chéo do có quá nhiều đơn vị thuộc cấp,
ngành khác nhau cùng tham gia quản lý đã gây ra thiếu đồng bộ trong quản lý. Qua
đánh giá thực trạng chất lượng đầu tư đang ở mức thấp, bài báo đã đề ra ba biện
pháp cấp bách trước mắt nâng cao công tác quản lý VĐT từ NSNN, đó là: (1) đảm
bảo quy hoạch, thực hiện nghiêm chỉnh và nghiêm túc quá trình đầu tư, QLDA đầu
tư, (2) hiểu rõ yếu tố ảnh hưởng tới quản lý đầu tư, (3) nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của cơ quan quản lý VĐT.


12

Nghiên cứu về thanh, kiểm tra tài chính DA sử dụng VĐT từ NSNN có luận
án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Văn Bình: “Nâng cao hiệu quả, hiệu lực thanh tra tài
chính dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước Việt Nam” [1]. Tác giả nhận
định: “Hoạt động thanh tra tài chính, với vai trò là công cụ thiết yếu của quản lý tài
chính nhà nước, được sử dụng nhằm ngăn chặn tình trạng thất thoát, lãng phí VĐT.
Tuy nhiên, hoạt động thanh tra tài chính DAĐT XDCB sử dụng vốn nhà nước trong
thời gian qua còn nhiều bất cập; chưa đáp ứng được yêu cầu QLNN”. Luận án đã
đánh giá hiệu quả, hiệu lực thanh tra tài chính DA ĐTXD có tỷ lệ sử dụng vốn NS

từ 30% trở lên trong khoảng thời gian từ năm 2000 - 2009. Tác giả chỉ ra vấn đề bất
cập nổi cộm trong cơ chế thanh, kiểm tra tài chính của nhà nước đối với các DAĐT
XDCB; làm rõ nguyên nhân sự chồng chéo quyền hạn thanh, kiểm tra tài chính DA;
những hạn chế trong tổ chức thực hiện và xử lý kết quả thanh tra tài chính. Từ đó,
tác giả gợi ý những giải pháp với mục đích nâng cao hiệu quả, hiệu lực thanh tra tài
chính DAĐT XDCB được tài trợ bởi vốn NS tại Việt Nam.
Về phương diện kiểm tra, giám sát DAĐT XDCB từ vốn NSNN có luận án tiến
sĩ kinh tế cuả Võ Văn Cần: “Nghiên cứu cơ chế kiểm tra, giám sát vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam” [3]. Luận án trình bày lý
thuyết về chính sách, chi tiêu công; phân tích thực trạng, nguyên nhân hạn chế của cơ
chế kiểm tra, giám sát đầu tư XDCB từ nguồn vốn NS. Trên cơ sở thực trạng đã phân
tích, luận án gợi ý nhóm kiến nghị, giải pháp xoay quanh ba chủ đề: (i) tổ chức bộ máy,
(ii) cơ chế chính sách chung, (iii) cơ chế chính sách liên quan đến ĐTC. Tuy nhiên, do
giới hạn nghiên cứu luận án chưa đi sâu đánh giá đầy đủ: tiêu chí giám sát, đánh giá
hiệu quả ĐTC; thông tin dữ liệu cung cấp cho công tác kiểm tra, giám sát ĐTC; cơ chế
phản biện xã hội độc lập trong giám sát ĐTC tại Việt Nam.
Đề tài khoa học cấp cơ sở của kiểm toán nhà nước với đề tài: “Cơ sở khoa
học xây dựng phương pháp kiểm toán công tác đấu thầu đối với các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản thực hiện bằng vốn ngân sách nhà nước” [31]. Tác giả Ngô Văn
Qúy đánh giá tình hình công tác đấu thầu, kiểm toán công tác đấu thầu DAĐT của
kiểm toán nhà nước, nêu bật những thành công và một số tồn tại trong công tác đấu
thầu từ đó xây dựng phương pháp và điều kiện áp dụng phương pháp kiểm toán
công tác đấu thầu các DAĐT được nguồn vốn NS tài trợ. Cho đến nay những văn
bản, chính sách về hoạt động đấu thầu các DAĐT XDCB từ nguồn vốn NSNN đã
có nhiều thay đổi, vì vậy để áp dụng cho công tác kiểm toán đấu thầu các DAĐT
XDCB bằng vốn NS tại thời điểm hiện nay thì cần vận dụng phù hợp thực tiễn.


13


Trên góc độ QLNN về kiểm soát VĐT XDCB, đề tài cấp ngành KBNN của
chủ nhiệm đề tài Nguyễn Thái Hà: “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất
lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua hệ thống Kho bạc nhà
nước” [10] đã làm rõ được lý thuyết về kiểm soát chất lượng thanh toán VĐT
XDCB qua hệ thống KBNN; chỉ rõ những điểm sáng trong thực trạng kiểm soát
thanh toán và phân tích nguyên nhân cũng như những vấn đề còn là điểm yếu cốt lõi
trong kiểm soát chất lượng thanh toán VĐT XDCB qua KBNN tại Việt Nam.
Đề cập đến vấn đề xử lý vi phạm trong quá trình ĐTXD, đề tài cấp Bộ Xây
dựng: “Các chế tài phòng ngừa và xử lý lãng phí thất thoát trong đầu tư xây dựng”
[14] của tác giả Phạm Sỹ Liêm đã đưa ra biện pháp xử lý những đối tượng làm trái
những quy định của luật pháp, gây ra lãng phí, thất thoát nguồn vốn NSNN khi thực
hiện DA. Tác dụng của chế tài làm cho các đối tượng không thể tùy tiện, coi thường
việc thực thi luật pháp. Phạm Sỹ Liêm đề xuất bổ sung vào pháp luật những vấn đề
còn thiếu, hoặc chưa phù hợp liên quan đến đầu tư XDCB, nhằm tăng tính răn đe
các đối tượng.
Bên cạnh đó, sách báo và tạp chí chuyên ngành có nhiều bài báo đề cập đến
hoạt động thanh, kiểm tra DAĐT XDCB từ vốn NSNN, ví dụ như bài viết của
Hoàng Văn Lương: “Thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà
nước và vấn đề đặt ra đối với Kiểm toán Nhà nước trong việc kiểm toán các dự án
đầu tư” [20], Tạp chí Kiểm toán số 2/2011. Trên cơ sở phân tích một số dạng sai
phạm cho thấy bên cạnh những nguyên nhân khách quan về thể chế quản lý đầu tư
lỏng lẻo còn có nguyên nhân quan trọng từ yếu tố con người. Từ đó, tác giả đề xuất
sáu giải pháp cho các cơ quan kiểm toán với mục đích hoàn thiện tốt cơ chế quản lý
đầu tư. Một số bài báo của các tác giả khác cũng đề cập đến vấn đề thanh, kiểm tra
tài chính DAĐT XDCB như: “Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản – góc nhìn từ
cơ quan tài chính” [57] của tác giả Nguyễn Trọng Thản, Tạp chí nghiên cứu tài
chính kế toán số 10 (99) năm 2011; “Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá chi
tiêu công dựa trên kết quả ở Việt Nam” [59] của Sử Đình Thành, Bùi Thi Mai Hoài,
Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 254 (4/ 2012). Tuy nhiên trong giới hạn một bài báo
thì chỉ nêu những nét khát quát cơ bản nhất mà chưa thể phân tích toàn diện về thực

trạng thanh, kiểm tra tài chính các DAĐT XDCB được tài trợ bởi vốn NS cũng như
đưa ra các giải pháp xác đáng cho từng nguyên nhân cụ thể.


14

1.1.4. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến phân bổ và cấp phát sử
dụng vốn ngân sách nhà nƣớc cho dự án đầu tƣ XDCB
Chi phí, tiến độ, chất lượng là ba trong số các thang đo hàng đầu trong việc
đánh giá sự thành công của DA nói chung và hoạt động phân bổ, cấp phát vốn NS
cho DAĐT XDCB nói riêng.
Đề cập đến yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi phí DAĐT công có luận văn thạc
sĩ của Trương Công Nam với đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
quản lý chi phí trong các dự án đầu tư công trình dân dụng và công nghiệp sử dụng
vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” [22]. Trương Công Nam đã xác
định được 31 yếu tố chia thành 7 nhóm có tổng phương sai giải thích 71.22%. Tác giả
cũng đã phân tích, xây dựng một phương trình hàm hồi quy đa biến mối liên hệ giữa 7
nhóm yếu tố vừa nhận dạng và hiệu quả quản lý chi phí các DAĐT dân dụng và công
nghiệp sử dụng vốn NS. Song, tác giả cũng khẳng định đề tài này chưa giải thích hết
được tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chi phí trong các DAĐT dân
dụng và công nghiệp được tài trợ bởi vốn NS tại thành phố Hồ Chí Minh, vẫn còn yếu
tố khác tác động mà tác giả chưa tìm ra. Mặt khác, mẫu điều tra được giới hạn ở tại Sở
Xây dựng, Ban QLDA ĐTXD công trình thuộc Sở ngành và UBND Quận/ Huyện tại
thành phố Hồ Chí Minh nên khi áp dụng kết quả nghiên cứu của Trương Công Nam tại
địa phương khác cần có phải vận dụng chọn lọc.
Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ DA ĐTXD thuộc NSNN có luận
văn thạc sĩ của Châu Ngô Anh Nhân với đề tài: “Cải thiện tiến độ hoàn thành dự án
xây dựng thuộc ngân sách tỉnh Khánh Hòa” [23]. Nghiên cứu đã khảo sát 165 DA
thuộc tất các cấp NS khác nhau tại tỉnh Khánh Hòa. Nhằm tạo điều kiện giúp tác giả
Châu Ngô Anh Nhân hoàn thành luận án, Sở Xây Dựng Khánh Hòa có công văn số

3465/ SXD-KTXD và 3466/SXD-KTXD ngày 30 tháng 12 năm 2010 đề nghị
UBND các cấp, Ban QLDA, các đơn vị xây dựng của tỉnh trả lời theo mẫu phiếu
khảo sát thông tin dành cho nghiên cứu. Từ dữ liệu phân tích EFA, kiểm định mô
hình hồi quy đa biến chỉ ra ngoại trừ nguồn vốn thì 7 nhóm yếu tố quan hệ không
thuận chiều với tiến độ hoàn thành DA là: môi trường bên ngoài, hành lang pháp lý,
hệ thống thông tin điều hành, năng lực nhà thầu chính, năng lực CĐT, năng lực nhà
tư vấn và phân cấp thẩm quyền cho CĐT. Song, nghiên cứu còn hạn chế như mô
hình mới chỉ giải thích được 26.7% cho tổng thể nên các kiến nghị chính sách tác
giả đưa ra còn mang nặng tính chủ quan.


×