Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

HỆ XƯƠNG, HỆ CƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.24 KB, 5 trang )

HỆ XƯƠNG
• Hệ xương là tập hợp các xương của cơ thể tạo thành bộ khung xương vững chắc với chức
năng cơ học là chủ yếu
• Bộ xương người gồm 206 xương, đa số xương chẵn gồm:
o Xương trục gồm: 23 xương sọ và mặt, 26 xương cột sống, 25 xương lồng ngực
o Các xương phụ gồm: 64 xương chi trên, 62 xương chi dưới và 6 xương nhĩ (xương búa,
xương đe, xương bàn nhĩ…). Ngòai ra có một số xương vùng ở gân cơ và một số
xương bất thường khác .
• Chức năng của xương:
o Nâng đỡ
o Bảo vệ
o Vận động
o Tạo máu và trao đổi chất: Tủy xương là nơi tạo ta hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu. tủy
xương cũng là nơi dự trữ các chất mỡ. Xương là nơi dự trữ các muối khoáng như canxi
photpho.
I. HÌNG DẠNG VÀ CẤU TRÚC ĐẠI THỂ CỦA CÁC LOẠI XƯƠNG
1. Phân loại:
• Về phương diện hình dáng:
o Xương dài: xương trụ ,xương đùi , xương cẳng tay ..
o Xương ngắn: xương cổ tay, xương đốt sống, xương gót chân…
o Xương dẹt: xương vai, xương ức, xương vòm sọ ….
o Các loại xương khác gồm có: xương vừng (các xương nằm trong gân cơ hay bao
khớp như xương bánh chè), xương hình bất định (xương hàm trên xương thái
dương xương sàng), xương khí (xương trán, xương hàm, thân xương bướm) có
chứa không khí bên trong
• Về phương diện mô học: dựa vào cách cấu tạo xương, chia làm 2 loại
o Xương cốt mạc hay xương màng là do màng xương tạo ra.
o Xương Havers hay xương sụn là do tủy cốt tạo ra, gồm:
 xương Haves đặc: được cấu tạo bởi hệ thống Havers. Đó là những khối
xương hình trụ tạo thành bởi những lá xương đồng tâm quay quanh một ống
gọi là ống Havers. Ống havers là đường đi của mạch máu trong xương.


 xương Havers xốp: là xương có những hốc tủy lớn thông với nhau, ngăn
cách nhau không hoàn toàn bởi một ít lá xương
2. Cấu trúc đại thể:
o Cấu trúc xương dài:gồm thân xương hình ống và hai đầu phình to là đầu xương.
o Cấu trúc xương ngắn: Là xương Havers xốp, phần ngoại vi mỏng là xương cốt mạc.
o Cấu trúc xương dẹt và xương khó định hình:
-các xương vòm sọ được cấu tạo bởi 2 lớp xương đặc gọi là bản , ở giữa 2 lớp là xương Havers
xốp. Màng xương chỉ phủ ngoài của bản ngoài.
- Một số xương khó định hình có những xoang hay hang không khí.
3.cấu trúc vi thể: gồm 3 thành phần chính:
o Chất căn bản
o Các phần tử sơi
o Các tế bào xương.
II.SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ XƯƠNG.
1. Sự cốt hóa Trong sự cốt hoá có hai quá trình trái ngược nhau cùng song song tiến hành: tổng
hợp xương và phá huỷ xương hoặc sụn.
a. cốt hóa trực tiếp: chất căn bản của mô liên kết ngấm canxi và biến thành mô xương. Các
xương này gọi là xương màng như xương vòm sọ, phần lớn xương đầu mặt.
• Giai đoạn nguyên phát (chủ yếu xảy ra thời kỳ phôi thai): tạo xương đầu tiên (xương
nguyên phát) thay thế mô liên kết
• Giai đoạn cốt hóa thứ phát: xảy ra sau sinh. Tạo ra xương thứ phát thay thế cho xương
nguyên phát
b. Cốt hóa mô hình sụn: chất căn bản của mô liên kết ngấm cartilagen thành sụn. Sụn này bị
tiêu đi và được thay thế bằng mô liên kết non dần dần biến thành xương.
• Giai đọan cốt hóa nguyên phát
o Màng sụn biệt hóa thành màng xương, tạo ra những lá xương cốt mạc bao ngoài
miếng sụn trừ 2 đầu mô hình sụn
o Sự xuất hiện trung tâm cốt hóa nguyên phát: mạch máu và các tế bào xương (hủy
cốt bào và tạo cốt bào) từ màng xương xâm nhập vào trung tâm mô hình sụn
o Hủy cốt bào phá hủy phần nhiễm calcium,Tạo cốt bào tạo ra những lá xương đắp

vào bề mặt những mảnh sụn nhiễm calcium sót lại tạo ra xương trong sụn
o Xương trong sụn bị phá hủy, giai đoạn thứ phát tạo ra ống tủy thân xương
o Từ trung tâm cốt hóa: mạch máu và mô liên kết tiến về 2 đầu thân mô hình sụn phá
hủy thay thế sụn
o KQ: miếng sụn đặc biến thành ống xương cốt mạc, hai đầu bịt kín bởi 2 nút sụn,
giữa hốc dài là ống tủy chứa tủy xương
o Giữa đầu thân xương có một vùng gọi là vùng cốt hóa với những lớp theo thứ tự:
lớp sụn, lớp sụn xếp hàng, lớp sụn phì đại, lớp sụn nhiễm calcium, lớp sụn cốt hóa
o Ở đầu mô hình sụn: sự cốt hóa nguyên phát muộn hơn
o Sự xuất hiện trung tâm cốt hóa ở trung tâm mô hình sụn và lan tỏa từ vùng trung
tâm ra xung quanh khối sụn
o KQ: trung tâm khối sụn là một hốc chứa tủy xương, xung quanh vùng cốt hóa,
ngoại vi với các lớp sụn trong, sụn xếp hàng…
o Giữa đầu và thân xương có sụn gắn kết bởi sụn đầu xương. Sụn đầu xương biến
mất khi trưởng thành khi đó màng xương cốt hóa hoàn toàn
• Giai đọan cốt hóa thứ phát
o Ở thân xương:
 Nhằm tạo hệ xương Havers.
 Màng xương tạo thành những lá xương ở mặt ngoài.
 Phía trong mạch máu và hủy cốt bào từ ống tủy tiến vào thành xương đặc phá
hủy xương cốt mạc tạo ra những đường hầm hình ống gọi là khoảng trống
Howship cùng với tạo cốt bào tạo lá xương đồng tâm đắp vào khoảng trống
Howship tạo thành ống Havers sau đó hợp thành hệ thống Havers .
 Phía ngoài thân xương có một số lá xương cốt mạc tạo thành hệ thống cơ bản
 Khi ống tủy không to nữa tạo cốt bào của ống tủy xương tạo ra một số lá xương
đắp vào mặt trong thân xương tạo ra hệ thống cơ bản trong
o Ở đầu thân xương
 Xương trong sụn dần bị phá hủy thay thế xương Havers xốp trừ vùng ngọai vi là
xương cốt mạc và ở mặt khớp là sụn khớp
 Xương dài do sự phát triển sụn đầu xương, xương to do màng xương .

2. Sự tăng trưởng.
o Tăng trưởng theo chiều dài
o Tăng trưởng theo chiều dày
Hormon HGH có ảnh hưởng như thế nào?
Hormon tăng trưởng (HGH) được tiết ra bởi tuyến yên, kích thích sự phát triển ở trẻ em, tạo khối
cơ bắp, sự dẻo dai ở người trưởng thành. Tác dụng của hGH là làm người ta trẻ hơn, da mỏng hơn,
xương khỏe hơn, sung mãn hơn và làm cho hệ miễn dịch tốt hơn. HGH còn giúp duy trì trí nhớ ở
người lớn.
CÁC LOẠI KHỚP
• Khớp động: là những khớp có cử động được đa số xương
• Khớp bán động là giữa các xương có khe khớp và bao khớp nhưng trong bao khớp sợi
không có bao hoạt dịch như vậy liên kết này chuyển tiếp giữa động và bất động: vd khớp
liên đốt sống khớp mu
• Khớp bất động: vd khớp xương vòm sọ có 3 loại :
o Khớp bất động sợi:
 Liên kết các xương liên tục nhờ mô liên kết
 Phân loại:
• Chia theo hình dáng đường khớp
• Chia theo tính chất mô liên kết
o Khớp bất động sụn: loại này giúp dính chặt 2 đầu xương với nhau, sụn này liên kết
với cốt mạc bên ngoài. Do sụn có tính linh hoạt nên khớp này không chắc chắn
bằng kiểu khớp bất động
o Khớp bất động xương: Tổ chức sụn hoặc sợi giữa các xương được thay thế bằng mô
xương khiến các xương dính lại thành một khối vững chắc vd các khớp vòm sọ
người già
HỆ CƠ
A. CƠ ĐẦU MẶT- CỔ
1.Cơ đầu mặt ( lớn nhất là cơ thái dương hoặc cơ chẩm trán) gồm có hai nhóm: nhóm
cơ nhai và nhóm cơ nét mặt (cơ bám da), tuy nhiên nhóm cơ nhai cũng tham gia phần nào
vào các cử động nét mặt.

- Nhóm cơ nhai : có chức năng vận động xương hàm dưới.
Cơ thái dương là cơ lớn nhất trong nhóm cơ nhai, nằm trong hố thái dương, thớ cơ xòe re
như cái quạt. Chức năng: nâng xương hàm dưới và kéo ra sau.
- Nhóm cơ nét mặt :có tác dụng biểu hiện trạng thái tình cảm của con người và tham gia
vào hoạt động như : nhai, nuốt, phát âm, hô hấp,…
Nhóm cơ này ở nông dưới da, cơ hoặc hoàn toàn không bám vào xương hoặc bám vào
xương ở đầu bám gốc còn đầu kia bám vào da. Nhóm cơ này không có cân chính thức
phủ, do vậy cơ mềm mại, khi co cơ làm vận động các vùng da mặt. Trong số cơ này có
một số loại cơ vòng phát triển quanh các hốc, khoang ở mặt như ổ mắt, khoang miệng.
2. Các cơ cổ (lớn nhất là cơ bám da cổ)
Chức năng : kéo hàm dưới và môi dưới xuống, làm căng da cổ; gập cổ, ngửa đầu, nghiêng
và xoay đầu, nâng lồng ngực lên trên; nâng xương móng, sàn miệng, đáy lưỡi lên trên khi
nuốt; kéo xương móng xuống dưới; gấp và xoay cột sống cổ, nghiêng cột sống cổ sang bên,

Cơ bám da cổ : là cơ dẹt mỏng, rộng, nằm ngang dưới da cổ. Cơ co kéo hàm dưới và môi
dưới xuống, căng và làm nhăn da cổ. Ở người cơ này đã thoái hóa.
Cơ ức đòn chũm : là một cơ cổ lớn và khỏe nhất nằm ở bên cổ. Cơ này phát triển mạnh ở
người. Chức năng : nếu một bên co làm quay đầu về phía đó. Nếu hai bên co, làm gấp hoặc
duỗi cột sống
D. CƠ CHI DƯỚI (lớn nhất là cơ may)
Cơ chi dưới không phân hóa như cơ chi trên và phần lớn là những cơ to khỏe để thích nghi
với chức năng mang trọng lượng của chi dưới.
Chức năng :
- Gấp, duỗi, dạng, khép, xoay (ra ngoài hay vào trong) đùi.
- Gấp, duỗi, xoay (ra ngoài hay vào trong) cẳng chân.
- Gấp, duỗi, dạng, khép, xoay (ra ngoài hay vào trong) bàn chân.
Cơ mông lớn : cơ này mạnh nhất trong cơ thể, rộng, dày, hình tứ giác che phủ gần hết
mông. Cơ mông lớn đặc biệt phát triển ở người. Chức năng : duỗi và sấp đùi, nâng chậu
hông và kéo nghiêng về một bên, duỗi thân. Cơ có vai trò đặc biệt quan trọng là giữ cơ thể
ở tư thế khi đứng thẳng và đi lại, chạy, nhảy, leo trèo,…

Cơ thắt lưng chậu : là một cơ khỏe nằm ở hố chậu lớn, được hình thành từ hai cơ : cơ thắt
lưng và cơ chậu. Chức năng : Nếu cố định đầu gần, khi cơ co sẽ làm gấp đùi, xoay đùi ra
ngoài. Nếu cố định đầu xa mà hai bên cơ đều co sẽ gập thân về trước. Người đang nằm
ngửa mà ngồi dậy chủ yếu là nhờ cơ này. Trong các động tác chạy, nhảy cơ co làm nâng
cao đùi, bước dài.
Cơ tứ đầu đùi : là một cơ lớn, khỏe, nặng đến vài kilogam, cơ phủ gần hết mặt trước xương
đùi. Chức năng : cơ tứ đầu đùi là một cơ duỗi cẳng chân khỏe (cơ thẳng đùi còn có tác
dụng gấp đùi), cơ có vai trò quan trọng đối với tư thế đứng thẳng của người. Khi chạy cơ
này có tác dụng kéo đùi về trước, khi chân chạm đất thì nhanh chóng duổi cẳng chân.
Cơ may: là cơ dài nhất của cơ thể người, cơ nằm bắt chéo phía trước đùi, đi từ ngoài vào
trong, từ trên xuống dưới, có thể nhìn thấy được toàn bộ độ dài của cơ ở dưới da khi gấp,
dạng, ngả đùi. Chức năng : gấp đùi, xoay đùi ra ngoài, gấp cẳng chân vào đùi, xoay cẳng
chân vào trong.
Các cơ ở cẳng chân có tác dụng vận động bàn chân làm cơ thể di chuyển và giữ cho cơ thể
đứng thẳng. Nhưng các cơ vùng cẳng chân không phân hóa tỉ mỉ như cơ ở cẳng tay. Ở đây
gồm có 14 cơ, là những cơ to khỏe, nhất là những cơ ở khu sau cẳng chân.
Cơ mác ba : lần đầu tiên xuất hiện ở người, tách ra từ cơ dài duỗi các ngón chân. Cơ này
ở người có khi có và cũng có khi không có. Chức năng : duỗi bàn chân, nghiêng hoài bàn
chân.
Hoành chậu : do cơ nâng hậu môn và cơ cụt cùng với các cơ bên đối diện tạo thành một
tấm cơ võng lót mặt trên thành dưới ổ bụng gọi là hoành chậu, có chức năng nâng đỡ các
tạng trong ổ bụng và chậu, làm tăng áp ổ bụng, góp phần kiểm soát tiểu tiện và đại tiện.
Ngoài ra, ở phụ nữ nó còn có tác dụng hướng dẫn đầu thai nhi lúc sanh.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×