Tải bản đầy đủ (.pdf) (216 trang)

Luận án Tiến sĩ quản lý hành chính công: Quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.96 MB, 216 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN VIỆT HOA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LƯU TRỮ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN VIỆT HOA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LƯU TRỮ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý hành chính công
Mã số: 62 34 82 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS Nguyễn Thị Thu Vân
2. TS. Vũ Thị Minh Hương


HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung
thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Trần Việt Hoa


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ......................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án .................................................... 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án ..................................................... 4
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .................................................. 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án .......................... 5
6. Đóng góp mới của luận án ................................................................................. 6
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án .......................................................... 8
8. Kết cấu luận án .................................................................................................. 8
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ....................................................................................... 9
1.1. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến quản lý
nhà nước về lưu trữ ............................................................................................... 9
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến quản lý
công mới ................................................................................................................. 9
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến quản lý
nhà nước về lưu trữ trên bình diện chung ........................................................... 12
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về nội dung của quản lý nhà nước về lưu trữ ......... 16
1.2. Các công trình nước ngoài liên quan đến đề tài luận án .................................. 23
1.2.1. Các công trình nước ngoài về quản lý công mới ............................................. 23
1.2.2. Các công trình nước ngoài về quản lý nhà nước về lưu trữ ............................ 25
1.3. Nhận xét và đánh giá về tình hình nghiên cứu ............................................ 28
1.3.1. Về những kết quả nghiên cứu mà luận án sẽ kế thừa, tiếp tục phát triển ........ 28
1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu ....................................... 29
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LƯU TRỮ ........... 31


2.1. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc quản lý nhà nước về lưu trữ .............. 31
2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về lưu trữ...................................................... 31
2.1.1.1. Khái niệm lưu trữ .................................................................................... 31
2.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về lưu trữ................................................... 34
2.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về lưu trữ ....................................................... 40
2.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về lưu trữ ................................................... 46
2.2. Yêu cầu của quản lý công mới đối với quản lý nhà nước về lưu trữ ................ 49
2.2.1. Quan niệm về quản lý công mới ................................................................. 49
2.2.2. Sự cần thiết phải đổi mới quản lý nhà nước về lưu trữ .............................. 52
2.2.3. Các yêu cầu của quản lý công mới đối với quản lý nhà nước về lưu trữ........ 52
2.3. Nội dung quản lý nhà nước về lưu trữ ......................................................... 56
2.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về lưu trữ .................................................. 56
2.3.2. Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật về lưu trữ ............ 57

2.3.3. Tổ chức bộ máy lưu trữ .............................................................................. 58
2.3.4. Tổ chức quản lý nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công
nghệ trong công tác lưu trữ.................................................................................. 58
2.3.5. Quản lý công chức, viên chức lưu trữ ........................................................ 59
2.3.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật và thi đua, khen thưởng về lưu trữ....................................................... 59
2.3.7. Hợp tác quốc tế về lưu trữ .......................................................................... 60
2.4. Các yếu tố tác động tới quản lý nhà nước về lưu trữ .................................. 61
2.4.1. Chủ trương, chính sách về phát triển lưu trữ............................................. 61
2.4.2. Bộ máy quản lý nhà nước về lưu trữ .......................................................... 62
2.4.3. Năng lực, trình độ của đội ngũ công chức lưu trữ ..................................... 62
2.4.4. Yêu cầu tiếp cận thông tin của người dân và tổ chức gia tăng................... 63
2.4.5. Sự tiến bộ của khoa học, công nghệ ........................................................... 63
2.4.6. Yêu cầu của hội nhập quốc tế ..................................................................... 64
2.5. Quản lý nhà nước về lưu trữ ở một số quốc gia và những giá trị
tham khảo đối với Việt Nam ............................................................................... 64
2.5.1. Vị trí và tổ chức bộ máy lưu trữ quốc gia ................................................... 64
2.5.2. Về hệ thống lưu trữ lịch sử ở trung ương và địa phương .......................... 66
2.5.3. Về chức năng, nhiệm vụ ............................................................................. 67


2.5.4. Về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật .................................................. 68
2.5.5. Về chế tài .................................................................................................... 68
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 71
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LƯU TRỮ Ở
VIỆT NAM .......................................................................................................... 72
3.1. Thực trạng quản lý nhà nước về lưu trữ từ năm 2011 đến nay (2019) ...... 72
3.1.1. Thực trạng việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển lưu trữ ............ 72
3.1.2. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về lưu trữ ............................................. 73
3.1.3. Tổ chức bộ máy lưu trữ................................................................................. 83

3.1.3.1. Tổ chức bộ máy lưu trữ ở trung ương ..................................................... 83
3.1.3.2. Tổ chức bộ máy lưu trữ ở địa phương ..................................................... 83
3.1.4. Thực trạng tổ chức quản lý nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa
học và công nghệ trong công tác lưu trữ.............................................................. 88
3.1.5. Thực trạng quản lý công chức, viên chức lưu trữ..................................... 90
3.1.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về công tác lưu trữ ............................................................................. 101
3.1.7. Hợp tác quốc tế về lưu trữ ........................................................................ 104
3.2. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về lưu trữ hiện nay...................... 106
3.2.1. Ưu điểm quản lý nhà nước về lưu trữ ...................................................... 106
3.2.2. Hạn chế quản lý nhà nước về lưu trữ....................................................... 108
3.2.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại ............................................................ 110
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 112
Chương 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ LƯU TRỮ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .......................................... 113
4.1. Quan điểm quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam hiện nay................. 113
4.1.1. Quản lý nhà nước về lưu trữ nhằm nâng cao hiệu quả chiến lược
phát triển ngành Nội vụ và quy hoạch ngành lưu trữ........................................ 113
4.1.2. Quản lý nhà nước về lưu trữ phải đáp ứng yêu cầu cải cách hành
chính nhà nước và xây dựng Nhà nước pháp quyền ......................................... 113
4.1.3. Tăng cường quản lý nhà nước về lưu trữ nhằm ứng dụng cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0......................................................................................... 116
4.1.4. Quản lý nhà nước về lưu trữ nhằm ứng dụng mô hình quản lý công


mới, mô hình quản lý doanh nghiệp, tăng cường xã hội hóa ............................ 116
4.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam ......... 118
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về lưu trữ ............................................... 119
4.2.1.1. Sửa đổi, bổ sung Luật Lưu trữ .............................................................. 120
4.2.1.2. Ban hành một số quy định về lưu trữ tài liệu điện tử, thực hiện

cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.0. .......................................................... 124
4.2.1.3. Xây dựng chế tài xử lý vi phạm trong lĩnh vực lưu trữ ......................... 125
4.2.2. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức ........................................................................................................... 127
4.2.2.1. Tổ chức lại hệ thống cơ quan QLNN về lưu trữ ở trung ương ............. 127
4.2.2.2. Đổi mới hệ thống quản lý công tác lưu trữ ở địa phương ..................... 139
4.2.2.3. Đổi mới việc đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức lưu trữ ............. 139
4.2.3. Đổi mới một số nội dung khác trong QLNN về lưu trữ ............................ 140
4.2.3.1. Đổi mới việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch phát triển
công tác lưu trữ .................................................................................................. 140
4.2.3.2. Đổi mới việc tổ chức chỉ đạo nghiên cứu khoa học và ứng dụng
các thành tựu khoa học và công nghệ trong công tác lưu trữ ........................... 140
4.2.3.3. Kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý nhà nước về lưu trữ .................. 141
4.2.3.4. Tăng cường hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về lưu trữ ........... 141
4.2.4. Một số giải pháp theo xu hướng quản lý công mới .................................. 141
4.2.4.1. Tăng cường phân cấp trong quản lý nhà nước về lưu trữ .................... 141
4.2.4.2. Tăng cường công tác phối hợp trong quản lý nhà nước về lưu trữ ........... 142
4.2.4.3. Nâng cao năng lực người đứng đầu trong công tác quản lý nhà
nước về lưu trữ ................................................................................................... 143
4.2.4.4. Tạo các điều kiện đảm bảo quản lý nhà nước về lưu trữ ...................... 143
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 .................................................................................... 145
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 146
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ................................................. 149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 150


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ


CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

LTVN

Lưu trữ Việt Nam

QLNN

Quản lý nhà nước

QPPL

Quy phạm pháp luật

TLLT

Tài liệu lưu trữ

TTLTQG

Trung tâm Lưu trữ quốc gia

VTLT

Văn thư Lưu trữ

VTLTVN


Văn thư Lưu trữ Việt Nam


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 2.1

Quản lý

37

Sơ đồ 2.2

Quản lý nhà nước

38

Sơ đồ 4.1

Hệ thống tổ chức lưu trữ hiện nay

128


Sơ đồ 4.2

Đề xuất hệ thống tổ chức mới (phương án 1)

129

Sơ đồ 4.3

Đề xuất hệ thống tổ chức mới (phương án 2)

130

Sơ đồ 4.4

Các tổ chức sự nghiệp thuộc lưu trữ quốc gia Việt Nam

132


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, Đảng ta đã khẳng định vai trò,
nhiệm vụ của ngành lưu trữ là “Bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ” [4]. Tại
Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia số 34/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04 tháng 04 năm
2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nhà nước ta đã khẳng định “tài liệu lưu trữ
là di sản của dân tộc” [153].
Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện mục tiêu xây dựng “Chính phủ kiến tạo
phát triển, liêm chính, hành động quyết liệt, phục vụ nhân dân” [135]. Định hướng
về một chính phủ kiến tạo, phục vụ và nỗ lực chuyển đổi hoạt động của Chính phủ

là dấu hiệu chuyển biến tích cực mang tính đổi mới về nhận thức và hành động của
Chính phủ và Nhà nước ta. Trong bối cảnh thực hiện cải cách hành chính, xây dựng
Nhà nước pháp quyền XHCN và thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
(Cách mạng công nghiệp 4.0), xu hướng toàn cầu hóa đang trở thành xu thế phát
triển tất yếu và tác động sâu rộng đến sự phát triển của tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, trong đó có lĩnh vực lưu trữ. Bối cảnh mới đang đặt ra cho ngành lưu
trữ Việt Nam những thách thức và cơ hội mới đòi hỏi phải có những đổi mới trong
quản lý nhà nước về lưu trữ.
Có thể khẳng định, công tác lưu trữ có vai trò quan trọng trong việc cung cấp
thông tin cho hoạt động quản lý. Chất lượng quản lý nhà nước về lưu trữ sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động trong cơ quan nhà nước. Bởi vậy, tăng
cường quản lý nhà nước về lưu trữ để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác này là
nhiệm vụ tất yếu để đáp ứng và thực hiện thành công các mục tiêu đã đề ra trong
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
Cho đến nay, Quản lý nhà nước về lưu trữ đã đạt được những thành tựu đáng
kể như bộ máy thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lưu trữ đã được xây dựng
hoàn chỉnh từ trung ương đến địa phương; hệ thống văn bản QPPL và văn bản
hướng dẫn nghiệp vụ được xây dựng đồng bộ; số lượng công chức, viên chức trong
ngành lưu trữ tăng dần về số lượng và chất lượng, trình độ công chức, viên chức
1


ngày càng được nâng cao, cơ bản đáp ứng được các yêu cầu công việc đặt ra; thông
qua hợp tác quốc tế đa phương và song phương trong lĩnh vực lưu trữ, các nhà lưu
trữ Việt Nam có nhiều cơ hội tham gia các hoạt động chuyên môn, trao đổi và tiếp
cận với những vấn đề mới trong công tác quản lý tài liệu lưu trữ.
Bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý nhà nước về lưu trữ còn một số
điểm tồn tại như: Tổ chức bộ máy lưu trữ địa phương thiếu tính ổn định, Lưu trữ cơ
quan chưa được tổ chức tốt; chưa tuân thủ nguyên tắc quản lí tập trung thống nhất; tài
liệu hình thành trong hoạt động của các cơ quan nhà nước chưa được thực hiện theo

đúng Luật Lưu trữ; tình trạng tài liệu tồn đọng, tích đống chưa được phân loại, chỉnh
lý còn rất phố biến; nhiều tài liệu có giá trị đang trong tình trạng hư hỏng, thất thoát ở
các cơ quan, tổ chức từ trung ương đến địa phương. Một số quy định trong Luật Lưu
trữ năm 2011 chưa hợp lý; chất lượng một số văn bản hướng dẫn thi hành chưa cao,
chưa tuân thủ nguyên tắc quản lí tập trung thống nhất trong công tác lưu trữ, vẫn còn
thiếu những quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lưu trữ.
Chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức làm lưu trữ còn nhiều điểm
bất cập; tình trạng bố trí công chức, viên chức kiêm nhiệm làm lưu trữ vẫn chiếm tỷ
lệ cao trong các cơ quan, tổ chức tại các địa phương… Bên cạnh đó, quá trình hội
nhập quốc tế và những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động
đến toàn thế giới, trong đó có ngành lưu trữ như sự xuất hiện tài liệu điện tử, tài liệu
số hóa, dữ liệu lớn (bigdata)… đòi hỏi đội ngũ công chức, viên chức ngành lưu trữ
phải có trình độ về tin học, ngoại ngữ. Vấn đề mới đặt ra đối với hoạt động của công
tác lưu trữ ở nước ta như lưu trữ tài liệu điện tử, chuyển giao và quản lý trên mạng
văn bản điện tử, bảo hiểm tài liệu lưu trữ, giải mật tài liệu lưu trữ vẫn đang là vấn đề
còn chưa được quan tâm thích đáng…
Trong tiến trình hội nhập quốc tế, việc tìm kiếm lý luận, học tập, tiếp thu
những thành tựu về việc quản lý nhà nước về lưu trữ của các quốc gia trên thế giới có
ý nghĩa quan trọng. Vì vậy, cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc mô hình quản
lý công mới và xem xét khả năng áp dụng mô hình quản lý công mới trong quá trình
quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam để công tác lưu trữ được tổ chức và thực thi
có hiệu quả nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả và giảm bớt các hạn chế trong công tác
lưu trữ.
Việt Nam đang trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, xây
2


dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính, hành động, phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN, và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, do vậy, việc nghiên cứu quản
lý nhà nước về lưu trữ ở nước ta là nhu cầu tất yếu, góp phần vào công cuộc cải cách

nền hành chính nhà nước. Với ý nghĩa đó, việc lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về
lưu trữ ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ quản lý công là yêu cầu tất yếu
khách quan, cấp thiết cả về lý luận, về pháp lý và thực tiễn.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở tiếp cận nghiên cứu từ góc độ quản lý công và phân tích, làm rõ về
phương diện lý luận, thực tiễn các vấn đề quản lý về lưu trữ ở Việt Nam hiện nay và
kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới, Luận án đề xuất phương hướng và giải pháp
hoàn thiện việc quản lý nhà nước về lưu trữ của nước ta trong giai đoạn mới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Để thực hiện được mục đích trên đây, luận án có những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu ở trong nước và ở
nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án để khẳng định những vấn đề đã được quan
tâm giải quyết, những khoảng trống chưa được làm rõ và chỉ ra những vấn đề cần tập
trung giải quyết dưới góc độ tiếp cận của khoa học hành chính và quản lý nhà nước.
Thứ hai, xây dựng cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về công tác lưu trữ ở
Việt Nam thông qua việc luận giải làm rõ: khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò và
các điều kiện đảm bảo quản lý nhà nước về lưu trữ; mô hình quản lý công và khả
năng áp dụng mô hình này trong quản lý nhà nước về lưu trữ tại Việt Nam, nghiên
cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước về lưu trữ của một số nước để rút ra những giá trị
tham khảo cho Việt Nam.
Thứ ba, phân tích thực trạng của quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam để đánh
giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước
về lưu trữ ở Việt Nam.
Thứ tư, từ góc độ tiếp cận nghiên cứu quản lý công, trên cơ sở dự báo tình
hình, tổng hợp kết quả nghiên cứu, xác định quan điểm và đề xuất các giải pháp quản
lý nhà nước về lưu trữ vừa cơ bản, vừa lâu dài, bảo đảm cơ sở khoa học, có tính toàn
diện và hệ thống nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam
3



trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án được xác định là quản lý hành chính nhà
nước về lưu trữ ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về lưu trữ tại các cơ
quan hành chính nhà nước ở Việt Nam.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt
Nam kể từ năm 2011 (là năm Luật Lưu trữ được ban hành) cho đến nay (năm 2019).
Về nội dung: Quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam là đề tài có nội dung rộng
lớn và phức tạp, dưới góc độ khoa học quản lý công, luận án chỉ tập trung nghiên cứu
hoạt động quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam, trong đó tập trung vào xây dựng
quy hoạch, kế hoạch về lưu trữ; xây dựng và hoàn thiện pháp luật về lưu trữ; phân
công trách nhiệm quản lý nhà nước về lưu trữ; xây dựng bộ máy tổ chức và đội ngũ
công chức, viên chức lưu trữ; tổ chức quản lý nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa
học và công nghệ trong công tác lưu trữ; quản lý đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức lưu trữ; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật, hợp tác quốc tế về lưu trữ ở Việt Nam hiện nay.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Luận án được triển khai với các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
như sau:
Câu hỏi nghiên cứu 1: Tại sao phải quản lý nhà nước về lưu trữ? Quản lý nhà
nước về lưu trữ bằng công cụ gì?
Câu hỏi nghiên cứu 2: Quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam đã đạt được
những thành tựu và hạn chế gì?
Câu hỏi nghiên cứu 3: Các yếu tố nào tác động tới quản lý nhà nước về lưu
trữ?
Câu hỏi nghiên cứu 4: Có những quan điểm, giải pháp nào để hoàn thiện việc

quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam hiện nay?
Giả thuyết nghiên cứu: Tài liệu lưu trữ có ý nghĩa quan trọng đối với việc
cung cấp thông tin phục vụ hoạt động quản lý và phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
4


quốc phòng, an ninh. Quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam hiện nay còn chưa đáp
ứng yêu cầu với đòi hỏi thực tiễn, đặc biệt trong bối cảnh thực hiện cải cách hành
chính và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin nhằm triển khai các công việc của
ngành lưu trữ trước tác động cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Việc nghiên cứu áp
dụng hệ thống giải pháp đồng bộ, trên cơ sở khoa học của quản lý công mới và thực
tiễn sẽ giúp quản lý nhà nước về lưu trữ đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong bối cảnh
mới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu của luận án
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan
điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý nhà nước về lưu trữ ở
Việt Nam hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án sử dụng phương pháp tiếp cận của khoa học quản lý công hiện đại và các
lý thuyết về quản lý để xây dựng cơ sở khoa học về quản lý nhà nước trong lĩnh vực lưu
trữ và các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: việc tìm hiểu các kết quả nghiên
cứu đã có về mô hình quản lý công và quản lý nhà nước về lưu trữ là cần thiết và quan
trọng. Trên cơ sở tham khảo những giá trị tương đồng của các kết quả này, luận án phân
tích có hệ thống cơ sở lý luận, cung cấp những luận cứ khoa học cho việc đánh giá
thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về lưu trữ. Phương pháp này được sử dụng
trong nghiên cứu các tư liệu phục vụ quá trình xây dựng Chương tổng quan tình
hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án; nghiên cứu các vấn đề lý luận ở
Chương 2; nghiên cứu các tư liệu đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về lưu trữ ở

Chương 3.
Phương pháp hỏi chuyên gia, phương pháp tình huống điển hình: Phương
pháp thu thập thông tin trong quá trình thực hiện luận án gồm cả phương pháp hỏi
chuyên gia và phân tích các tình huống trong quản lý nhà nước.
Phương pháp đánh giá, tổng kết thực tiễn: nghiên cứu tình hình và thực tiễn hoạt
động quản lý nhà nước về lưu trữ nhằm đánh giá toàn diện và khách quan về thực trạng
quản lý nhà nước về lưu trữ. Từ tổng kết thực tiễn tổ chức thực thi hoạt động quản lý nhà
5


nước về lưu trữ (thông qua kết quả tổng kết 5 năm thi hành Luật Lưu trữ, 10 năm thi
hành Nghị định 110/NĐ-CP về công tác văn thư, báo cáo và thống kê lưu trữ hàng năm,
v.v...), luận án rút ra các kết luận về thực trạng quản lý nhà nước về lưu trữ. Phương pháp
này được sử dụng chủ yếu trong Chương 3 của luận án.
Phương pháp so sánh và dự báo: phương pháp này được luận án sử dụng phân
tích và đánh giá đặc điểm hoạt động quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam; qua đó,
xác định những ưu điểm, bất cập về cả lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về lưu
trữ làm cơ sở cho việc đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
nhà nước về lưu trữ. Phương pháp này được sử dụng trong Chương 2, Chương 3 và
Chương 4 của luận án.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: phương pháp này được sử dụng trong suốt
quá trình nghiên cứu đề tài luận án. Thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu,
phương pháp này hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở khoa học của quản lý nhà nước
về lưu trữ; phân tích làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về lưu trữ để chỉ ra các kết
quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của thực trạng này. Trên cơ sở
đó, luận án phân tích phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước
về lưu trữ.
Ngoài ra, luận án còn mô hình hóa để mô phỏng hiện trạng từng nội dung
nghiên cứu, sơ đồ hóa về tổ chức bộ máy, số lượng, chất lượng công chức, viên chức
và kết quả quản lý nhà nước về lưu trữ.

6. Đóng góp mới của luận án
Luận án là công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện và có hệ
thống về quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam. Vì vậy, các kết quả nghiên cứu về
lý luận và thực tiễn của luận án thể hiện những đóng góp mới ở các nội dung sau:
Luận án là công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện và có hệ
thống về quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam. Vì vậy, các kết quả nghiên cứu về
lý luận và thực tiễn của luận án thể hiện những đóng góp mới ở các nội dung sau:
Thứ nhất, luận án đã trình bày một cách có hệ thống những khái niệm liên quan
đến quản lý nhà nước (QLNN) về lưu trữ với quản lý công mới – một khái niệm mới
được đưa vào nghiên cứu và giảng dạy ở Việt Nam trong thời gian gần đây. Luận án
đã khẳng định sự cần thiết phải đổi mới QLNN về lưu trữ và sự cần thiết phải nhìn lại
những vấn đề lý thuyết liên quan đến nền tảng và nguyên tắc của QLNN về lưu trữ ở
6


Việt Nam.
Thứ hai, tiếp cận từ góc độ khoa học quản lý công, luận án đã trình bày những
nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam dựa trên các quy định
của pháp luật hiện hành, bao gồm: xây dựng quy hoạch, kế hoạch về lưu trữ; xây
dựng và hoàn thiện pháp luật về lưu trữ; phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về
lưu trữ; xây dựng bộ máy tổ chức và đội ngũ công chức, viên chức lưu trữ; tổ chức
quản lý nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác lưu
trữ; quản lý đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức lưu trữ; thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật, hợp tác quốc tế về lưu trữ ở Việt
Nam hiện nay.
Thứ ba, luận án đã tìm hiểu mô hình quản lý công tác lưu trữ và giới thiệu
những bài học kinh nghiệm ở một số nước như: Trung Quốc, Nga, Pháp, Hoa Kỳ, Hàn
Quốc, v.v... để tham khảo cho việc đề xuất giải pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện quản lý
nhà nước về lưu trữ phù hợp với quá trình đổi mới và xu thế hội nhập quốc tế của đất
nước.

Thứ tư, trên cơ sở hệ thống lý thuyết quản lý nhà nước về lưu trữ, luận án
phân tích thực trạng quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam; đánh giá khách quan,
toàn diện về những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế trong hoạt động quản lý nhà nước về lưu trữ để rút ra kết luận khoa học về thực
trạng này. Những hạn chế trong QLNN đã tồn tại trong một thời gian dài, chưa có
những giải pháp quyết liệt để nâng cao hiệu quả, bắt nguồn từ những Nguyên nhân
khách quan và chủ quan đã được xem xét thấu đáo.
Thứ năm, luận án đã đưa ra quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
về lưu trữ mang tính toàn diện, đột phá, khả thi và bền vững theo hướng áp dụng mô hình
quản lý công mới.
Thứ sáu, những kết quả nghiên cứu của luận án, nhất là các kết luận khoa học về
thực trạng quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam, đề xuất áp dụng mô hình quản lý
công, đẩy mạnh phân cấp và cung cấp dịch vụ công, sửa đổi Luật Lưu trữ, xây dựng chế
tài sẽ trực tiếp cung cấp luận cứ quan trọng cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong hoạch định, thực thi và hoàn thiện chính sách, pháp luật về lưu trữ. Đồng thời, kết
quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu,
giảng dạy tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành lưu trữ, v.v…
7


7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung, hoàn thiện lý
thuyết quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam. Hệ thống lý thuyết này là căn cứ trực
tiếp để tham chiếu thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước về lưu trữ. Từ đó không chỉ
khẳng định vai trò quan trọng của quản lý nhà nước về lưu trữ mà còn làm sáng rõ những
quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước ta trong quản lý nhà nước về lưu trữ trong
thời gian qua.
Ý nghĩa thực tiễn, những kết quả nghiên cứu của luận án, nhất là các kết luận khoa
học về thực trạng quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam sẽ cung cấp luận cứ quan
trọng cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong hoạch định, thực thi và hoàn thiện

chính sách, pháp luật về lưu trữ. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng
làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành
lưu trữ, v.v…
8. Kết cấu luận án
Ngoài các Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về lưu trữ
Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam
Chương 4. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về lưu trữ ở
Việt Nam hiện nay.

8


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến quản lý nhà
nước về lưu trữ
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến quản lý
công mới
Mô hình quản lý công mới (New Public Management) ra đời vào những năm
80 của Thế kỷ XX ở các nước phát triển, trước hết là ở Anh và Hoa Kỳ. Quản lý công
mới được xem như phần cốt yếu của tư tưởng quản lý hay học thuyết quản lý dựa trên
những ý tưởng được hình thành từ khu vực tư nhân và được đem áp dụng vào khu
vực công.
Cuốn sách “Đo lường và đánh giá hiệu quả quản lý hành chính nhà nước –
Những thành tựu trên thế giới và ứng dụng ở Việt Nam” do tác giả Nguyễn Đăng
Thành chủ biên, NXB Lao động, 2012 đã đánh giá hiệu quả quản lý hành chính nhà

nước từ góc độ lý thuyết quản lý công mới, trong đó xác định, quản lý công mới dựa
trên tiêu chí là hiệu quả, hiện đại, năng động, nhạy bén, thích nghi cao nhằm đáp ứng
yêu cầu quản lý và đạt mục tiêu đề ra. Theo lý thuyết quản lý công mới, hiệu quả
chính là trung tâm của quản lý hành chính nhà nước, là động lực phát triển quản lý.
Đây chính là nội dung được tham khảo trong quá trình nghiên cứu về hiệu quả quản
lý nhà nước về lưu trữ hiện nay.
Cuốn sách “Tìm hiểu hành chính công Hoa Kỳ, Lý thuyết và Thực tiễn” của tác
giả Nguyễn Hữu Hải, NXB Chính trị - Hành chính năm 2012 đã đề cập đến nguồn
gốc, khái niệm và các học thuyết về quản lý công mới và việc ứng dụng mô hình quản
lý công mới tại Hoa Kỳ. Tác giả cũng luận giải vấn đề quản lý công mới có phải là
chìa khóa vạn năng, một mô hình cho tất cả. Tuy còn nhiều quan điểm tranh cãi,
nhưng quản lý công mới là một mô hình được nhiều quốc gia, trong đó có Hoa Kỳ áp
dụng thành công trong quá trình cải cách hành chính nhà nước.
Đề tài NCKH cấp Bộ “Quản lý công mới và việc ứng dụng vào nền hành chính
Việt Nam” do Học viện Hành chính quốc gia chủ trì thực hiện năm 2010 đã nghiên
cứu khái niệm quản lý công mới, đánh giá khả năng áp dụng mô hình quản lý công
9


mới vào Việt Nam. Đề tài đã nêu các giải pháp để có thể vận dụng một cách thành
công nhất các đặc điểm của mô hình quản lý công mới vào điều kiện cụ thể của Việt
Nam, trong đó các nhà lãnh đạo, nhà hoạch định chính sách và quản lý cũng như các
nhà nghiên cứu về hành chính phải nghiên cứu một cách thấu đáo các đặc điểm của
mô hình Quản lý công mới cũng như rút ra bài học kinh nghiệm từ các nước áp dụng
thành công hay thất bại mô hình này, để từ đó có thể xác định mức độ áp dụng từng
giái pháp cải cách hành chính theo mô hình Quản lý công mới vào điều kiện thực tế
Việt Nam cho phù hợp. Việc chuyển đổi mô hình từ quản lý công truyền thống sang
mô hình quản lý công mới đòi hỏi cần thay đổi nhận thức về vai trò của nhà nước và
cách sử dụng nguồn lực, đây cũng chính là cách tiếp cận được tham khảo trong quá
trình nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lưu trữ.

Cuốn sách “Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công: Lý luận và kinh
nghiệm một số nước” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải, Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
(ch.b.), Lê Thu Hoài.... năm 2015 nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý nguồn
nhân lực trong khu vực công. Giới thiệu thực tiễn quản lý nguồn nhân lực trong khu
vực công ở một số quốc gia như: Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ailen, Cộng hoà
Pháp, Hoa Kỳ... qua các mô hình chức nghiệp, mô hình vị trí việc làm, mô hình kết
hợp của các quốc gia trên thế giới. Tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng khu vực công đó là tăng cường năng lực của các nhà quản lý cũng như
nhân viên thuộc bộ phận quản lý, hoàn thiện các hoạt động quản lý nguồn nhân lực…
Đây là một trong những cơ sở để tác giả phân tích, bình luận sâu sắc hơn những vấn
đề liên quan đến thực trạng thực hiện quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà
nước về lưu trữ nói riêng.
Cuốn sách "Quản lý công" của Bùi Huy Khiên, Nguyễn Thị Vân Hương chủ
biên, Nxb Chính trị - Hành chính, năm 2013. Các tác giả đã tập trung nghiên cứu
những vấn đề liên quan đến quản lý công bao gồm: những vấn đề cơ bản về quản lý
công, môi trường quản lý công, nhà quản lý công, chức năng trong quản lý công… và
cải cách hành chính theo mô hình quản lý công mới, trong đó có nội dung liên quan
đến quản lý nhà nước. Cuốn sách cũng chỉ ra một số thách thức khi áp dụng mô hình
quản lý công mới vào Việt Nam như pháp luật thực định chưa đầy đủ, việc thực hiện
pháp luật không nghiêm minh, trong các cơ quan còn tồn tại khá nhiều tình trạng
10


thiếu dân chủ, tình trạng liên tục gia tăng biên chế trong các cơ quan, tổ chức tạo áp
lực lớn cho ngân sách nhà nước…. Đây là tài liệu quan trọng để tác giả nghiên cứu
mô hình quản lý công mới trong việc quản lý nhà nước về lưu trữ trong bối cảnh hiện
nay.
Cuốn sách "Quản trị tốt, lý luận và thực tiễn" của Vũ Công Giao, Nguyễn
Hoàng Anh, Đặng Minh Tuấn, Nguyễn Minh Tuấn chủ biên, Nxb Chính trị - Hành
chính, năm 2017. Quản trị tốt được là một trong những yếu tố chính dẫn đến thành

công trên con đường phát triển của quốc gia, là xu hướng quản lý nhà nước trong thế
kỷ thứ XXI. Cuốn sách đã đề cập đến một số vấn đề lý luận về quản trị tốt, quản trị nhà
nước dưới thời hậu Lê, tuyển dụng, sử dụng quan lại thời phong kiến Việt Nam và
trong giai đoạn hiện nay.
Cuốn sách: "Phân cấp quản lý nhân sự hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện
nay" do tác giả Hoàng Mai chủ biên, Nxb Lý luận Chính trị, năm 2016. Cuốn sách đã
đề cập những vấn đề về mặt lý luận cũng như thực tiễn về phân cấp quản lý nhân sự
hành chính nhà nước và đề xuất giải pháp cụ thể thông qua mô hình phân cấp quản lý
trong đó xác định rõ các vai trò của các chủ thể như Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ
quan quản lý nhà nước đối với nhân sự hành chính nhà nước và cơ quan trực tiếp sử
dụng nhân sự trong cơ quan hành chính nhà nước.
Luận án tiến sĩ: "Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm trong điều
kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay", của Trần
Thị Hải Yến, Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, bảo vệ năm 2016. Luận án nghiên
cứu cơ sở lý luận của pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm trong điều kiện
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Việt Nam hiện nay, thực trạng
pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm và đưa ra quan điểm, giải pháp xây
dựng, hoàn thiện pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm trong điều kiện xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. Đặc biệt, luận án đã
phân tích thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý công chức theo mô hình vị trí việc
làm như bước đầu hình thành các quy định pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí
việc làm, Luật Cán bộ, công chức năm 2008, nghị định và thông tư hướng dẫn xác
định vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị; thí điểm công chức lãnh đạo,
11


quản lý, thi nâng ngạch cạnh tranh... Đó là một trong những giá trị tác giả kế thừa để
nghiên cứu sâu hơn những vấn đề có liên quan đến thực trạng quản lý nhà nước về
lưu trữ ở Việt Nam hiện nay.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến quản lý nhà

nước về lưu trữ trên bình diện chung
Cuốn sách: “Lịch sử, lý luận, thực tiễn về lưu trữ và quản trị văn phòng” của tác
giả Vương Đình Quyền, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2015. Cuốn sách đã đề
cập đến các vấn đề về lịch sử lưu trữ Việt Nam, lý luận và thực tiễn công tác văn thư –
lưu trữ đồng thời làm rõ khái niệm công tác lưu trữ. Cuốn sách là tài liệu có giá trị tham
khảo cho tác giả luận án trong việc tìm hiểu quá trình phát triển của quản lý nhà nước
về lưu trữ ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, tác giả không đi sâu vào phân tích các nội
dung có liên quan đến việc quản lý nhà nước về lưu trữ như xây dựng quy hoạch, kế
hoạch về lưu trữ; xây dựng và hoàn thiện pháp luật về lưu trữ; phân công trách nhiệm
quản lý nhà nước về lưu trữ; tổ chức quản lý nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học
và công nghệ trong công tác lưu trữ… ở Việt Nam hiện nay.
Cuốn sách: “Lưu trữ tài liệu của cơ quan, tổ chức” của tác giả Nguyễn Minh
Phương và Triệu Văn Cường chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2016. Nội dung
của cuốn sách bao gồm: những vấn đề chung về lưu trữ tài liệu của các cơ quan, thu
thập tài liệu vào lưu trữ cơ quan, xác định giá trị tài liệu ở lưu trữ cơ quan, tổ chức tài
liệu ở kho lưu trữ cơ quan, quản lý tài liệu ở lưu trữ cơ quan, thống kê và tra tìm tài
liệu lưu trữ ở lưu trữ cơ quan, bảo quản tài liệu lưu trữ cơ quan, khai thác, sử dụng tài
liệu lưu trữ cơ quan, quản lý công tác lưu trữ ở các cơ quan. Cuốn sách đã hệ thống
hóa luật pháp và nghiệp vụ lưu trữ tài liệu của các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn
vị sự nghiệp công lập, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp. Đây là tài
liệu có ý nghĩa quan trọng trong công tác nghiên cứu, giảng dạy và phục vụ cho nội
dung nghiên cứu chương 2 của tác giả luận án.
Bài viết của tác giả Văn Tất Thu, “Quản lý nhà nước về lưu trữ đáp ứng yêu
cầu cải cách hành chính, xây dựng nhà nước pháp quyền”, Tạp chí Quản lý nhà nước
số 189 (10 - 2011), tr. 20, tr. 23, năm 2011. Bài viết đã đề cập đến nội dung cơ bản
quản lý nhà nước về lưu trữ như xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
12


hoạch, đề án, dự án và chính sách phát triển lưu trữ; xây dựng, ban hành, hướng dẫn

và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ nghiệp vụ, tiêu chuẩn,
quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế kỹ thuật để quản lý thống nhất chuyên
môn, nghiệp vụ về lưu trữ như thu thập, chỉnh lý tài liệu, phân loại, xác định giá trị, tổ
chức bảo quản tài liệu, xây dựng công cụ tra tìm, tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu
đều phải dựa trên những nguyên tắc và phương pháp khoa học và có hệ thống lý luận
riêng; quản lý thống nhất tài liệu phông lưu trữ nhà nước, thống kê nhà nước về lưu
trữ; huy động và quản lý các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ;
chỉ đạo nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ về lưu trữ; hợp tác quốc tế về lưu trữ; thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về lưu trữ. Đây là công trình có giá trị lớn
để tác giả kế thừa trong việc nghiên cứu những vấn đề về mặt lý luận công tác quản lý
nhà nước về lưu trữ ở Việt Nam.
Bài viết của tác giả Văn Tất Thu, “Xây dựng Luật Lưu trữ để phát huy tác
dụng của tài liệu lưu trữ đối với đời sống”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, 11/ 2011 số
21 (206), tr. 13, tr. 17, năm 2011. Bài viết đã đề cập tới khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa
của tài liệu lưu trữ, phông lưu trữ nhà nước. Bên cạnh đó tác giả đề cập tới khái niệm,
nhiệm vụ và nguyên tắc quản lý công tác lưu trữ.
Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam số 07, số 08 đã có những bài viết đánh giá
những kết quả đạt được trong công tác quản lý của“Lưu trữ Việt Nam - 45 năm xây
dựng và trưởng thành tự hào đi lên cùng đất nước” của tác giả Trần Hoàng, “45 năm
bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ quốc gia” của tác giả Nguyễn Cảnh Đương.
Bài viết của tác giả Văn Tất Thu, “Đặc điểm, ý nghĩa của tài liệu lưu trữ và
các giải pháp phát huy tài liệu lưu trữ”, Tạp chí Tổ chức nhà nước số 9/ 2011, tr. 4,
tr.8, năm 2011. Tác giả đề cập đến nguyên tắc tập trung thống nhất trong quản lý
công tác lưu trữ.
Bài viết của tác giả Văn Tất Thu, “Nội dung mới, quan trọng của Luật Lưu trữ
và các nhiệm vụ chủ yếu triển khai đưa luật vào cuộc sống”, Tạp chí Văn Thư - Lưu
trữ số 12/ 2011, tr. 20, tr. 24, năm 2011. Tác đã đưa ra những nội dung quan trọng
trong công tác quản lý nhà nước về lưu trữ theo quy định của Điều 3, Luật Lưu trữ
năm 2010 thì: “Nhà nước thống nhất quản lý Phông lưu trữ quốc gia; hoạt động lưu


13


trữ được thực hiện theo pháp luật, tài liệu, phông lưu trữ quốc gia, được nhà nước
thông kê”. Luật quy định quyền và nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước, các công
chức, viên chức, người dân trong việc bảo quản tài liệu lưu trữ; nhiệm vụ quản lý về
lưu trữ nhà nước.
Bài viết của tác giả Văn Tất Thu, “Đặc điểm, ý nghĩa của tài liệu lưu trữ và
các giải pháp phát huy tài liệu lưu trữ”, Tạp chí Tổ chức nhà nước số 9/ 2011, tr. 4,
tr.8, năm 2011. Bài viết đã đưa ra khái niệm tài liệu lưu trữ: “Tài liệu lưu trữ là tài
liệu có giá trị được bảo quản trong các kho (viện) lưu trữ” [138, tr. 4]. Tài liệu lưu trữ
là bản gốc, bản chính của văn bản, có ý nghĩa được sử dụng như một công cụ quan
trọng để bảo vệ quyền và lợi ích của giai cấp, của đảng cầm quyền, có giá trị kinh tế,
văn hóa sâu sắc, có giá trị khoa học, nguồn sử liệu quan trọng để hình thành nên các
công trình lịch sử. Bên cạnh đó, bài viết còn đề cập đến nhiệm vụ của công tác lưu trữ
là bảo quản an toàn tài liệu phông lưu trữ nhà nước và sử dụng có hiệu quả phông lưu
trữ nhà nước nhằm thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà
nước trong từng giai đoạn lịch sử.
Tác giả Vũ Thị Minh Hương có bài viết Thực trạng và định hướng triển khai
lưu trữ điện tử cho các cơ quan Chính phủ Việt Nam, tham luận tại Hội nghị Chính
phủ Điện tử, Hà Nội, 20-21/7/2012. Tác giả đã đề cập đến thực trạng triển khai lưu
trữ điện tử trong cơ quan hành chính Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu ứng dụng công
nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước và nêu những định hướng, lộ trình các cơ
quan lưu trữ Việt Nam cần triển khai thực hiện.
Đề tài “Cơ sở khoa học để tổ chức quản lý nhà nước về công tác lưu trữ”, do tác
giả Dương Văn Khảm làm chủ nhiệm, năm 2001 đã tập trung vào nghiên cứu lý luận
về ngành lưu trữ, sự phát triển tổ chức ngành lưu trữ của Việt Nam và có nghiên cứu
kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về mô hình lưu trữ. Trên cơ sở đó, đề tài
đã đề xuất các phương án và mô hình tổ chức ngành lưu trữ ở Việt Nam.

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2003 “Cơ sở khoa học để xây dựng
Luật Lưu trữ” của nhóm tác giả do TS. Dương Văn Khảm làm chủ nhiệm đã nêu cơ
sở khoa học và sự cấp thiết của việc xây dựng Luật Lưu trữ đối với sự phát triển của
công tác lưu trữ. Đề tài giới thiệu phương pháp xây dựng Luật Lưu trữ, làm rõ phạm
vi điều chỉnh của Luật và hình thành được đề cương của Luật Lưu trữ. Các tác giả đã
14


nghiên cứu và trình bày hệ thống văn bản luật pháp lưu trữ và có liên quan đến lưu trữ
từ thời phong kiến Việt Nam đến nay cũng như Luật Lưu trữ của các nước phát triển
và đang phát triển, đồng thời đề xuất việc vận dụng vào hoàn cảnh Việt Nam. Vận
dụng các kết quả nghiên cứu, các tác giả nghiên cứu đã xây dựng một đề cương khái
quát Luật Lưu trữ, làm cơ sở cho xây dựng Luật Lưu trữ đã được Quốc hội thông qua
ngày 11 tháng 11 năm 2011.
Đề tài: “Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống thuật ngữ lưu trữ Việt Nam”, đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ do tác giả Trần Hoàng làm chủ nhiệm. Nội dung của đề
tài bao gồm 2 phần, phần 1: Báo cáo kết quả soát xét thuật ngữ lưu trữ Việt Nam xuất
bản năm 1992 và đề xuất xây dựng tiêu chuẩn lựa chọn thuật ngữ lưu trữ Việt Nam;
phần 2: Danh mục thuật ngữ lưu trữ Việt Nam. Đề tài có giá trị tham khảo cho tác giả
trong việc sử dụng một số thuật ngữ trong luận án, trong đó có thuật ngữ lưu trữ,
thuật ngữ quản lý nhà nước.
Luận văn tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh năm 2005 của tác giả Vũ Thị Minh Hương về đề tài “Hội nhập quốc tế
của Lưu trữ Việt Nam trong thời kỳ đổi mới” đã nêu lịch sử và tình hình thực hiện
quan hệ quốc tế của Lưu trữ Việt Nam với các lưu trữ quốc gia khác, đặc biệt luận
văn đã đề ra những giải pháp để tăng cường hội nhập quốc tế trong lưu trữ. Cục Văn
thư và Lưu trữ nhà nước Việt Nam hiện nay đang là thành viên của các tổ chức lưu
trữ quốc tế: Hội đồng Lưu trữ quốc tế ICA, Hiệp hội Lưu trữ các nước nói tiếng
Pháp AIAF và Chi nhánh Hội đồng Lưu trữ quốc tế khu vực Đông Nam Á
SABRICA. Bên cạnh đó, Việt Nam còn có quan hệ hợp tác song phương với lưu trữ

các nước.
Tác giả Vũ Thị Minh Hương trong bài viết "45 năm hội nhập quốc tế của Lưu
trữ Việt Nam", Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 8-8/2007 đã phân tích những
thành tựu của Lưu trữ Việt Nam sau 45 năm hoạt động.
Bài viết của tác giả Lê Thị Sen, “Vài nét về lưu trữ quốc gia Nhật Bản”, Tạp
chí Văn thư Lưu trữ số 8/ 2018, tr. 80, tr. 82, năm 2018. Bài viết đã giới thiệu khái
quát về chức năng, nhiệm vụ của Lưu trữ quốc gia Nhật Bản là cơ quan thuộc Văn
phòng Thủ tướng (nay là văn phòng Nội các Nhật Bản). Cơ quan Lưu trữ quốc gia
Nhật Bản thực hiện chức năng bảo quản tài liệu do các cơ quan thuộc Chính phủ và
15


các tổ chức đoàn thể nộp vào lưu trữ, có nhiệm vụ bảo quản tài liệu, cung cấp dịch vụ
trực tuyến, tập huấn nghiệp vụ lưu trữ, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lưu trữ. Đây là
kinh nghiệm quý báu để tác giả nghiên cứu về vấn đề quản lý nhà nước về lưu trữ ở
Việt Nam hiện nay.
Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Diệu, “Chính sách quản lý hồ sơ trong kỷ
nguyên công nghệ số của Lưu trữ quốc gia Hoa Kỳ (Nara)”, Tạp chí Văn thư lưu trữ
Việt Nam số 8/ 2018, tr. 74 - tr.80, năm 2018. Tác giả đa khái quát về cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 có ảnh hưởng tới công tác lưu trữ tại Lưu trữ quốc gia Hoa Kỳ như làm
thế nào để bảo vệ một cách tốt nhất các thư điện tử và các hồ sơ điện tử ở dạng điện tử
hoặc dạng kỹ thuật số. Các cơ quan lưu trữ quốc gia Hoa Kỳ cũng có những vấn đề khó
khăn, vướng mắc trong công tác lưu trữ đó là các cơ quan liên bang không còn có thể in
ra giấy các thư điện tử để lưu trữ như là một hồ sơ chính thức nữa.
Ngược dòng lịch sử lưu trữ Việt Nam, cuốn sách “Lưu trữ hồ sơ” của tác giả
Nguyễn Hùng Cường năm 1965 nêu các vấn đề một cách giản lược và khái quát về công
tác lưu trữ hồ sơ. Trong cuốn sách - được coi là một cuốn giáo trình giúp cho những
người mới vào nghề lưu trữ - tác giả Nguyễn Hùng Cường đã giới thiệu lịch sử ngành
lưu trữ, mô hình quản lý công tác lưu trữ của các quốc gia khác nhau (Pháp, Anh, Mỹ) và
lịch sử công tác lưu trữ Việt Nam trước thời Pháp thuộc, Lưu trữ Đông Dương và một số

nội dung về Lưu trữ của chính quyền Việt Nam Cộng hòa. Sách “Cẩm nang Văn khố” do
tác giả Nguyễn Ứng Long biên soạn năm 1972 đã truyền đạt cơ sở lý luận chung về văn
khố, hồ sơ tài liệu, những quan niệm, nguyên tắc căn bản và những phương pháp khoa
học đã được phổ biến rộng rãi tại các quốc gia Âu Mỹ và một số vấn đề đặc thù của
ngành lưu trữ Việt Nam. Đây là một tư liệu tham khảo hữu ích khi nghiên cứu vấn đề
quản lý nhà nước về công tác lưu trữ của các nước, ở Việt Nam giai đoạn trước kia và
hiện nay.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về nội dung của quản lý nhà nước về lưu trữ
Bài viết của tác giả Dương Văn Khảm, “Quản lý lưu trữ trong bối cảnh cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0”, Tạp chí Văn thư lưu trữ số 8/ 2018, tr. 5, tr.12, năm
2018. Quản lý lưu trữ trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là quá trình
quản lý và quản lý nhà nước về công tác lưu trữ theo công nghệ mới, nhằm đưa
công tác lưu trữ ăn nhịp với thời đại, tài liệu lưu trữ được bảo vệ an toàn và khai
16


×