Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

15 đề 15 (soạn bởi giang 07) image marked

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.84 KB, 10 trang )

ĐỀ MINH HỌA CHUẨN
2020 THEO HƯỚNG TINH
GIẢN BỘ GIÁO DỤC

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2020
ĐỀ SỐ 15 – (GIANG 07)
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

A. ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ:
1. Cấu trúc đề vẫn gồm hai phần, đó là phần Đọc hiểu (3 điểm) và Làm văn (7 điểm).
- Trong đó, câu hỏi Đọc hiểu gồm ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa cùng 4 câu hỏi đọc
hiểu theo các mức độ: Nhận biết/ thông hiểu/ vận dụng và vận dụng cao. Đó là những dạng
câu hỏi quen thuộc với học trò từ nhiều năm nay. Theo đúng cấu trúc đề thi minh họa của
Bộ GD&ĐT năm 2020.
- Trong phần Làm văn, câu Nghị luận xã hội (2 điểm) với yêu cầu viết một đoạn văn
khoảng 200 chữ, nội dung nghị luận là vấn đề có quan hệ hữu cơ với nội dung trong ngữ
liệu đọc hiểu.
2. Nội dung:
- Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, và không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ
mới công bố ngày 31.3.2020. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình
không khó để đạt mức điểm 5 - 6; học sinh khá đạt 7 - 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10
đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc
bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo.
- Phần Đọc hiểu trong đề thi sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn
trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Để trả lời được 4 câu hỏi này, đòi hỏi học sinh phải nắm
chắc kiến thức về Tiếng Việt, đọc hiểu nội dung và suy ngẫm, đánh giá. Đặc biệt ở câu 3,
câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn trích, câu trích dẫn thì bài làm mới hay,
hiểu đúng vấn đề.
- Trong phần Làm văn:
+ Đề thi yêu cầu học sinh viết đoạn văn nghị luận xã hội: Câu này vẫn giữ nguyên tắc ra


đề truyền thống, yêu cầu học sinh viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về một
vấn đề được rút ra từ ngữ liệu ở phần Đọc hiểu.
+ Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình học kì I
lớp 12, không ra ngoài nội dung tinh giản của Bộ GDĐT, mức độ phù hợp giống với câu
nghị luận học trong đề thi chính thức năm 2019, và đề minh họa 2020. Và đây là đơn vị kiến
thức nhỏ (không phải toàn bộ tác phẩm), phù hợp với dung lượng bài văn 5 điểm trong thời
lượng đề thi 120 phút.
B. RA ĐỀ THEO ĐỊNH HƯỚNG VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ:
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Nước Mỹ hùng mạnh với tầu vũ trụ lên mặt trăng, tầu ngầm vượt đại dương, tên lửa
vượt châu lục, quốc gia giàu nhất thế giới nhưng cũng bị virus Covid làm cho thất điên bát
đảo. Nước Ý xinh đẹp bên bờ Địa Trung Hải thì hơn 18. 000 người chết. Phi thuyền, tầu
ngầm, tên lửa hạt nhân,... dường như không địch nổi những con virus vô hình và biến đổi


chủng loại không lường. Các nền kinh tế thị trường hùng mạnh cũng bị khủng hoảng. Giá
dầu lao dốc. Hơn 10 triệu ngườ lao động ở Mỹ đệ đơn xin trợ cấp thất nghiệp. Các tập đoàn
kinh tế hàng đầu thế giới đang điên đảo bởi những con Covid vô hình. “WTO dự báo kim
ngạch thương mại toàn cầu sẽ sụt giảm mạnh hơn nhiều so với mức 12,6% của khủng
hoảng 2009”
Virus Covid 19 không từ một ai, từ công dân hạng bét đến thượng lưu quý tộc. Thái tử
Charles con trai cả Nữ hoàng Elizabeth II, người kế vị ngài vàng nước Anh cũng dương tính
virus corona. Phó tổng thống Iran và hàng hoạt quan chức cao cấp của đất nước tấm thảm
bay cũng nhiễm Covid từ đầu tháng 3. Mới nhất, Covid đã kịp làm cho ông Matt Hancock Bộ trưởng Y tế Anh và ngài Boris Johnson - Thủ tướng Anh dương tính virus corona phải tự
cách ly. Loài người bị những virus vô hình quật cho tơi bời, chẳng biết về sau có ngạo nghễ
coi mình là Chúa tể của muôn loài với cái nghĩa quyền sinh quyền sát không.
Chưa bao giờ tiềm năng, sức mạnh cũng căn tính dân tộc yếu kém của các quốc gia
hiển lộ, phơi bày như “chiến tranh chống virus Covid” hiện nay. Chính phủ, quốc gia nào
chủ quan, bỏ qua thời cơ vàng, thụ động chống dịch thì bị trả giá nặng nề. Chính phủ, quốc

gia nào chủ động tổ chức phòng chống ngay từ đầu, quyết liệt thì bớt đau thương.
Chủng loài virus corona mới này đến từ đâu, mà cả gan xâm lược đánh phá loài người?
Dĩ nhiên, chúng không đến từ hành tinh khác. Chúng đến từ trái đất. Cuộc chiến này không
phải “chiến tranh giữa các vì sao”, mà trận tuyến là hai giống loài trên địa cầu này: Con
người và virus Covid. Giặc Covid lại bình đẳng gây bệnh cho bất cứ cá thể nào, quốc gia
nào. Chúng không ưu ái nước lớn, mà cũng chẳng bạc đãi nước nhỏ. Trong cuộc chiến này,
các cường quốc không có quyền áp đặt luật chơi với virus Covid, như đã từng áp đặt, chia
chác lãnh thổ, tài nguyên trên lưng nước nhỏ.
( - “Loài người có bớt ngạo mạn?” (trích) - Sương Nguyệt Minh)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Chỉ ra phong cách ngôn ngữ chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2: Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào về việc “Virus Covid 19 không từ một
ai”?
Câu 3: Anh/ chị hiểu như thế nào về câu: Giặc Covid lại bình đẳng gây bệnh cho bất cứ
cá thể nào, quốc gia nào?
Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với quan điểm: Chính phủ, quốc gia nào chủ động tổ chức
phòng chống ngay từ đầu, quyết liệt thì bớt đau thương ? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):
Anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về vấn đề:
Sự nguy hại của Virus Covid 19 đối với đời sống con người?
Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
“Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể


Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế

Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ”
(trích “Sóng” – Xuân Quỳnh, SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2019)
HƯỚNG DẪN GIẢI

Nội dung
I. ĐỌC, HIỂU
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ chính được sử dụng trong văn bản trên: Phong
cách ngôn ngữ báo chí/báo chí.
Câu 2:
Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng sau về việc Virus Covid 19 không từ một
ai:
- Từ công dân hạng bét đến thượng lưu quý tộc.
- Thái tử Charles con trai cả Nữ hoàng Elizabeth II, người kế vị ngài vàng nước
Anh cũng dương tính virus corona.
-Phó tổng thống Iran và hàng hoạt quan chức cao cấp của đất nước tấm thảm
bay cũng nhiễm Covid từ đầu tháng 3.
- Mới nhất, Covid đã kịp làm cho ông Matt Hancock - Bộ trưởng Y tế Anh
- Ngài Boris Johnson - Thủ tướng Anh dương tính virus corona phải tự cách ly.
Mức điểm: Dựa vào văn bản, thí sinh tìm ra nội dung câu hỏi yêu cầu.
- Thí sinh nêu ra đầy đủ, rõ ràng, chuẩn xác bốn dẫn chứng trở lên.

Điểm
3,0
0,50
0,50

0,50



- Thí sinh nêu ra dưới bốn dẫn chứng.
- Thí sinh nêu ra dưới hai dẫn chứng
- Thí sinh không làm được gì, làm sai.
Câu 3:
Thí sinh trình bày sự hiểu của bản thân về câu: Giặc Covid lại bình đẳng gây
bệnh cho bất cứ cá thể nào, quốc gia nào.
- “Giặc Covid” (Covid 19) đang hoành hoành trên thế giới. Loại vius này không
tha một ai, bình đẳng gây bệnh cho tất cả mọi kiểu người. Ai cũng có thể bị
nhiễm vius này dù là người giàu hay nghèo, già hay trẻ, gái hay trai, da trắng hay
da màu. Khắp các châu lục, từ các nước đang phát triển đến các cường quốc lớn
trên thế giới đều bị virus Covid làm cho thất điên bát đảo. Chúng không ưu ái
nước lớn, mà cũng chẳng bạc đãi nước nhỏ.
- Ý nghĩa: Câu văn cảnh báo hiểm họa khôn lường của vius Corona; có tác dụng
nhắc nhở cảnh tỉnh mọi người, mọi quốc gia không được thờ ơ, chủ quan, phải tự
giác, nâng cao tinh thần trách nhiệm, sát cánh cùng nhau phòng chống, đẩy lùi,
tiêu diệt dịch Covid 19….
Mức điểm:
- Thí sinh trình bày đầy đủ, rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi câu sai, dùng từ.
- Thí sinh trình bày đầy đủ, có vài chỗ còn lủng củng, không mắc lỗi câu sai.
- Thí sinh trình bày khá đầy đủ, có mắc sai xót nhỏ trong trình bày.
- Thí sinh trình bày quá sơ sài, qua loa.
- Thí sinh không làm được gì, làm sai.
Câu 4:
Thí sinh tự do nêu quan điểm, lí giải hợp lí, thuyết phục, làm rõ vấn đề, có thể
nêu theo 3 hướng:
- Đồng tình và giải thích được vì sao đồng tình.
- Không đồng tình và giải thích được vì sao không đồng tình.
- Vừa đồng tình, vừa không đồng tình và giải thích được lí do.
Đa số HS sẽ theo hướng đồng tình:
Gợi ý:

- Chẳng hạn khẳng định: Tôi (em) đồng tình với quan điểm của tác giả đưa ra
trong câu: Chính phủ, quốc gia nào chủ động tổ chức phòng chống ngay từ đầu,
quyết liệt thì bớt đau thương.
- Vì: Trên thực tế…
+ Đại dịch Covid 19 đang hoành hành trên thế giới, gây thiệt hại nặng nề về mọi
mặt, nhất là cướp đi sinh mạng của hàng trăm ngàn người. Đáng chú ý là những
chính phủ, quốc gia nào không chủ động, quyết liệt tổ chức phòng chống đại dịch
này ngay từ đầu thì mức độ đau thương càng lớn. Mỹ, Trung Quốc và các nước
phát hiển ở Châu Âu như Tây Ban Nha, Ý, Pháp, Đức hùng mạnh như thế nhưng
vì chậm trễ, không quyết liệt, có phần chủ quan lúc đầu nên đã bị Virus làm cho
“thất điên bát đảo”. Số người tử vong vì virus Covid 19 ở các nước này cũng
đứng đầu thế giới.

0,25
0,15
0,00
1,00

1,00
0,75
0,50
0,25
0,00
1,00


+ Ngược lại, chính phủ, quốc gia nào chủ động tổ chức phòng chống ngay từ đầu,
quyết liệt thì bớt đau thương, tiêu biểu nhất chính là nước Việt Nam của chúng ta.
Quốc tế đánh giá cao Việt Nam ứng phó hiệu quả với dịch viêm đường hô hấp
cấp COVID-19, trở thành "ngọn hải đăng" về cách làm với nguồn lực hạn chế; ca

ngợi Việt Nam là “người dẫn đầu toàn cầu trong cuộc chiến chống virus nCoV”.
Việt Nam đã sớm nhận thức rõ ràng về nguy cơ bùng phát của dịch bệnh có thể
tàn phá một đất nước đang phát triển và Việt Nam đã hành động mau lẹ, đưa ra
quyết định nhanh chóng và kịp thời, hạn chế mức thiệt hại ít nhất, đặc biệt đến
nay chưa có người chết vì Covid 19 (tính đến thời điểm giải đề này 24/4/2020).
+…
Mức điểm:
- Thí sinh trình bày đầy đủ, rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi câu sai, dùng từ.
- Thí sinh trình bày đầy đủ, có vài chỗ còn lủng củng, không mắc lỗi câu sai,
dùng từ.
- Thí sinh trình bày khá đầy đủ, có mắc sai xót nhỏ trong trình bày.

1,00
0,75
0,50

- Thí sinh trình bày còn sơ sài, qua loa.

0,25

- Thí sinh không làm được gì, làm sai.

0,00

II. LÀM VĂN
Câu 1:
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ; học sinh có thể trình bày đoạn
văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân- hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề đời sống con người: Sự
nguy hại của Virus Covid 19 đối với đời sống con người

c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về : Sự nguy hại của Virus Covid 19
đối với đời sống con người. Có thể triển khai theo hướng sau:
* Giới thiệu, giải thích vấn đề:
Đại dịch Covid 19 đang hoành hành trên thế giới, gây thiệt hại nặng nề về mọi
mặt cho con người. …
* Bàn luận: Sự nguy hại của Virus Covid 19 ( phần thân đoạn ít nhất phải có một
dẫn chứng phù hợp)
- Gây ra cảnh đau thương, mất mát, lo lắng trên toàn cầu. Có những ngày
xem tivi nhìn thấy người chết vì Covid 19 như “ngả rạ”, số người nhiễm, số
người chết tăng lên hàng giờ- một sự đau thương mất mát to lớn không gì có thể
bù đắp được.
- Hủy hoại con người: COVID-19 gây ra có ảnh hưởng trên khắp các cơ quan
nội tạng người. Các công trình nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng bệnh nhân
mắc Covid-19 sẽ bị tổn thương phổi lâu dài. Tuy nhiên, hậu quả của bệnh chưa
dừng lại ở đó, người bị nhiễm Covid 19 có thể bị tổn thương tim và não, …
- Tổn thất kinh tế: Virus Corona chủng mới gây dịch Covid-19 đang giáng một

7,00
2,00
0,25
0,25
1,00

0,25

0,50


đòn nặng vào nền kinh tế toàn cầu với hậu quả cực kỳ nghiêm trọng, vượt xa các

trận dịch trước đây. Đại dịch không chỉ làm ảnh hưởng đến các ngành đầu tư tài
chính, thương mại dịch vụ, xuất nhập khẩu, sản xuất công nghiệp, hàng không
dân dụng, du lịch, năng lượng, giao thông vận tải… mà còn ảnh hưởng rất lớn
đến giới công nghệ quốc tế, nông nghiệp, ngư nghiệp cũng ảnh hưởng nặng nề. - Tác động đến xã hội:
+ Lao động, việc làm, gia tăng thất nghiệp: Dịch Covid-19 đã, đang và sẽ kéo
theo việc giảm tổng cầu xã hội và gia tăng nạn thất nghiệp, gấy áp lực mạnh đến
công tác bảo đảm an sinh, thu nhập, việc làm theo cả quy mô quốc gia và quốc
tế. Hàng triệu người lao động sẽ phải rơi vào tình trạng thất nghiệp, thiếu việc
làm, giảm giờ làm và tiền lương, và rớt xuống dưới chuẩn nghèo.
+ Giảm thu nhập, nhất là người nghèo. Giảm số lượng việc làm đồng nghĩa với
việc mất đi nguồn thu nhập lớn cho người lao động, ước tính con số này tương
đương từ 860 tỷ USD đến 3,4 nghìn tỷ USD trong năm 2020. ILO ước tính, sẽ có
thêm từ 8,8 đến 35 triệu người lao động rơi vào đói nghèo trên khắp thế giới, so
mức ước tính trước đây cho năm 2020 (là giảm 14 triệu người).
- Tác động đối với nhiều lĩnh vực cụ thể khác như giao thông vận tải, đặc
biệt là du lịch.
- Tác động đến quan hệ chính trị, ngoại giao giữa các nước. Nếu dịch bệnh
tiếp tục kéo dài, quan hệ chính trị, ngoại giao giữa các nước và đối tác trên thế
giới sẽ chịu ảnh hưởng lớn.Việc phân biệt đối xử với những người đến từ vùng
dịch bệnh và công dân của các nước bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, sẽ có tác động
xấu đến quan hệ chính trị, ngoại giao giữa các nước. Những diễn biến liên quan
đến dịch bệnh có thể làm cho "chuyện nhỏ trở thành chuyện lớn" giữa các quốc
gia, dân tộc; giữa các khu vực và châu lục với nhau. Đây là vấn đề khó có thể giải
quyết trong một sớm một chiều do liên quan đến sự khác biệt về chính sách, chủ
trương, biện pháp xử lý khủng hoảng và chống dịch bệnh của từng nước. Thậm
chí, nhiều chuyên gia cho rằng, giải quyết vấn đề này còn khó khăn, phức tạp và
lâu dài hơn cả việc xử lý vấn đề kinh tế do tác động của dịch bệnh. (tiêu biểu
quan hệ Mĩ- Trung)
- Giáo dục, đào tạo: Dịch Covid-19 đã tác động rất lớn đến ngành giáo dục - đào
tạo của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.Từ khi dịch bùng phát đến

nay, tất cả các trường học và cơ sở giáo dục công lập, ngoài công lập và tư thục
đã phải dừng việc dạy và học trực tiếp.
-…


* Rút ra bài học nhận thức vài hành động
Đại dịch Covid-19 đã và đang là mối đe dọa gây nguy hại to lớn về nhiều mặt đối
với thế giới. Hãy nghiêm túc, trung thực, tự giác và tuyệt đối không được chủ
quan. Cuộc chiến chống lại “giặc Covid 19” thành bại bắt đầu từ mỗi người. Mọi
người, mọi nhà và toàn thế giới đã và đang chung tay, đoàn kết, huy động sức
mạnh toàn diện trong cuộc chiến này chắc chắn dịch bệnh sẽ bị đẩy lùi.Tôi tin
rằng một ngày không xa chúng ta sẽ tiếp tục “tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững
chắc”.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
Câu 2:
a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề cần
nghị luận, Thân bài triển kha74 i được vấn đề nghị luận, Kết bài khái quát được
vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận hai khổ thơ đầu của bài thơ
“Sóng”- Xuân Quỳnh
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cơ bản đảm bảo các nội dung sau:
1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận
- Xuân Quỳnh được xem là một trong số những thi sĩ viết thơ tình hay nhất trong
nền thơ Việt Nam hiện đại. Tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh vừa nồng nhiệt, táo
bạo, vừa thiết tha, say đắm, dịu dàng, hồn nhiên giàu trực cảm mà lắng sâu những
trải nghiệm suy tư, mãnh liệt khao khát hạnh phúc đời thường, bình dị…
- “Sóng” là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ Xuân Quỳnh. Bài

thơ là tiếng lòng thiết tha của người phụ nữ trước cuộc đời được sống, được yêu
đúng nghĩa, chân thành, tha thiết, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thủy.
Những vẻ đẹp trên của tâm hồn người con gái đang yêu được thể hiện rõ nét ngay
từ hai khổ đầu (trích dẫn đoạn thơ).
2. Cảm nhận đoạn thơ
* Khái quát chung trước khi cảm nhận cụ thể đoạn thơ:
- Thật vậy, tiếng lòng của nhân vật trữ tình trong “Sóng” cũng là tiếng lòng của
biết bao người con gái luôn da diết trong tình yêu và khát vọng hạnh phúc đời
thường. Bài thơ được sáng tác vào năm 1967 trong chuyến đi vùng biển Diêm
Điền (Thái Bình). Đây là một trong những vần thơ xuất sắc nhất viết về tình yêu,
rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh được in trong tập “Hoa dọc chiến
hào”.
- Bài thơ có hai hình tượng “sóng” và “em”. Hai hình tượng này lúc phân tách,
soi chiếu vào nhau, lúc nhập hòa làm một trong một cái tôi trữ tình duy nhất là
Xuân Quỳnh. Vì thế có thể nói rằng hai hình tượng này tuy hai mà một, tuy một
mà hai. Nhìn chung bài thơ được tổ chức theo lối kết cấu vừa song hành vừa
trùng phức. Song hành để thấu tỏ, trùng phức để khẳng định những khát khao

0,25

0,25
0,25
5,00
0,25

0,25
3,75
0,50

2,75

0,25


cháy bỏng trong tâm hồn người phụ nữ đang yêu.
- Đoạn thơ gồm 8 dòng thơ cũng chính là hai khổ đầu của bài thơ “Sóng”. Bao
trùm đoạn thơ là những nét tương đồng của “sóng” và “em”: cung bậc, trạng thái
phong phú, đầy bí ẩn; có khát vọng vươn xa, thoát khỏi những gì nhỏ hẹp, tầm
thường…
* Cảm nhận chi tiết đoạn thơ
- Khổ 1:
+ Hai câu thơ đầu của khổ 1 diễn tả trạng thái, cung bậc phong phú, phức
tạp, đầy bí ẩn của “sóng” và tâm trạng người con gái đang yêu:
“Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ”
-> Bằng hình thức đối lập và cách ngắt nhịp 2/1/2 đều đặn tả nhịp điệu con sóng
khi trào lên lúc lắng xuống nhịp nhàng. Xuân Quỳnh đã phát hiện ra những đặc
tính đối cực của những con sóng ngoài biển khơi. Sóng “dữ dội”, “ồn ào” là khi
biển động phong ba, bão tố; còn khi trời yên bể lặng thì sóng lại “dịu êm”, lặng
lẽ”, dịu dàng, êm ả. Những đối cực này lúc rõ ràng khi khó đoán, thất thường và
đầy bí ẩn.
-> Nghệ thuật ẩn dụ: Sóng là ẩn dụ cho tâm hồn người con gái đang yêu. Mượn
hình tượng “sóng”, người phụ nữ đang yêu đang tự nhận thức về những biến
động trong lòng mình, đang chân thành bộc bạch mà không hề giấu giếm những
trạng thái tâm lí, tình cảm vừa phong phú, vừa phức tạp của một tâm hồn đang
khao khát yêu đương: lúc giận dữ, hờn ghen, khi dịu hiền, sâu lắng. Những trạng
thái này đối lập, phức tạp, thất thường đấy nhưng lại thống nhất vì đều được
“chảy” ra từ trái tim yêu chân thành, mãnh liệt.-> Những cung bậc tình cảm đó
của người con gái đã được Puskin – nhà thơ Nga thế kỉ XIX đề cập đến trong bài
thơ “Sao mà anh ngốc thế”:
“Em bảo anh đi đi

Sao anh không đứng lại
Em bảo anh đừng đợi
Sao anh vội về ngay?
Lời nói gió thoảng bay
Đôi mắt huyền đẫm lệ
Sao mà anh ngốc thế
Chẳng nhìn vào mắt em!”
Bản chất người con gái khi yêu là vậy, luôn mâu thuẫn, nghịch lí, đầy bí ẩn.
-> Thêm nữa, cách sắp xếp từ ngữ rất tinh tế của Xuân Quỳnh (không phải là “Dữ
dội và ồn ào- Dịu êm và lặng lẽ”; cũng không phải là “Dịu êm và dữ dội- Lặng lẽ
và ồn ào”) cũng đã góp phần nhấn mạnh vẻ đẹp nữ tính, lắng sâu của người phụ
nữ trong tình yêu => vẻ đẹp muôn đời của người phụ nữ trong tình yêu.
+ Hai câu sau của khổ 1: Sang hai câu sau, “sóng” và “em” lại có một hành
trình vượt thoát khỏi những gì nhỏ hẹp, chật chội, tầm thường:
“Sông không hiểu nổi mình

2,50
1,50
0,75

0,25

0,25

0,25

0,50


Sóng tìm ra tận bể”

-> “Sông” và “bể” đều là không gian tồn tại của sóng nước. Nhưng sông nhỏ hẹp,
biển thì rộng bao la. Những con sóng phức tạp, đối nghịch, đầy bí ẩn ở trên
không chấp nhận sự chật hẹp, tầm thường và thiếu sự đồng cảm (Sông không hiểu
nổi mình) đã chủ động tìm đến biển rộng bao la, đến với môi trường đích thực
của nó. Nghệ thuật nhân hóa đã làm cho sóng trở thành một sinh thể có hồn, có
tính cách, bãn lĩnh.
-> Ở đây, “sóng” tiếp tục là ẩn dụ cho vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong
tình yêu. Người phụ nữ không chấp nhận sự tầm thường, nhỏ hẹp. Trái tim ấy
luôn hướng đến cái cao cả, sẵn sàng vượt qua mọi rào cản để tìm đến một tình
yêu đích thực, để tâm hồn được đồng điệu, được thấu hiểu, sẻ chia…
-> Hai câu thơ, thể hiện quan niệm mới mẻ, hiện đại của Xuân Quỳnh về tình
yêu: Người phụ nữ dám yêu, dám chủ động, tự tin và minh bạch quyết liệt đi tìm
tình yêu đích thực của đời mình (không cam chịu, nhẫn nhục và phụ thuộc như
người phụ nữ xưa => cần có điểm nhấn ở đây).
- Khổ 2: Sóng và tình yêu muôn đời bất diệt.
+ Khổ thứ hai, nhà thơ đã phát hiện ra quy luật của sóng cũng là quy luật muôn
đời của tình yêu con người
“Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ”
-> Đứng trước biển khơi rộng lớn bao la, nữ sĩ phát hiện mối tình bất tử giữa
sóng và bờ. Thán từ “ôi” cùng những từ chỉ thời gian như “ngày xưa” (quá khứ),
“ngày sau” (tương lai), “vẫn thế” đã thể hiện niềm sung sướng của nữ sĩ khi phát
hiện quy luật của “sóng” là quy luật của sự vĩnh hằng. Con sóng ngày xưa, ngày
sau vẫn thế – nghĩa là một hành trình xuyên suốt từ quá khứ đến tương lai, sóng
lúc nào cũng thế, mãi mãi “ru khúc tình ca” với biển trong “mối tình thủy chung”,
bất diệt.
-> Cũng như sóng, khát vọng tình yêu là bất diệt. Sóng muôn đời không thay đổi
thì tình yêu sẽ mãi mãi song hành cùng với con người và khát vọng tình yêu cũng

sẽ là khát vọng muôn đời của con người, nhất là tuổi trẻ. Những từ “khát vọng”,
“bồi hồi” và hình ảnh “trong ngực trẻ” đã diễn tả thật mãnh liệt một trái tim với
những nhịp đập dồn dập vì khát khao yêu cháy bỏng. Bao nhiêu thế kỉ qua, con
người đã đến với tình yêu, đã sống mà không thể thiếu tình yêu và sẽ còn yêu
chừng nào còn tồn tại, thậm chí yêu cả “khi chết đi rồi”…
-> Trong ca dao, trai gái ngày xưa cũng đã từng khao khát như thế:
“Thấy anh như thấy mặt trời;
Chói chang khó ngó, trao lời khó trao”.
(Ca dao)
-> Trong văn học trung đại, nhân vật Thúy Kiều của Nguyễn Du cũng vì tiếng sét
ái tình mà đã vượt lên lễ giáo phong kiến, dù đêm hôm nhưng vẫn “Xăm xăm

0,25

1,00
0,50

0,25

0,25


băng lối vườn khuya một mình” để đến tình tự cùng Kim Trọng. Còn ông hoàng
tình yêu Xuân Diệu – đại diện cho tiếng nói của Phong trào Thơ mới – cũng đã
từng da diết cháy bỏng trong tình yêu: “Làm sao sống được mà không yêu;
Không nhớ, không thương một kẻ nào”. Bốn câu thơ cho thấy nữ sĩ Xuân Quỳnh
đã diễn tả đúng tâm trạng của những người khi bắt gặp vầng sáng chói lóa của
tình yêu. Sức mạnh của tình yêu bao giờ cũng mạnh hơn tất cả, nồng nàn, bất
diệt.
3. Nhận xét, đáng giá khái quát:

- Cảm nhận 2 khổ thơ đầu bài Sóng của Xuân Quỳnh, ta thấy hai hình tượng
“sóng” và “em” vừa tương đồng vừa bổ sung soi chiếu vào nhau để làm rõ tình
cảm, khát vọng của nhân vật trữ tình. Sóng hiển hiện không chỉ bởi hình ảnh mà
còn hiển hiện qua âm điệu. Âm điệu của bài thơ nói chung, đoạn thơ nói riêng là
âm điệu của những con sóng trên biển cả, là nhịp của những con sóng lòng trong
trái tim thi sĩ. Âm điệu đó được tạo nên bởi hai yếu tố chính: thể thơ năm chữ và
cách tổ chức ngôn từ, hình ảnh thể hiện tâm trạng bùng cháy ngọn lửa mãnh liệt
của người con gái trong tình yêu. Giọng điệu ấy cũng chính là giọng điệu tâm
hồn của thi nhân. Giọng thơ tha thiết, hình ảnh, từ ngữ giàu sức liên tưởng, cùng
với nghệ thuật xây dựng hình tượng ẩn dụ đích đáng “sóng” đã làm nên sức hấp
dẫn riêng của đoạn thơ, bài thơ.
- Qua hình tượng sóng và trên cơ sở khám phá sự tương đồng giữa “sóng” và
“em”, lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, một nhà thơ nữ đã lấy sóng để bộc lộ
chân thành, mạnh mẽ mà đầy nữ tính về trạng thái, tâm hồn của người phụ nữ
trong tình yêu. Đó là một trái tim yêu thiết tha, nồng nàn, đầy phức tạp, nghịch lí
và đầy khá vọng vươn xa, chủ động vượt thoát khỏi những gì nhỏ nhẹp, tầm
thường, “na ná tình yêu” để tìm đến tình yêu đích thực. Vẻ đẹp tâm hồn của
người phụ nữ trong tình yêu ở đây vừa truyền thống vừa hiện đại.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
mẻ.

0,50
0,25

0,25

0.25
0.50




×