Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Sóc Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.09 KB, 58 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
Xuất phát từ chủ trương đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, trong
những năm qua nhằm chuyển nền kinh tế nước ta từ tự cung tự cấp, tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng XHCN, nền kinh tế nói chung và nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam
nói riêng đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng.
Việc phát triển nền kinh tế thị trường bên cạnh những ưu điểm thì nó
cùng bộc lộ những khuyết điểm của nó như: Sự mất ổn định, công bằng xã hội
và đặc biệt là sự phân hoá giàu nghèo. Bên cạnh sự tăng thu nhập và nâng cao
đời sống của số đông dân cư vẫn còn tồn tại một bộ phận nhân dân nghèo
thiếu vốn sản xuất. Đây là một vấn đề quan trọng cần được toàn xã hội quan
tâm và tìm cách giải quyết.
Được sự tập trung chỉ đạo thống nhất từ thành phố tới các quận huyện,
phường xã và sự phối hợp tham gia tích cực của các hội, đoàn thể, công tác
vay vốn quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm của thành phố nói chung và huyện Sóc
Sơn nói riêng đã được triển khai có hiệu quả. Bên cạnh những thành công đã
đạt được vẫn còn bộc lộ những vướng mắc làm giảm hiệu quả tín dụng cho
vay giải quyết việc làm cần được khắc phục.
Đứng trước yêu cầu đó, qua khảo sát em mạnh dạn chọn đề tài “Giải
pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Phòng
giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Sóc Sơn ” làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình .

Lê Hiền Trang


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân



Khoa Tài Chính

MỘT SỐ TỪ NGỮ VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NH
Ngân hàng
NHCSXH
Ngân hàng Chính sách Xã hội
HĐQT
Hội đồng quản trị
NS
Ngân sách
UBND
Ủy ban nhân dân
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
GQVL
Giải quyết việc làm
NHTM
Ngân hàng thương mại
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
HTVL
Hỗ trợ việc làm

DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO VAY GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của tín dụng
Lê Hiền Trang


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Tài Chính

Tín dụng xuất hiện từ khi xã hội có sự phân công lao động và phát triển
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Lực lượng sản xuất phát triển tạo điều kiện
cho sự phân cộng lao động phát triển. Xã hội hình thành nên sự phân hoá
giàu nghèo, của cải tiền tệ tập trung cho một số người, trong khi một số người
khác có thu nhập thấp hoặc không đủ đáp ứng nhu cầu cần thiết. Khi đó tín
dụng xuất hiện chính là cho vay nặng lãi. Quan hệ cho vay nặng lãi gắn liền
với quá trình sản xuất mang tính chất tự túc, tự cấp, sản phẩm thặng dư không
nhiều.
Sản xuất càng phát triển, quan hệ tín dụng nặng lãi đã mất dần tác dụng,
xã hội đòi hỏi cần phải có những loại hình tín dụng khác thích hợp với quá
trình sản xuất và phát triển trong nền kinh tế thị trường, quá trình tuần hoàn
vốn là chu chuyển vốn vận động qua các giai đoạn được biểu hiện dưới nhiều
hình thái khác nhau. Trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân tại bất cứ thời điểm
nào thì sự vận động của vốn vẫn thông qua hai nhóm quan hệ:
- Nhóm có vốn tạm thời

- Nhóm có vốn dỗi dãi chưa sử dụng đến nhưng mong muốn vốn đó phát
sinh lời.
Khi nhóm có nhu cầu về vốn để mở mang hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình sẽ liên hệ với nhóm có vốn để mượn thông qua Ngân hàng. Và như
vậy tín dụng là cầu nối giữa người thiếu vốn và người thừa vốn.

1.1.2. Tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm
Khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Tuỳ theo mục đích
nghiên cứu của chúng ta mà tín dụng được xem xét như một chức năng thanh
toán của ngân hàng thì tín dụng được hiểu là:
Lê Hiền Trang


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Tài Chính

Tín dụng ngân hàng là một quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, hàng
hoá và dịch vụ theo nguyên tắc hoàn trả giữa một bên là ngân hàng và một
bên là các hộ kinh tế gia đình, hộ kinh doanh. Nó là một nghiệp vụ kinh danh
của ngân hàng. Quá trình hình thành quan hệ tín dụng chính là quá trình hoàn
thành các quan hệ vay mượn lẫn nhau trong xã hội. Đó là quá trình chuyển
dịch tạm thời quyền sử dụng vốn, quyền bình đẳng cả hai bên cùng có lợi.
Bên cạnh đó với những hoạt động tín dụng ngân hàng phù hợp linh hoạt với
tình trạng kinh tế của đất nước tác động trực tiếp và rất quan trọng đối với
nền kinh tế, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi.
Các ngân hàng được sự trợ giúp về vốn của chính phủ mà ngân hàng đưa
ra các mức lãi suất khác nhau cung cấp các hình thức thanh toán
nhanh chóng thuận tiện. Chức năng quan trọng nhất là ngân hàng luôn tìm

kiếm cơ hội để cho vay và trong một số trường hợp cho vay được
chính phủ bảo lãnh. Trong nền kinh tế thị trường đại bộ phận quỹ cho vay
tập trung qua ngân hàng, và từ đó ngân hàng tìm ra cách đáp ứng nhu cầu vốn
bổ xung cho các doanh nghiệp và các tổ chức kinh doanh tập thể. Tín dụng
ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn cho các doanh
nghiệp và cá nhân hộ gia đình, mà còn đầu tư để đổi mới kỹ thuật, giải quyết
việc làm…Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn đáp ứng một phần cho nhu cầu
tiêu dùng của cá nhân. Vậy tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng chủ
yếu trong nền kinh tế thị trường.
1.2. Tín dụng đối với cho vay giải quyết việc làm
Căn cứ Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã
hội ban hành kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ-TTG ngày 22/01/2003 của
Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng
Lê Hiền Trang


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Tài Chính

Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT
ngày 09/12/2005 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTB&XH) Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư về “Hướng dẫn một số điều của Quyết
định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế
quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm”.
Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) hướng dẫn nghiệp
vụ cho vay vốn giải quyết việc làm của Quỹ quốc gia về việc làm như sau:
1.2.1. Mục đích cho vay
NHCSXH làm nhiệm vụ giải ngân cho các đối tượng vay vốn để giải

quyết việc làm nhằm góp phần tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực
thành thị và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn,
chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, bảo đảm việc làm
cho người có nhu cầu làm việc, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
1.2.2. Đối tượng khách hàng được vay vốn giải quyết việc làm
Đối tượng khách hàng bao gồm:
- Hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất; hợp tác xã hoạt động theo Luật
Hợp tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật; doanh nghiệp nhỏ và
vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; chủ trang trại (có đủ tiêu chí theo quy
định hiện hành của Nhà nước); Trung tâm Giáo dục Lao động - Xã hội (sau
đây gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh).
- Hộ gia đình.
1.2.3. Nguyên tắc vay vốn
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay được duyệt.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận.
1.2.4. Điều kiện vay vốn
* Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh:
Lê Hiền Trang


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Tài Chính

- Phải có dự án vay vốn khả thi, phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm mới, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định;
- Dự án phải có xác nhận của UBND cấp xã về trụ sở của cơ sở sản xuất,
kinh doanh hiện đang đóng trên địa bàn;
- Có tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định của pháp luật.
* Đối với hộ gia đình:

- Phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi vay vốn thực hiện dự án;
- Phải đảm bảo tạo thêm tối thiểu 01 chỗ làm việc mới;
- Có dự án vay vốn hoặc tham gia dự án nhóm hộ được chủ dự án tổng hợp
xây dựng thành dự án chung (sau đây gọi là dự án nhóm hộ). Dự án phải có tính
khả thi phù hợp với điều kiện thực tế của hộ, nhóm hộ và có xác nhận của UBND
cấp xã về hộ khẩu của chủ dự án.
* Vốn vay được sử dụng vào các việc sau:
- Mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị, mở rộng nhà xưởng, phương tiện vận
tải, phương tiện đánh bắt thuỷ, hải sản nhằm mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất,
kinh doanh.
- Mua sắm nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ
phục vụ sản xuất, kinh doanh.
1.2.5. Mức cho vay
Mức cho vay đối với từng cơ sở sản xuất kinh doanh, từng hộ gia đình
được xác định căn cứ vào nhu cầu vay, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của
từng cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình nhưng không quá mức cho vay
tối đa theo quy định sau:
- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh: mức cho vay tối đa không quá
500 triệu đồng/dự án.
- Đối với hộ gia đình: mức cho vay tối đa không quá 20 triệu đồng/hộ.
- Đối với dự án nhóm hộ, mức cho vay tối đa phụ thuộc vào số hộ tham
gia dự án nhưng mức cho vay mỗi hộ tối đa không quá 20 triệu đồng.
Lê Hiền Trang


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Tài Chính

1.2.6. Thời hạn cho vay

* Thời hạn cho vay tối đa 12 tháng áp dụng đối với:
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm;
- Trồng cây lương thực, hoa màu có thời gian sinh trưởng dưới 12 tháng;
- Dịch vụ, kinh doanh nhỏ.
* Thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 24 tháng áp dụng đối với:
- Trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây hoa màu có thời gian sinh
trưởng trên 12 tháng;
- Nuôi thuỷ, hải sản, con đặc sản;
- Chăn nuôi gia súc sinh sản, đại gia súc lấy thịt;
- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, chế biến (nông, lâm, thổ, hải sản).
* Thời hạn cho vay từ trên 24 tháng đến 36 tháng áp dụng đối với:
- Chăn nuôi đại gia súc sinh sản, lấy sữa, lấy lông, lấy sừng;
- Đầu tư mua thiết bị máy móc phục vụ sản xuất, phương tiện vận tải
thuỷ bộ loại vừa và nhỏ, ngư cụ nuôi trồng, đánh bắt thuỷ, hải sản;
- Chăm sóc cải tạo vườn cây ăn trái, cây công nghiệp.
* Thời hạn cho vay từ trên 36 tháng đến 60 tháng áp dụng đối với:
Trồng mới cây ăn quả, cây nguyên liệu, cây công nghiệp dài ngày.
1.2.7. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay do Thủ tướng Chính phủ quyết định từng thời kỳ.
Hiện nay, lãi suất cho vay được áp dụng như sau:
- Từ ngày 01/01/2006 trở đi, lãi suất cho vay là 0,65%/tháng, riêng lãi
suất cho vay các cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật (kể cả thương
binh, người mù) là 0,5%/tháng.
- Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay, mức lãi
suất nợ quá hạn này được áp dụng cho những dự án cho vay mới kể từ ngày
01/01/2006 trở đi.
Lê Hiền Trang


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


Khoa Tài Chính

1.2.8. Xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn
1.2.8.1. Xây dựng dự án
Các đối tượng khách hàng có nhu cầu vay vốn phải xây dựng dự án trình
bày rõ mục tiêu, nội dung, hiệu quả kinh tế của dự án và cam kết sử dụng vốn
đúng mục đích, thu hút số lao động vào làm việc. Dự án vay vốn được xây
dựng theo mẫu quy định của liên Bộ tại Thông tư số 34/2005/TTLT ngày
09/12/2005, cụ thể:
- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh: chủ cơ sở sản xuất kinh doanh
là chủ dự án phải xây dựng dự án vay vốn theo mẫu 1a/GQVL đính kèm.
- Đối với hộ gia đình:
+ Trường hợp các hộ cùng tham gia dự án nhóm hộ: chủ hộ (người vay
vốn) phải làm Đơn tham gia dự án theo mẫu số 02/GQVL đính kèm gửi chủ
dự án tổng hợp xây dựng thành dự án nhóm hộ theo mẫu 1b/GQVL đính kèm.
Chủ dự án là người đại diện nhóm hộ gia đình hoặc đại diện chính quyền hoặc
đại diện Hội đoàn thể quần chúng.
+ Đối với hộ gia đình tự xây dựng dự án (theo mẫu 1b/GQVL đính kèm)
thì chủ hộ làm chủ dự án.
1.2.8.2. Lập hồ sơ vay vốn
Hồ sơ vay vốn được lập thành 4 bộ, cụ thể:
* Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, hồ sơ vay vốn bao gồm:
- Dự án có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về trụ sở của cơ sở sản
xuất, kinh doanh hiện đang đóng trên địa bàn;
- Giấy tờ liên quan đến tài sản (bản sao có công chứng) dùng để cầm cố,
thế chấp, bảo lãnh như: Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (đối với tài
sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu), Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (trường hợp chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thì phải có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các

Lê Hiền Trang


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Tài Chính

khoản 1, 2 và 50 Điều 50 Luật Đất đai) để làm cơ sở xem xét, thẩm định dự
án. Khi được vay vốn, chủ dự án phải gửi NHCSXH giấy tờ gốc của tài sản
dùng để thế chấp, cầm cố, bảo lãnh (bản chính).
- Ngoài ra, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể phải có một trong các giấy tờ sau:
+ Hợp đồng hợp tác sản xuất, kinh doanh có chứng nhận của Uỷ ban nhân
dân cấp xã (đối với Tổ hợp sản xuất);
+ Giấy tờ chứng minh có đủ tiêu chí xác định trang trại theo quy định tại
mục III Thông tư liên tịch số 69/2000/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tổng cục Thống kê “Hướng dẫn tiêu
chí để xác định kinh tế trang trại” (đối với Chủ trang trại);
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề (đối
với hộ kinh doanh cá thể, Hợp tác xã, Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp; Cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật);
+ Quyết định thành lập (đối với Trung tâm Giáo dục Lao động - Xã hội).
Khi thẩm định dự án vay vốn, có thể sử dụng bản sao các loại giấy tờ nêu tại
điểm a3 này; khi thực hiện giải ngân thì nhất thiết phải là bản sao có công chứng.
* Đối với hộ gia đình, hồ sơ vay vốn bao gồm:
- Dự án có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về hộ khẩu của chủ dự án;
- Đơn tham gia dự án của từng hộ có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi quản lý hộ khẩu của hộ thường trú trên địa bàn (trong trường hợp là dự
án nhóm hộ).
1.2.9. Thẩm định và phê duyệt dự án
1.2.9.1. Phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án

* Đối với các dự án thuộc nguồn vốn do UBND cấp tỉnh quản lý:
- Dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng: Phòng Nội vụ LĐTB&XH
chủ trì phối hợp với NHCSXH cấp huyện thẩm định, sau đó trình Chủ tịch Uỷ
Lê Hiền Trang


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Tài Chính

ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
- Dự án có mức vốn vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: Sở
LĐTB&XH chủ trì phối hợp với chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh thẩm định và
có sự tham gia của NHCSXH cấp huyện nơi thực hiện dự án (tất cả các thành
phần tham gia thẩm định đều ký trên báo cáo thẩm định dự án), sau đó trình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
* Đối với các dự án thuộc nguồn vốn do tổ chức chính trị xã hội, tổ chức
xã hội quản lý:
- Dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng: cơ quan thực hiện Chương
trình cấp huyện chủ trì phối hợp với NHCSXH cấp huyện thẩm định, sau đó
trình Thủ trưởng cơ quan thực hiện Chương trình cấp tỉnh phê duyệt.
Trường hợp cơ quan thực hiện Chương trình không có ở cấp huyện thì
do cơ quan thực hiện Chương trình cấp tỉnh chủ trì phối hợp với NHCSXH
cấp huyện thẩm định và trình Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện
Chương trình phê duyệt.
- Dự án có mức vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: cơ quan thực
hiện Chương trình cấp tỉnh chủ trì phối hợp với chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh
thẩm định và có sự tham gia của NHCSXH cấp huyện nơi thực hiện dự án (tất
cả các thành phần tham gia thẩm định đều ký trên báo cáo thẩm định dự án),
sau đó trình Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện chương trình phê duyệt.

* Tuỳ theo tình hình thực tế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Thủ
trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình có thể phân cấp cho cấp
dưới thẩm định và phê duyệt dự án đối với dự án có mức vay trên 100 triệu
đồng đến 500 triệu đồng. Trong trường hợp này, việc thẩm định và phê duyệt
dự án được thực hiện như đối với các dự án có mức vốn vay đến 100 triệu
đồng.
* Đối với các dự án vay vốn do Bộ Quốc phòng quản lý: việc phân cấp
Lê Hiền Trang


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Tài Chính

thẩm định và phê duyệt dự án được thực hiện theo hướng dẫn của Thủ trưởng
Bộ Quốc phòng.
1.2.9.2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và phê duyệt dự án
- Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm hướng dẫn xây dựng dự án,
tiếp nhận hồ sơ vay vốn quy định tại điểm 9.2 nêu trên và ghi giấy biên nhận
hồ sơ vay vốn trao cho chủ dự án (hoặc người được uỷ quyền). Giấy biên
nhận ghi rõ: ngày, tháng, năm nhận hồ sơ; những văn bản có trong hồ sơ; số
bộ hồ sơ và thời hạn trả lời.
- Cơ quan chủ trì thẩm định phối hợp với NHCSXH tổ chức thẩm định
dự án và ghi vào phiếu thẩm định dự án theo mẫu quy định của liên Bộ tại
Thông tư liên tịch số 34 ngày 09/12/2005 (mẫu số 3a/GQVL hoặc 3b/GQVL
đính kèm) và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ
sơ dự án và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong thời hạn nêu trên, nếu không ra quyết định phê duyệt dự án thì cơ

quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Quyết định phê duyệt các dự án của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân hoặc
Thủ trưởng Cơ quan thực hiện Chương trình các cấp kèm theo biểu tổng hợp
dự án theo mẫu số 04/GQVL đính kèm văn bản này (kèm hồ sơ vay vốn đã
thẩm định) được gửi cho chủ dự án 01 bộ để thực hiện; lưu tại cơ quan chủ trì
thẩm định 01 bộ; gửi NHCSXH nơi giải ngân dự án 01 bộ để lập thủ tục giải
ngân; gửi Sở LĐTB&XH (đối với dự án thuộc nguồn vốn Quỹ Quốc gia do
địa phương quản lý) hoặc Cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình (đối
với dự án thuộc nguồn vốn do Cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình
quản lý) 01 bộ để theo dõi, tổng hợp.
* NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm định
để thẩm định dự án theo nguyên tắc phân định trách nhiệm, cụ thể:
Lê Hiền Trang


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Tài Chính

- Cơ quan chủ trì thẩm định chịu trách nhiệm chính về đối tượng vay
vốn, tính khả thi của dự án, mục tiêu giải quyết việc làm.
- NHCSXH chịu trách nhiệm chính trong việc xem xét, đánh giá dự án
về phương diện tài chính và phương án trả nợ vốn vay của khách hàng.
Trường hợp NHCSXH không nhất trí với cơ quan chủ trì thẩm định thì bảo
lưu ý kiến để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
* Trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản nêu trên, NHCSXH nơi
tham gia thẩm định dự án theo quy định phối hợp với Sở Tài chính (hoặc
Phòng Tài chính do Sở Tài chính quy định) định giá tài sản thế chấp của đối
tượng vay (có chữ ký xác nhận của đại diện cơ quan Tài chính trên Biên bản
xác định giá trị tài sản bảo đảm).

1.2.10. Quy trình, thủ tục cho vay
Khi nhận được Quyết định phê duyệt cho vay kèm hồ sơ vay vốn,
NHCSXH có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng làm thủ tục giải ngân, gồm:
- Hồ sơ thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh vay vốn theo văn bản
hướng dẫn của NHCSXH (đối với trường hợp phải thế chấp, cầm cố tài sản).
Trước mắt, việc thế chấp, cầm cố tài sản được thực hiện theo nội dung
văn bản số 3297/NHCS-TD ngày 22/11/2005 của Tổng giám đốc NHCSXH
hướng dẫn việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay dự án “Chương
trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn KFW”, trong đó Biên bản
xác định giá trị tài sản bảo đảm (mẫu số 10/BĐTV) bổ sung thêm đại diện của
cơ quan Tài chính tham gia định giá và ký xác nhận trên Biên bản này.
- NHCSXH cùng khách hàng lập Hợp đồng tín dụng theo mẫu số
04a/GQVL hoặc 04b/GQVL kèm văn bản này. Số tiền cho vay ghi trên Hợp
đồng tín dụng không vượt số tiền được phê duyệt cho vay của cấp có thẩm quyền.
Đối với dự án nhóm hộ gia đình, NHCSXH ký Hợp đồng tín dụng với từng hộ
vay (mẫu số 04b/GQVL) để theo dõi cho vay, thu nợ, thu lãi và quản lý vốn.
Người vay đứng tên trên Hợp đồng tín dụng là chủ hộ gia đình tham gia dự án
Lê Hiền Trang


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Tài Chính

nhóm hộ.
Trong thời hạn 10 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được
Quyết định phê duyệt cho vay và hồ sơ hợp lệ, NHCSXH hoàn thiện thủ tục
giải ngân và phát tiền vay trực tiếp đến người vay tại điểm giao dịch (kể cả dự
án nhóm hộ, NHCSXH không uỷ nhiệm cho chủ dự án phát tiền vay) hoặc
chuyển khoản cho đơn vị thụ hưởng theo đề nghị của người vay phù hợp với

chế độ quy định.
Trường hợp khách hàng nhận tiền vay từ 2 lần trở lên, mỗi lần phát tiền
vay NHCSXH căn cứ Hợp đồng tín dụng đã ký để hướng dẫn khách hàng lập
2 liên Giấy nhận nợ (mẫu số 05/NN), đồng thời ghi số tiền cho vay vào phụ
lục Hợp đồng tín dụng và yêu cầu khách hàng ký nhận vào phụ lục Hợp đồng
tín dụng. Tổng số tiền các lần nhận nợ không vượt quá số tiền đã được phê
duyệt trên Hợp đồng tín dụng.
Đối với các dự án đã được duyệt nhưng không giải ngân được, NHCSXH
địa phương có văn bản báo cáo ngay với cơ quan ra quyết định cho vay, nêu rõ
lý do.
1.2.11. Thu nợ, thu lãi tiền vay
- Trước khi đến hạn trả nợ 30 ngày, NHCSXH gửi thông báo nợ đến hạn
đến từng người vay để chủ động trong việc trả nợ.
- Việc thu nợ gốc, thu lãi tiền vay phải đảm bảo thu đủ, chính xác, kịp
thời theo thời hạn thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng. Người vay có quyền
trả nợ trước hạn.
- Việc thu nợ, thu lãi được Ngân hàng tiến hành thu trực tiếp từ người
vay theo định kỳ tháng, quý, năm hoặc thu một lần cả gốc và lãi khi đến hạn
do người vay và Ngân hàng thoả thuận trên Hợp đồng tín dụng phù hợp với
chu kỳ luân chuyển vốn của dự án và khả năng trả nợ của người vay.
Riêng việc thu lãi của dự án nhóm hộ: tuỳ tình hình thực tế, NHCSXH thực
Lê Hiền Trang


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Tài Chính

hiện việc thu lãi trực tiếp của từng hộ hoặc uỷ nhiệm cho chủ dự án trực tiếp thu
lãi của từng hộ trong nhóm dự án nếu chủ dự án có tín nhiệm và được cơ quan

chủ trì thẩm định giới thiệu với NHCSXH. Trường hợp này, chủ dự án được
NHCSXH chi trả hoa hồng là 0,032%/tháng tính trên số dư nợ có thu được
lãi. NHCSXH cùng chủ dự án lập Hợp đồng uỷ nhiệm quy định rõ nội dung
uỷ nhiệm, quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên (mẫu số 08/GQVL). Mỗi lần
thu lãi, chủ dự án phải ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định và ký nhận vào
Phụ lục hợp đồng tín dụng (Phần theo dõi cho vay-thu nợ-dư nợ) của hộ vay
giữ; đồng thời lập 02 liên “Bảng kê các khoản thu lãi (mẫu số 10/BK đính
kèm). Khi nộp tiền cho NHCSXH, chủ dự án phải mang theo 02 liên bảng kê
các khoản thu lãi (mẫu số 10/BK) để làm căn cứ thu lãi (chủ dự án lưu 01
liên, NHCSXH lưu 01 liên).
Trường hợp không được uỷ nhiệm thu lãi, thì chủ dự án được NHCSXH
uỷ nhiệm thực hiện một số công việc trong qui trình cho vay như: kiểm tra sử
dụng vốn vay, đôn đốc các hộ trong dự án trả nợ, trả lãi tiền vay trực tiếp cho
NHCSXH theo định kỳ đã thoả thuận… NHCSXH cùng chủ dự án lập Hợp
đồng uỷ nhiệm quy định rõ nội dung uỷ nhiệm, quyền lợi, trách nhiệm của
mỗi bên (theo mẫu số 09/GQVL đính kèm). Trường hợp này, chủ dự án được
Ngân hàng chi trả hoa hồng với mức chi là 0,02%/tháng tính trên số dư nợ có
thu được lãi.
Để thực hiện hợp đồng uỷ nhiệm nêu trên, các chủ dự án phải mở sổ theo
dõi cho vay, thu nợ, thu lãi, dư nợ của từng thành viên trong dự án. Sổ này
phải được cập nhật hàng tháng hoặc quý phù hợp với thực tế phát sinh của các
thành viên trong nhóm (sử dụng mẫu sổ theo mẫu số 13/CVHN ban hành kèm
theo văn bản số 316/NHCS-KHNV ngày 02/5/2003).
Việc chi trả hoa hồng cho chủ dự án được thực hiện theo tháng, quý…
hoặc theo định kỳ thoả thuận giữa Ngân hàng và chủ dự án.
Lê Hiền Trang


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


Khoa Tài Chính

1.2.12. Kiểm tra vốn vay
Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày phát tiền vay, NHCSXH nơi cho vay
tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn vay. Đối với dự án nhóm hộ, NHCSXH có
thể trực tiếp kiểm tra hoặc uỷ nhiệm cho chủ dự án kiểm tra việc sử dụng tiền
vay của từng hộ. Kết quả kiểm tra phải được ghi vào Biên bản kiểm tra (mẫu
số 06/GQVL) để theo dõi và lưu hồ sơ cho vay.
Định kỳ hoặc đột xuất, NHCSXH có trách nhiệm kiểm tra hoặc phối hợp
với cơ quan chủ trì thẩm định kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay và trả nợ của
khách hàng, tình hình thu hút thêm lao động hoặc tạo việc làm cho người lao
động, kiểm tra hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay (nếu cho vay có bảo đảm bằng
tài sản) nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã
thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
Khi kiểm tra, nếu phát hiện khách hàng sử dụng tiền vay sai mục đích thì
báo cáo với cơ quan phê duyệt dự án ra quyết định thu hồi nợ trước hạn.
Định kỳ một năm hoặc đột xuất, NHCSXH đối chiếu số dư nợ gốc, số tiền
lãi thu được giữa hồ sơ lưu tại Ngân hàng và người vay đảm bảo khớp đúng.
1.2.13. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
1.2.13.1. Gia hạn nợ
* Đối với các dự án đến hạn trả nợ nhưng do nguyên nhân khách quan
như: thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, sản xuất chưa thu hoạch, sản phẩm chưa
tiêu thụ được làm cho người vay gặp khó khăn về tài chính dẫn đến chưa có
khả năng trả nợ, người vay có Giấy đề nghị gia hạn nợ (mẫu số 07/GH) giải
trình rõ nguyên nhân và biện pháp khắc phục gửi đến Ngân hàng nơi cho vay
trước khi đến hạn 05 ngày để được xem xét, giải quyết.
* Trong phạm vi 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị
gia hạn nợ, NHCSXH nơi cho vay phối hợp với cơ quan LĐTB&XH hoặc cơ
quan địa phương thực hiện chương trình tiến hành kiểm tra thực tế (theo mẫu
Lê Hiền Trang



Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Tài Chính

số 06/GQVL, được lưu cùng Giấy đề nghị gia hạn nợ), nếu đảm bảo đúng chế
độ quy định thì giải quyết cho gia hạn nợ. Căn cứ vào Giấy đề nghị gia hạn nợ
đã được phê duyệt, cán bộ kế toán ghi ngày, số tiền gia hạn và gia hạn đến
ngày…/…./…. vào phụ lục Hợp đồng tín dụng để theo dõi.
* Thời gian cho gia hạn nợ: NHCSXH nơi cho vay có thể xem xét cho
gia hạn nợ một hay nhiều lần đối với một khoản vay nhưng tổng thời gian cho
gia hạn nợ không quá 12 tháng đối với khoản vay có thời hạn đến 12 tháng và
không quá 1/2 thời hạn cho vay ghi trên Hợp đồng tín dụng đối với khoản vay
có thời hạn từ trên 12 tháng.
1.2.13.2. Chuyển nợ quá hạn
* Các trường hợp chuyển nợ quá hạn:
- Hộ vay sử dụng vốn vay sai mục đích đã có Quyết định thu hồi của cấp
có thẩm quyền nhưng người vay chưa trả nợ.
- Có khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng không trả hoặc đến kỳ hạn trả
nợ cuối cùng, hộ vay không được gia hạn nợ thì NHCSXH chuyển toàn bộ số
dư sang nợ quá hạn.
Mọi trường hợp chuyển nợ quá hạn, NHCSXH gửi thông báo chuyển nợ
quá hạn cho từng khách hàng (mẫu số 11/TB) và phối hợp với UBND cấp xã,
ngành LĐTB&XH hoặc cơ quan thực hiện chương trình, chủ dự án (đối với
dự án nhóm hộ) có biện pháp tích cực thu hồi.
Sau 03 tháng kể từ ngày chuyển sang nợ quá hạn, nếu đã được đôn đốc
trả nợ nhưng vẫn cố tình dây dưa thì NHCSXH xem xét, có thể chuyển hồ sơ
cho vay đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đề nghị phát mại tài sản thế
chấp theo quy định hiện hành để thu hồi vốn hoặc đề nghị xử lý theo pháp

luật; trường hợp nghiêm trọng, đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1.2.14. Xử lý nợ bị rủi ro
Đối với các dự án bị rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng được thực hiện
Lê Hiền Trang


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Tài Chính

theo quy định tại Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005 của Thủ
tướng Chính phủ, Thông tư số 65/2005/TT-BTC ngày 16/8/2005 và văn bản
hướng dẫn của NHCSXH.
1.2.15. Lưu giữ hồ sơ cho vay
Bộ hồ sơ cho vay phải được lưu giữ cẩn thận, chu đáo, dễ tìm và được
lưu giữ tại Phòng kế toán, bảo đảm an toàn tuyệt đối. Các giấy tờ gốc về tài
sản bảo đảm tiền vay của khách hàng được lưu giữ tại kho theo chế độ quy
định như đối với các giấy tờ có giá. Người được giao bảo quản hồ sơ phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu để mất, thất lạc hoặc sửa chữa nội dung của
hồ sơ.
Đối với hồ sơ do kế toán lưu giữ, khi cán bộ tín dụng cần sử dụng làm tài
liệu chỉ được sao chép. Việc xuất hồ sơ gốc phải có lệnh của Giám đốc
NHCSXH địa phương.
1.2.16. Chế độ báo cáo thống kê
Thực hiện báo cáo thông kê tín dụng theo công văn số 1591/NHCS KHNV ngày 17/10/2003 của Tổng giám đốc NHCSXH V/v hướng dẫn thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo thông kê tín dụng.
Văn bản hướng dẫn này có hiệu lực thi hành kể từ ký và thay thế văn bản
số 120A/NHCS-KHNV ngày 01/8/2003 về việc hướng dẫn nghiệp vụ cho vay
vốn để giải quyết việc làm, văn bản số 349/NHCS-KH ngày 07/5/2003 về
việc hướng dẫn thủ tục thế chấp, cầm cố, bảo lãnh đối với cho vay giải quyết

việc làm và các văn bản khác trái với nội dung quy định tại văn bản này.
Đối với các hợp đồng tín dụng và hợp đồng uỷ thác cho vay, thu nợ đã
ký kết trước ngày văn bản này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện
theo nội dung hợp đồng đã ký cho đến hết thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc các chi nhánh báo
cáo Tổng giám đốc NHCSXH xem xét, giải quyết.
Lê Hiền Trang


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Tài Chính

1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với cho vay giải quyết việc
làm
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp, có nguyên nhân chủ yếu và
cơ bản là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn.Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là
tiền đề để người dân tạo lập được công việc ổn định. Do không đáp ứng đủ vốn
nhiều người rơi vào tình thế luẩn quẩn làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, vay
nặng lãi, cầm cố ruộng đất nhà cửa mong tạo lập được một công việc, nhưng nguy
cơ thất nghiệp vẫn thường xuyên đe doạ họ. Mặt khác do thiếu kiến thức làm ăn
nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo thủ với phương thức làm ăn cũ cổ truyền,
không áp dụng kỹ thuật mới để tăng năng suất lao động làm cho sản phẩm sản
xuất ra kém hiệu quả. Thiếu kiến thức và kỹ thuật làm ăn là một cản lực lớn nhất
hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống hộ gia đình . Khi giải quyết được vốn
cho người thất nghiệp thiếu vốn sản xuất có tác động hiệu quả thiết thực.
-Là động lực giúp người lao động tạo lập công việc mới.
Người thất nghiệp do nhiều nguyên nhân, như: Do thiếu kiến thức trong
sản xuất king doanh, do điều kiện tự nhiên bất thuận lợi, do không được đầu
tư, do thiếu vốn...trong thực tế ở Việt Nam bản chất của những người lao động

là tiết kiệm cần cù, nhưng không có việc làm là do không có vốn để tổ chức
sản xuất, thâm canh, tổ chức kinh doanh.Vì vậy, vốn đối với họ là điều kiện
tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn để tạo việc làm.
Khi có vốn trong tay, với bản chất cần cù của người dân, bằng chính sức lao
động của bản thân và gia đình họ có điều kiện mua sắm vật tư, phân bón, cây
con giống để tổ chức sản xuất thực hiện thâm canh tạo ra năng xuất và sản
phẩm hàng hoá cao hơn, tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập, cải thiện đời
sống.
-Tạo điều kiện cho người dân không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả hoạt
động kinh tế được nâng cao hơn.
Lê Hiền Trang


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Tài Chính

Những người thất nghiệp do hoàn cảnh bắt buộc hoặc để chi dùng cho
sản xuất- kinh doanh, chăn nuôi, trồng trọt. Họ là những người chịu sự bóc lột
bằng nhiều hình thức hoặc bằng tiền nhiều nhất của nạn cho vay nặng lãi hiện
nay. Chính vì thế khi nguồn vốn tín dụng đến tận tay người dân với số lượng
khách hàng lớn thì các chủ cho vay nặng lãi sẽ không có thị trường hoạt động.
-Giúp người dân nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
Cung ứng vốn cho người dân thông qua các Hội, các Tổ chức đoàn thể,
với mục tiêu đầu tư cho sản xuất kinh doanh, chăn nuôi trồng trọt, đã buộc
những người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm
như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. để làm được điều đó họ phải tìm hiểu
học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý. Thông qua các Hội, các
Tổ chức đoàn thể của mình để trao đổi và học hỏi kinh nghiệm với các Hội,

Đoàn thể các địa phương khác, từ đó tạo cho họ tính năng động sáng tạo trong
lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế.
Mặt khác khi số đông người dân tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hoá thông
qua việc trao đổi trên thị trường làm cho họ tiếp cận được với nền kinh tế thị
trường một cách trực tiếp.
-Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội
Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản xuất
hàng hoá lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất. đó là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ,vật nuôi và đưa các loại giống
mới có năng suất cao vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được thực
hiện trên diện rộng. để làm được điều này đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn
lớn, thực hiện được khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư....những người dân
phải được đầu tư vốn họ mới có khả năng thực hiện. Như vậy, thông qua công
Lê Hiền Trang


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Tài Chính

tác tín dụng đầu tư trực tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các
ngành nghề dịch vụ mới trong nông nghiệp đã trực tiếp góp phần vào việc phân
công lại lao động trong nông nghiệp và lao động xã hội.
-Cung ứng vốn cho người dân góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội.
Lao động là quyền lợi của mỗi người dân. Tín dụng cho người dân thiếu
vốn sản xuất thông qua các tổ chức Hội, Đoàn thể, được sự tham gia phối hợp
chặt chẽ giữa các đoàn thể chính trị xã hội, của cấp uỷ, chính quyền đã có tác
dụng:

+ Tăng cường hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo
kinh tế ở địa phương.
+Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể
của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản
lý kinh tế của gia đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội thông qua việc vay vốn.
+Thông qua các tổ tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn có
cùng hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau
tăng cường tình làng, nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đồi với Đảng, Nhà nước.
Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế, an ninh, trật
tự an toàn xã hội được ổn định, hạn chế được những mặt tiêu cực, tạo ra được
bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội.
1.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả tín dụng đối với cho vay giải
quyết việc làm
Hiệu quả tín dụng là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn diện
về kinh tế, chính trị xã hội. Có thể hiểu hiệu quả tín dụng đối với hộ thiếu vốn
sản xuất là sự thoả mãn nhu cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể Ngân hàng và
người vay vốn, những lợi ích kinh tế mà xã hội thu được và đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của Ngân hàng.
Lê Hiền Trang


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Tài Chính

1.4.1. Về mặt kinh tế
- Tín dụng cho vay giải quyết việc làm giúp người dân thiếu vốn sản
xuất, kinh doanh tạo lập được một công việc ổn định cuộc sống đã khá lên và
mức thu nhập dần được nâng cao. Góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, giải quyết
công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy

quá trính tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng
tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
- Giúp cho người dân xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ
vay mượn, khuyến khích người dân sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh tạo
thu nhập để trả nợ Ngân hàng, tránh sự hiểu nhầm tín dụng của NHCSXH là
cấp phát.
1.4.2. Về mặt xã hội
- Tín dụng cho vay giải quyết việc làm góp phần xây dựng Xã hội công
bằng, văn minh, làm thay đổi cuộc sống của người dân, an ninh, trật tự an toàn
xã hội được đảm bảo, hạn chế được những mặt tiêu cực. Tạo ra bộ mặt mới trong
đời sống kinh tế xã hội.
- Tăng cường sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đoàn thể
của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm
quản lý kinh tế gia đình...
- Góp phần trực tiếp vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế thông qua áp dụng
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong nông
nghiệp đã góp phần thực hiện phân công lại lao động trong nông nghiệp và
lao động xã hội.
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc
làm
Chất lượng tín dụng và hiệu qủa tín dụng là hai chỉ tiêu quan trọng trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng. Hai chỉ tiêu này có điểm giống nhau đều là
Lê Hiền Trang


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Tài Chính

chỉ tiêu phản ánh lợi ích do do vốn tín dụng mang lại cho khách hàng và Ngân

hàng về mặt kinh tế. Nhưng hiệu quả tín dụng mang tính cụ thể và tính toán
được giữa lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong quá trình đầu tư tín dụng
thông qua các chỉ tiêu:
*Luỹ kế số lượt hộ gia đình được vay vốn Ngân hàng: Chỉ tiêu này cho
biết số hộ đã được sử dụng vốn tín dụng ưu đãi , đây là chỉ tiêu đámh giá vế
số lượng. Chỉ tiêu này được tính luỹ kế từ hộ vay đầu tiên đến hết kỳ cần báo
cáo kết quả.
Tổng số hộ
lượt hộ dân

Luỹ kế số lượt hộ
=

được vay vốn

được vay đến

Luỹ kế số lượt hộ
+

được vay trong

cuối kỳ trước

kỳ báo cáo

*Số tiền vay bình quân /1 lao động được thu hút mới: Chỉ tiêu này đánh
giá mức đầu tư cho một LĐ ngày càng tăng lên hay giảm xuống, điều đó
chứng tỏ việc cho vay có đáp ứng được nhu cầu thực tế hay không.
Số tiền cho vay

bình quân

Dư nợ cho vay đến thời điểm báo cáo
=

---------------------------------------------------

một LĐ

Tổng số LĐ đến thời điểm báo cáo

*Số lao động được tạo việc làm mới: Là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh
giá hiệu quả của công tác tín dụng đối với cho vay giải quyết việc làm.
Tổng số LĐ

Số LĐ

được tạo việc = trong DS –
làm mới

đầu kỳ

Số LĐ
trong DS
cuối kỳ

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với cho vay giải
quyết việc làm
- Hoạt động tín dụng đối với cho vay giải quyết việc làm là hoạt động có
tính rủi ro cao. Ngoài những nguyên nhân khách quan như thiên tai, bão lụt,

dịch bệnh cây trồng vật nuôi....thường xẩy ra trên diện rộng, thiệt hại lớn còn
Lê Hiền Trang


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Tài Chính

là những nguyên nhân khác từ bản thân hộ dân như: Thiếu kiến thức làm ăn,
sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, sức cạnh tranh kém, ảnh hưởng đến
chất lượng và hiệu quả đầu tư.
- Trình độ dân trí chưa cao là những cản trở cho việc thực hiện các chính
sách tín dụng đối với cho vay giải quyết việc làm.
- Vốn tín dụng Ngân hàng chưa đồng bộ với các giải pháp khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, cung cấp vật tư kỹ thuật cho sản xuất và tổ chức thị
trường, lồng ghép các chương trình kinh tế xã hội đối với nông nghiệp nông
thôn nông còn nhiều vấn đề khó khăn nên điều kiện nâng cao hiệu quả còn
nhiều tồn tại, vốn và hiệu quả đầu tư thấp.
- Phương thức đầu tư chưa phong phú dẫn đến việc sử dụng vốn vay sai
mục đích, vốn vay không phát huy hiệu quả, ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư
vốn.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHO VAY GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CỦA PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI HUYỆN SÓC SƠN
2.1. Khái quát chung về hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội
Lê Hiền Trang



Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Tài Chính

trong thời gian qua
2.1.1. Sự ra đời của Ngân hàng Chính sách xã hội
Thực hiện đề án xắp xếp lại hệ thống Ngân hàng tách tín dụng ưu đãi ra
khỏi tín dụng thương mại, ngày 04/10/2002 Thủ tướng Chính phủ thay mặt
Chính phủ đã ký nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo
và các đối tượng Chính sách khỏc; Quyết định 131/2002/QĐ-TTg về việc
thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội.
Ngân hàng Chính sách xã hội thành lập trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng
phục vụ người nghèo được thành lập theo Quyết định số 230/QĐ-NH5, ngày
01/9/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Chính
sách xã hội được thành lập nhằm chuyển tải vốn tín dụng ưu đãi đến với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác, góp phần thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và ổn định xã
hội.
Ngân hàng Chính sách xã hội là một pháp nhân có Hội sở chính đặt tại
Thủ đô Hà Nội.
Có tên được viết tắt là NHCSXH;
Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam Bank For social polices; Viết tắt là: VBSP
Thời hạn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội là 102 năm. Vốn
điều lệ của Ngân hàng là 5.000 tỷ đồng.
Có thể nói sự ra đời của Ngân hàng Chính sách xã hội là một tất yếu, bởi nó
khắc phục những hạn chế còn tồn tại của mô hình tổ chức và hoạt động Ngân
hàng phục vụ người nghèo trước đây;quản lý và thực hiện tập trung các chương
trình tín dụng ưu đãi hiện đang được thực hiện rải rác tại các Ngân hàng thương
mại quốc doanh.
2.2.Mô hình tổ chức của NHCSXH.

2.2.1 Tại trung ương
Lê Hiền Trang


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Tài Chính

2.2.1.1. Hội đồng quản trị và bộ máy giúp việc.
Theo quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 về việc phê chuẩn
Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội đã quy định:
- Hội đồng quản trị bao gồm 12 thành viên trong đó:
+ Có 9 thành viên kiêm nhiệm gồm: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam là Chủ tịch Hội đồng quản trị, 08 thành viên còn lại là Thứ trưởng hoặc cấp
tương đương Thứ trưởng của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban
Dân tộc, Văn phòng Chính phủ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam và Phó
Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
+ Có 3 thành viên chuyên trách gồm: 01 Uỷ viên giữ chức Phó Chủ tịch
thường trực, 01 Uỷ viên giữ chức Tổng giám đốc, 01 Uỷ viên giữ chức
Trưởng Ban kiểm soát.
Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các
Uỷ viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và Trưởng Ban Kiểm soát với
nhiệm kỳ là 5 năm và có thể bổ nhiệm lại.
Nhiệm kỳ thứ nhất, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
1227/2002/QĐ-TTg ngày 24/12/2002 bổ nhiệm 12 thành viên Hội đồng quản
trị NHCSXH, thành phần như đã quy định.
- Bộ máy giúp việc hội đồng quản trị gồm có:
+ Ban chuyên gia tư vấn có chuyên viên của các ngành là thành viên Hội
đồng quản trị do các ngành cử và một số chuyên gia do Chủ tịch Hội đồng quản trị ra

quyết định chấp thuận.
+ Ban Kiểm soát Hội đồng quản trị có tối thiểu 5 thành viên, trong đó ít
nhất có 3 thành viên chuyên trách, 2 thành viên kiêm nhiệm của Bộ Tài chính
và Ngân hàng Nhà nước do hai cơ quan này đề cử.
Trưởng Ban kiểm soát là thành viên Hội đồng quản trị do Thủ tướng Chính phủ
Lê Hiền Trang


×