Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN một số biện pháp giáo dục trẻ 4 5 tuổi có ý thức bảo vệ môi trường ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.64 MB, 21 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM
TRƯỜNG MẦM NON TRUNG MẦU

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TRẺ 4-5 TUỔI CÓ Ý THỨC
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG MẦM NON

Lĩnh vực:
Cấp học:
Tên tác giả:
Đơn vị công tác:
Chức vụ:

Giáo dục mẫu giáo
Mầm non
Đỗ Thị Thu Hường
Trường mầm non Trung Mầu
Giáo viên

NĂM HỌC: 2019-2020


MỤC LỤC
Nội dung
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. NHỮNG NỘI DUNG LÝ LUẬN CÓ LIÊN QUAN
TRỰC TIẾP ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TỔNG KẾT
KINH NGHIỆM:
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ:
1. Thuận lợi:


2. Khó khăn:
3. Khảo sát thực trạng trẻ đầu năm
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH:
1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường cho trẻ
2. Biện pháp 2: Trang trí lớp có nội dung giáo dục bảo vệ
môi trường cho trẻ làm quen
2.1/ Sưu tầm, tự làm các hình ảnh để giáo dục trẻ bảo vệ
môi trường:
2.2/ Sưu tầm tự đưa ra các bài tập tình huống về bảo vệ
môi trường:
3. Biện pháp 3: Lồng ghép ý thức, hành động giáo dục bảo
vệ môi trường cho trẻ vào các hoạt động.
3.1/ Các hoạt động tạo hình:
3.2/ Các hoạt động khám phá:
3.3/ Các hoạt động ngoài trời:
3.4/ Các hoạt động chiều:
4. Biện pháp 4: Phát động phong trào thi đua bé bảo vệ
môi trường:
4.1/ Thi đua thực hiện theo lịch bé bảo vệ môi trường:
4.2/ Động viện khen thưởng:
5. Biện pháp 5: Phối hợp với phụ huynh học sinh cùng rèn
trẻ ý thức bảo vệ môi trường:
IV. HIỆU QUẢ SKKN:
PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
PHẦN IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang
1-2
2

2
2
3
3-4
4
4
4-5
5
5
5-7
7
7
7
8
8
9
9 - 12
12
12 - 13
13 - 14
14 - 15


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
“Tất cả vì một thế giới ngày mai - Hãy chung tay bảo vệ môi trường”.
Môi trường là nơi nuôi dưỡng con người cả về thể chất lẫn tinh thần, nhưng
cũng chính con người trong quá trình tồn tại và phát triển đã khai thác cạn kiệt
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây nên sự mất cân bằng sinh thái, làm ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống. “Giữ gìn vệ sinh môi trường góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống là trách nhiệm của mỗi chúng ta". Mỗi chúng ta ai

cũng nhận thức được tầm quan trọng của sức khỏe đối với bản thân, không có
sức khỏe con người sống đâu còn ý nghĩa. “Người khỏe mạnh thì có trăm điều
ước, người đau ốm thì chỉ ước một điều” chắc hẳn ai cũng đoán được điều ước
đó là có sức khoẻ. Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để mỗi người đều có một
sức khỏe tốt, ngoài những yếu tố về dinh dưỡng, thể dục thể thao tinh thần thoải
mái thì môi trường sống trong sạch đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Giáo dục bảo vệ môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục
chính quy và không chính quy nhằm giúp cho con người có thái độ, kỹ năng và
hành vi tốt trong việc bảo vệ môi trường, tạo điều kiện cho họ tham gia vào sự
phát triển một xã hội bền vững về sinh thái. Vậy môi trường sống trong sạch là
gì? Làm thế nào để có một môi trường sống trong sạch? Mỗi chúng ta đã đóng
góp được gì để cho môi trường ngày càng trong sạch hơn? Điều đó hoàn toàn
phụ thuộc vào ý thức của mỗi cá nhân chúng ta. Môi trường được hiểu một cách
đơn giản nhất là tất cả những gì xung quanh tác động đến cuộc sống của chúng
ta.
Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là cung cấp cho trẻ những kiến
thức sơ đẳng về môi trường phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ nhằm tạo ra
thái độ hành vi đúng của trẻ với môi trường xung quanh. Để đảm bảo cho con
người được sống trong một môi trường lành mạnh thì việc giáo dục ý thức bảo
vệ môi trường cần được hình thành và rèn luyện từ rất sớm, từ lứa tuổi mầm non
giúp con trẻ có những khái niệm ban đầu về môi trường sống của bản thân mình
nói riêng và con người nói chung là cần thiết. Là một giáo viên mầm non, tôi
cho rằng ý thức ấy, thói quen ấy cần được hình thành, được gieo vào tâm hồn
của mỗi con người ngay từ khi còn là một đứa trẻ bởi: “Trẻ em hôm nay, thế
giới ngày mai” và “Móng có chắc thì ngôi nhà mới vững”
Trong năm học 2019 - 2020 tôi được phân công dạy lớp 4 - 5 tuổi, tôi nhận thấy
ý thức bảo vệ môi trường của trẻ chưa cao: Tổng số: 42 trẻ. Trẻ biết giữ gìn trật
tự vệ sinh công cộng, vệ sinh trường lớp đạt 16 trẻ = 38%. Trẻ biết cất dọn đồ
dùng đồ chơi đúng nơi qui định đạt 18 trẻ = 43%. Trẻ phân biệt được những
hành động đúng, hành động sai trong việc bảo vệ môi trường đạt 11 trẻ = 26%.


3/15


Là người giáo viên ham học hỏi, tâm huyết với sự nghiệp trồng người. Tôi
nhận thấy tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường nên tôi
đã chọn đề tài: “Một số biện pháp giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi có ý thức bảo vệ
môi trường ở trường mầm non”. để nghiên cứu và áp dụng trong năm học
2019 - 2020. Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong một năm học, từ tháng 8
năm 2019 đến tháng 4 năm 2020 ở lớp Mẫu giáo 4 - 5 tuổi do tôi chủ nhiệm tại
trường Mầm Non. Trong quá trình áp dụng trên trẻ đã đạt được một số kết quả
đáng kể. Nay tôi xin được trao đổi với các bạn đồng nghiệp.
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. NHỮNG NỘI DUNG LÝ LUẬN CÓ LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TỔNG KẾT KINH NGHIỆM:
Môi trường là nơi nuôi dưỡng con người cả về vật chất lẫn tinh thần, trong quá
trình tồn tại và phát triển con người đã khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên
nhiên làm mất cân bằng sinh thái. Do đó để bảo vệ môi trường chúng ta phải
thực hiện nhiều biện pháp khác nhau, trong đó biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường được xem là có hiệu quả nhất là ở lứa tuổi mầm non.
Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi nhằm hình thành ở trẻ
những hiểu biết sơ đẳng về môi trường, quan tâm đến các vấn đề môi trường
được thể hiện qua kiến thức, thái độ, kỹ năng, hành vi và trách nhiệm của trẻ đối
với môi trường. Giáo dục môi trường cho trẻ ở trường mầm non, sẽ giúp trẻ tạo ra
những phản xạ, thói quen đầu tiên và bảo vệ môi trường sống của mỗi cá thể, từ
đó xây dựng quan niệm, nhận thức, kiến thức và kỹ năng cho các bậc học sau.
Thông qua các hoạt động lao động phù hợp, trẻ có thể thực hiện các công việc
vừa sức với khả năng của mình và rất muốn chứng minh với người lớn về khả
năng của mình. Vì vậy có thể nói rằng đây là giai đoạn rất thích hợp để giáo dục
cho trẻ ý thức bảo vệ môi trường và khi bước vào lớp mẫu giáo lớn ý thức đó sẽ

luôn bên trẻ, dù là khi không có người lớn bên cạnh nhắc nhở, trẻ vẫn có những
hành vi đúng với việc bảo vệ môi trường. Với nhận thức trên tôi đã mạnh dạn
chọn đề tài “Một số biện pháp giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi có ý thức bảo vệ môi
trường ở trường mầm non” để thực nghiệm cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi do tôi
chủ nhiệm năm học 2019 - 2020.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ:
* Đặc điểm tình hình, giới thiệu tổng quan về môi trường, lớp học:

4/15


Trường mầm non tôi công tác có khuôn viên bồn hoa, cây cảnh đẹp, có 9 phòng
học rộng rãi, thoáng mát phù hợp với trẻ ở các lứa tuổi.
- Năm học 2019 - 2020 tôi được Ban giám hiệu phân công chủ nhiệm lớp mẫu
giáo nhỡ 4 - 5 tuổi.
- Lớp : Có 02 giáo viên với trình độ đại học
- Trẻ: 42 trẻ, trong đó có 20 cháu nam, 22 cháu nữ, 100% trẻ ăn bán trú tại lớp.
Khi thực hiện tôi đã gặp một số thuận lợi và khó khăn sau:
1. Thuận lợi :
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng:
- Phòng Giáo dục và Nhà trường đã trang bị cho lớp máy tính kết nối internet
nên việc tiếp cận với thông tin về giáo dục hiện đại và học hỏi kinh nghiệm của
bạn bè đồng nghiệp rất thuận lợi.
- Đồ dùng đồ chơi, dụng cụ chăm sóc cây, sách báo các hình ảnh về vấn đề bảo
vệ môi trường tương đối đầy đủ.
- Diện tích lớp học rộng, sân trường có bồn hoa, cây cảnh và được chăm sóc
thường xuyên, thuận tiện cho việc tổ chức các hoạt động và trò chơi gắn với
việc bảo vệ môi trường rất thuận lợi.
+ Giáo viên:
- Bản thân tôi là một giáo viên nhiệt tình, ham học hỏi, trình độ chuyên môn

nghiệp vụ vững vàng, mạnh dạn, tự tin khi áp dụng những biện pháp mới vào
công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Tôi cũng có nhiều cố gắng trong quá trình tự học, tự sưu tầm tranh ảnh liên
quan đến hoạt động bảo vệ môi trường để thường xuyên có thông tin giáo dục
trẻ. Làm nhiều các đồ dùng, đồ chơi từ các nguyên liệu phế thải…
+ Trẻ:
- Trẻ thông minh, mạnh dạn khi giao tiếp với người lớn và bạn bè, nhanh nhẹn
thích tìm hiểu khám phá sự vật hiện tượng xung quanh, rất thích tham gia hoạt
động lao động, dọn dẹp lớp, sân trường, chăm sóc tưới cây nhặt cỏ…
- Hứng thú, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp.
+ Phụ huynh:
- Luôn quan tâm trao đổi với cô về các hoạt động học, vui chơi, lao động… diễn
ra hàng ngày trên lớp. Sẵn sàng ủng hộ, đóng góp các nguyên vật liệu, phế liệu:
Vỏ hộp, bìa cứng, lon bia, chai nước rửa bát, chai xả vải, vỏ hộp sữa
chua….giúp cho việc làm đồ dùng càng thêm phong phú và đa dạng. Việc đó
góp một phần không nhỏ vào việc bảo vệ môi trường.

5/15


- Luôn kết hợp với cô giáo ý thức bảo vệ môi trường ở lớp, cũng như ở nhà.
Luôn gọn gàng, ngăn nắp, không xả rác bừa bãi…
Bên cạnh những thuận lợi trên, tôi cũng gặp một số khó khăn sau:
2. Khó khăn:
+ Cơ sở vật chất:
- Đồ dùng, dụng cụ trang bị cho trẻ khi tham gia các hoạt động lao động bảo
vệ môi trường chưa có.
+ Giáo viên:
- Xây dựng kế hoạch giáo dục của lớp chưa đi sâu vào nội dung bảo vệ môi
trường. Giáo viên chưa khai thác triệt để được hết chưa đi sâu vào các yếu tố

ngoại cảnh trong việc rèn cho trẻ ý thức bảo vệ môi trường.
+ Trẻ: .
- Nhiều trẻ chưa có khái niệm, ý thức về bảo vệ môi trường do được bố mẹ
nuông chiều, luôn ỉ lại nên khi tham gia các hoạt động lao động không tích
cực...Một số trẻ còn quá hiếu động nên chưa ý thức được việc bảo vệ môi
trường.
+ Phụ huynh:
- Trình độ dân trí, cách ứng xử của phụ huynh không đồng đều nên đã ảnh
hưởng đến tính cách, cử chỉ, lời nói, hành động của trẻ khi tham gia các hoạt
động bảo vệ môi trường và khả năng ứng xử của trẻ trong việc bảo vệ môi
trường.
3. Khảo sát thực trạng trẻ đầu năm:
STT
Tiêu chí đánh giá
Tổng số trẻ
Đầu năm

1.

Biết chăm sóc và bảo vệ cây.

42

Đạt yêu cầu
12 = 29%

2.

Biết giữ gìn trật tự vệ sinh công
cộng, vệ sinh trường lớp.

Biết cất dọn đồ dùng đồ chơi
đúng nơi quy định.
Không vứt rác bừa bãi, biết gom
rác vào thùng.
Phân biệt được những hành động
đúng, hành động sai trong vệc
bảo vệ môi trường.
Biết tiết kiệm nước khi sử dụng

42

15 = 36%

42

19 = 45%

42

17 = 40%

42

11 = 26%

42

13 = 31%

3.

4.
5.
6.

6/15


7.

Nhắc nhở người lớn không được
42
10 = 24%
xả rác bừa bãi.
8.
Nhận biết nguyên nhân gây ô
42
12 = 29%
nhiễm nguồn nước, ô nhiễm
không khí.
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH:
1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
trẻ.
Xác định rõ việc bảo vệ môi trường đối với trẻ nên bắt đầu từ những việc nhỏ
nhất, thật gần gũi và thật đơn giản như: Tự vệ sinh cá nhân, bảo vệ và giữ gìn
môi trường ngay xung quanh, những gì trẻ sử dụng, tiếp xúc và chơi hàng ngày.
Nên ngay từ đầu năm khi xây dựng kế hoạch tôi đã vạch ra những nội dung,
những công việc cần phải làm để nhằm giáo dục trẻ về môi trường và ý thức bảo
vệ môi trường:
Song song với việc xây dựng mục tiêu các tháng được gắn với các mục tiêu
đánh giá của bộ chuẩn phát triển trẻ 4 - 5 tuổi thì tôi cũng xác định mục tiêu và

nội dung cụ thể cho từng tháng đó về giáo dục bảo vệ môi trường. Tôi đã làm rõ
công việc để trả lời câu hỏi: Ở tháng này trẻ cần biết gì về môi trường? có hành
động gì trong việc bảo vệ môi trường nhằm hình thành và rèn luyện ý thức bảo
vệ môi trường cho trẻ.
2. Biện pháp 2: Trang trí lớp có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho
trẻ làm quen.
2.1/ Sưu tầm, tự làm các hình ảnh để giáo dục trẻ bảo vệ môi trường;
Tôi đã tìm tòi, sử dụng khả năng khéo tay của mình vẽ tranh, xé dán, sưu tầm
sách báo, mạng internet và in thành một tập tranh mỗi tờ tranh là khổ giấy A3,
với tên gọi: Bé chung tay bảo vệ môi trường. Nhằm một nội dung, giáo dục trẻ
và tuyên truyền kết hợp với phụ huynh, xây dựng nền tảng ý thức bảo vệ môi
trường. Mỗi chủ đề một tranh khác nhau, với mong muốn lồng ghép sâu hơn ý
thức bảo vệ môi trường vào các chủ đề. Tạo cho trẻ sự hứng thú, vui thích làm
và tìm hiểu nội dung các bức tranh.
Mỗi bức tranh mang tới một nội dung rõ nét, trẻ tham gia rất hứng thú, tích cực
và đạt kết quả cao, tạo ra nhiều sản phẩm đẹp.
Tôi đã sử dụng khả năng khéo tay của mình để vẽ tranh, còn trẻ thì tô màu cùng
cô. Với mong muốn các trẻ hãy góp một phần sức nhỏ bé vào công việc bảo vệ
môi trường, quét dọn đường làng, ngõ xóm, không xả rác bừa bãi. Qua đó trẻ

7/15


cảm nhận được công việc của bác lao công thật vất vả. Trẻ biết yêu quý, tôn
trọng công việc của người lao động. Mỗi một hành động nhỏ của trẻ đều góp
phần to lớn vào việc bảo vệ môi trường.
Biện pháp này mang tới hiệu quả rất cao, trẻ luôn ý thức được các hành động
đúng với môi trường.
2.2/ Sưu tầm tự đưa ra các bài tập tình huống về bảo vệ môi trường
Tôi sưu tầm chủ yếu là các bài tập đúng - sai, trẻ đánh dấu x vào những hành

động sai và tô màu cho đẹp các bức tranh có hành vi đúng với môi trường.
Hoặc trẻ làm các bài tập tình huống dưới dạng thi đua giữa các tổ, dán hành
động đúng với môi trường vào mặt cười, dán các hành động sai vào mặt mếu.
Khi được trải nghiệm các bài tập về tình huống trẻ rất hứng thú, tích cực tham
gia, có hành vi đúng với môi trường. Dưới đây là một số bài tập tình huống về
môi trường mà tôi đã sưu tầm nhằm mục đích dạy trẻ có ý thức bảo vệ môi
trường.
Ví dụ 1: Bài tập tình huống các loại “Khói gây ô nhiễm môi trường”. Trẻ
đánh dấu x vào nơi không có khói bụi, nơi có môi trường sạch sẽ. Tránh xa
tiếng ồn và khói.Tình huống này tôi thấy rất hay và thực tế, với trẻ mẫu giáo
nhỡ 4 - 5 tuổi. Mang tới cho trẻ vốn hiểu biết phong phú, khi dạy trẻ trên lớp,
về nhà trẻ biết quan tâm đến những người thân trong gia đình, vấn đề hút
thuốc, những phân tử độc hại trong khói thuốc lá có thể lơ lửng nhiều giờ sau
khi hút. Gây ô nhiễm môi trường không khí.Các phương tiện cũ lưu hành trên
đường, dẫn đến tình trạng khói, bụi gây ô nhiễm môi trường ngày một nghiêm
trọng.

Ví dụ 2: Bài tập tình huống “Chăm sóc bảo vệ cây xanh”

8/15


Trẻ đánh dấu x vào hành động đúng với cây xanh. Cây xanh có ảnh
hưởng lớn đến môi trường.
Mỗi một tình huống là một sự trải nghiệm về ý thức bảo vệ môi trường của trẻ.
Qua đó trẻ biết cách sống tích cực với môi trường và thân thiện với môi trường.
Một trong những cách thức để cung cấp cho trẻ được kiến thức, kỹ năng và thái
độ đối với môi trường nói trên, mỗi một tình huống tôi cung cấp cho trẻ đều rất
phong phú và sinh động. Đặt ra nhiều câu hỏi để trẻ phát triển vốn hiểu biết, nhận
thức về môi trường. Trẻ phán đoán theo cách nghĩ riêng của trẻ về môi trường.

3. Biện pháp 3: Lồng ghép ý thức, hành động giáo dục bảo vệ môi trường
cho trẻ vào các hoạt động:
Nhằm thực hiện tốt các mục tiêu và các nội dung trong kế hoạch đã xây dựng từ
đầu năm, tôi đã tiến hành lồng ghép việc giáo dục trẻ ý thức bảo vệ môi trường
vào trong nội dung của các hoạt động cụ thể:
3.1/ Các hoạt động tạo hình:
Với mỗi bài học, mỗi tiết học tôi luôn lồng ghép giáo dục trẻ ý thức bảo vệ môi
trường cho trẻ.
Ví dụ: Đề tài “Làm một số đồ dùng trong gia đình từ các nguyên vật liệu, phế
liệu”
+ Trẻ biết tên gọi, đặc điểm của một số đồ dùng trong gia đình: Bàn là, vô tuyến,
tủ lạnh, máy giặt...

9/15


+ Trẻ biết sử dụng các nguyên vật liệu, phế liệu chắp ghép, dính... tạo thành các
loại đồ dùng trong gia đình.
+ Giáo dục trẻ biết sử dụng điện, nước tiết kiệm để góp phần bảo vệ môi trường.
Qua việc lồng ghép ý thức bảo vệ môi trường vào hoạt động tạo hình, tôi thấy
rất hiệu quả. Trẻ tạo ra các sản phẩm tạo hình đẹp, qua các sản phẩm tôi mở
rộng vốn hiểu biết của trẻ về ý thức bảo vệ môi trường. Môi trường tạo nên con
người, môi trường có sạch - đẹp thì chúng ta mới khỏe mạnh.
3.2/ Các hoạt động khám phá:
Ví dụ: Khám phá “Cây xanh và môi trường sống”
+ Trẻ biết được cây xanh có nhiều ích lợi đối với đời sống con người: Cho gỗ,
quả ngọt...Cây giúp cho môi trường thêm trong sạch, thoáng mát, ngăn lũ lụt,
hạn hán....
+ Giáo dục trẻ chăm sóc và bảo vệ cây xanh, có hành động, thái độ đúng - sai
với cây xanh và môi trường sống.

Thông qua việc lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào hoạt động
học tôi đã cung cấp cho trẻ biết được sự cần thiết phải bảo vệ môi trường. Đồng
thời còn có thể giúp trẻ biết cách để bảo vệ môi trường phù hợp với mình, rằng
nó không phải là điều gì đó xa vời, lớn lao mà nó là những việc gần gũi và nhẹ
nhàng với trẻ. Mặt khác điều đó còn giúp tôi tạo thói quen tốt cho trẻ, bởi đặc
điểm của trẻ là “Chóng nhớ, mau quên”. Có thể nói rằng đây là biện pháp mang
lại hiệu quả cao và rất phù hợp với trẻ.
3.3/ Các hoạt động ngoài trời:
Tôi thường xuyên tổ chức cho trẻ dạo chơi, tham quan, tạo điều kiện thuận lợi
để trẻ quan sát môi trường bên ngoài. Để trẻ khám phá tìm hiểu đáp ứng được
nhu cầu tò mò và tính ham hiểu biết của trẻ.
Ví dụ: Hoạt động có chủ đích: Thăm quan ao làng
+ Tạo điều kiện cho trẻ trực tiếp nhìn thấy nước trong ao, đáp ứng nhu cầu vận
động tìm hiểu thế giới xung quanh của trẻ.
+ Trẻ phân biệt được nước sạch và nước bẩn, có ý thức bảo vệ nước trong ao hồ
để làng xóm có môi trường sạch, đẹp.

10/15


- Câu hỏi dự kiến:
+ Nước trong ao thế nào? Nguyên nhân làm nước ao bị bẩn là gì?
+ Điều gì xảy ra khi ao bị nhiễm bẩn?
+ Giáo dục ý thức của trẻ không vứt rác xuống ao, nhắc nhở người lớn không xả
rác bừa bãi xuống ao.
Nước là nguồn tài nguyên quý giá của con người, từ đó giáo dục trẻ ý thức bảo
vệ nguồn nước, biết sử dụng nước tiết kiệm và đúng mục đích. Qua hoạt động
thăm quan, trẻ ý thức được các hành động chưa đúng với môi trường, làm ô
nhiễm nguồn nước. Ao mà bẩn các con vật sinh sống sẽ chết dần, khiến nguồn
nước trong ao ô nhiễm, gây ảnh hưởng lớn tới môi trường. Trẻ biết ích lợi của

nước đối với các hoạt động của con người, động vật, cây cối…Qua đó trẻ có ý
thức hơn không vứt rác bừa bãi, bảo vệ nguồn nước sạch.
3.4/ Các hoạt động chiều:
Hình thành các thói quen lao động tự phục vụ: Lau dọn, sắp xếp gọn gàng đồ
dùng, đồ chơi, không vứt rác, vứt đồ chơi bừa bãi. Đi vệ sinh đúng nơi quy định,
biết giữ gìn nhà vệ sinh sạch sẽ, biết rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi đi
vệ sinh. Biết tiết kiệm nước trong sinh hoạt hằng ngày, không để vòi nước chảy
liên tục,…Tổ chức cho trẻ lau chùi các giá đồ chơi, cùng cô chăm sóc bồn hoa
cây cảnh của lớp. Nhặt rác, lau lá cây cảnh, nhổ cỏ luống rau, bắt sâu, làm sạch
sân trường, vườn trường giúp cho ngôi trường sạch đẹp.
4. Biện pháp 4: Phát động phong trào thi đua bé bảo vệ môi trường.
4.1/ Thi đua thực hiện theo lịch bé bảo vệ môi trường:
Xây dựng lịch bé bảo vệ môi trường cho một tuần: Chia lớp làm 4 tổ, mỗi tổ 10
- 11 trẻ, mỗi tổ thực hiện công việc một tuần, nội dung công việc giống nhau.
Bao gồm thời gian, công việc, nhận xét trẻ đạt, trẻ chưa đạt tổ thực hiện. Mặt
cười với trẻ đạt, mặt mếu với trẻ chưa đạt.
Phân công nhiệm vụ cho các tổ: Các tổ thực hiện công việc từ thứ 2 đến thứ 6.
Nội dung công việc: Lau dọn đồ dùng, đồ chơi giá góc. Nhắc bạn không gây
tiếng ồn vào giờ học, giờ chơi; Lao động giữ vệ sinh, cảnh quan trên sân trường.
Chăm sóc bồn hoa, quét, nhặt giấy rác… Vệ sinh ca cốc, kiểm tra khăn rửa mặt,
khăn lau tay; Kiểm tra sử dụng điện, nước theo nhu cầu của lớp; Kiểm tra vệ

11/15


sinh trang phục của các bạn trong lớp. Trong bốn tổ, tổ nào đạt được nhiều mặt
cười hơn là tổ đó được khen thưởng.
Bảng nhận xét công việc của cả lớp: Chia làm 4 cột, gồm có: Thời gian, công
việc, ảnh minh họa, nhận xét trẻ tốt, trẻ chưa tốt. Qua bảng nhận xét chọn ra các
tổ ưu tú đạt giải cao.

Bảng nhận xét, đánh giá công việc bảo vệ môi trường của tổ 1:

Bảng nhận xét, đánh giá công việc bảo vệ môi trường của tổ 2:

Bảng nhận xét, đánh giá công việc bảo vệ môi trường của tổ 3:

12/15


Bảng nhận xét, đánh giá công việc bảo vệ môi trường của tổ 4:

Kết quả của 4 tổ như sau:
STT

Trẻ đạt

Trẻ chưa đạt

Tổ 1

62 mặt cười

36 mặt mếu

Tổ 2

61 mặt cười

42 mặt mếu


Tổ 3

60 mặt cười

40 mặt mếu

Tổ 4

69 mặt cười

42 mặt mếu

Vậy tổ 4 đã nhận được nhiều lời khen nhất, tổ 4 dành được phần thưởng vật
chất, còn tổ 1, 2, 3 được nhận phần thưởng tinh thần. Thông qua việc thực hành

13/15


vệ sinh theo lịch trẻ có ý thức tự giác trong việc giữ vệ sinh và bảo vệ môi
trường. Đồng thời qua đó cũng tạo được cho trẻ thói quen, sự tự giác trong việc
giữ vệ sinh và bảo vệ môi trường.
4.2/ Động viên khen thưởng:
Cô chuẩn bị 4 hộp quà, trong bốn hộp quà có phần thưởng vật chất (truyện
tranh, bút chì, đồ chơi làm từ các nguyên liệu phế thải) và phần thưởng tinh thần
(tiếng vỗ tay, bài hát), mời tổ được giải nhất lên chọn hộp quà mà cả tổ thích,
còn các tổ giải nhì khen thưởng với hình thức vỗ tay khen ngợi. Điều đó làm trẻ
hăng hái cố gắng hơn trong những lần lao động sau.
Thực hiện phát động phong trào thi đua bé bảo vệ môi trường, tôi thấy trẻ lớp
tôi rất có ý thức bảo vệ môi trường. Trẻ luôn tích cực tham gia vào các hoạt
động. Qua các hoạt động lao động, trẻ khắc sâu hơn ý thức bảo vệ môi trường.

5. Biện pháp 5: Phối hợp với phụ huynh học sinh cùng rèn trẻ ý thức bảo
vệ môi trường.
Tôi thường xuyên trao đổi, gặp gỡ với phụ huynh học sinh hàng ngày trong giờ
đón, trả trẻ về việc rèn cho trẻ thói quen và ý thức tự giác trong việc bảo vệ môi
trường. Cha mẹ trẻ là người thường xuyên bên trẻ vì vậy hãy cùng cô giáo rèn
cho trẻ những thói quen, hành vi tốt để trẻ trở thành những chủ nhân tốt cho
tương lai của chúng ta. Các bậc phụ huynh lớp tôi rất quan tâm đến con, dành
nhiều thời gian để trao đổi với cô giáo. Phụ huynh nào cũng mong muốn con có
ý thức bảo vệ môi trường cả ở nhà lẫn khi ở trường. Khi trẻ ở nhà thường nhõng
nhẽo bố mẹ hơn, nên tôi thường trao đổi một số kinh nghiệm của mình để các
bậc phụ huynh áp dụng với trẻ. Qua công việc trẻ được trải nghiệm, được những
lời động viên khen ngợi của cha mẹ, làm tăng tinh thần hăng say lao động của
trẻ. Trẻ rất yêu lao động, thích giúp đỡ bố mẹ những công việc nhỏ. Kết hợp trao
đổi giữa gia đình và nhà trường mang lại hiệu quả cao, bản thân trẻ thì hăng say
lao động.
Tôi luôn phối kết hợp với phụ huynh một cách chặt chẽ để đảm bảo kết quả cao
trong vấn đề dạy trẻ ý thức bảo vệ môi trường. Phụ huynh luôn nhiệt tình tham
gia lao động, dọn vệ sinh môi trường lớp học, dọn vườn, dọn cỏ, trồng cây…còn
phối kết hợp với chúng tôi trong việc dạy trẻ vứt rác đúng nơi quy định, không
xả rác bừa bãi gây ô nhiễm môi trường.
Ngoài ra các bác phụ huynh còn ủng hộ cho lớp tôi rất nhiều các đồ dùng, dụng
cụ trang bị cho trẻ tham gia hoạt động bảo vệ môi trường, các bác ủng hộ cả đồ
dùng cũ vẫn còn sử dụng tốt và mua mới rất đa dạng phong phú: Xô, chậu,
thùng rác, chổi, khau hót, thùng xốp trồng rau, cây cảnh, bộ dụng cụ chăm sóc
cây, ủng, găng tay cho các bé rất đáng yêu…Các trẻ khi được sử dụng các đồ

14/15


dùng do chính bố mẹ ủng hộ rất vui sướng và thích thú, tạo thêm cho trẻ hứng

thú, tích cực khi tham gia công việc bảo vệ môi trường.
Ngay từ đầu năm học tôi đã rất quan tâm đến việc trang trí góc tuyên truyền
nhằm thu hút sự quan tâm của các bậc cha mẹ trong việc phối hợp cùng chăm
sóc giáo dục trẻ. Góc được trang trí nổi bật với nội dung phong phú, có phần
trao đổi giữa cha mẹ trẻ và cô giáo.
IV. HIỆU QUẢ SKKN:
1. Kết quả đạt được
Là người giáo viên yêu nghề, mến trẻ, tôi luôn quan tâm đến từng cá nhân trẻ,
kiên trì theo dõi kèm cặp, phát triển nhận thức về việc bảo vệ môi trường và hạn
chế tối đa những điều trẻ thực hiện chưa tốt. Vì thế khi áp dụng thực hiện một số
biện pháp trên kết quả lớp tôi đạt được như sau:
* Đối với giáo viên:
+ Giáo viên nâng cao được kỹ năng làm đồ dùng, đồ chơi sáng tạo từ các
nguyên vật liệu phế thải.
+ Giáo viên và trẻ gần gũi nhau hơn, trẻ giao tiếp với cô giáo rất tự nhiên, lễ
phép.
+ Giáo viên sáng tạo, linh hoạt, tự tin khi tổ chức và điều khiển trẻ hoạt động
học, cũng như các hoạt động khác.
+ Khác hẳn với trước đây, tôi không còn ngại mỗi khi tổ chức hoạt động lồng
ghép ý thức bảo vệ môi trường, luôn tự tin hướng trẻ vào các hoạt động có ý
nghĩa.
* Đối với trẻ:
+ Trẻ thích thú, tích cực và tự giác hơn trong việc vệ sinh môi trường lớp học,
trẻ có thói quen gọn gàng, ngăn nắp, không vứt rác bừa bãi.
+ Trẻ biết thể hiện tình cảm giao lưu với bạn bè, giữa trẻ và cô, giữa trẻ và cha
mẹ, thích tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường và biết được nhiệm vụ, thái
độ, cách ứng xử, chia sẻ đúng mực qua hành động đúng hoặc sai về ý thức bảo
vệ môi trường. Trẻ không còn ích kỷ, lười nhác, dỗi hờn khi không vừa ý.
* Kết quả cụ thể như sau:
STT Tiêu chí đánh giá

Tổng số Đầu
Cuối
Tăng Tỷ lệ
trẻ
năm
năm
Đạt yêu Đạt yêu
cầu
cầu
1. Biết chăm sóc và bảo
42
12=29% 42=100% 30
71%
vệ cây.
2. Biết giữ gìn trật tự
42
15=36% 42=100% 27
64%
vệ sinh công cộng,

15/15


vệ sinh trường lớp.
3. Biết cất dọn đồ dùng
42
19=45% 42=100% 23
55%
đồ chơi đúng nơi
quy định.

4. Không vứt rác bừa
42
17=40% 41=98%
24
57%
bãi, biết gom rác vào
thùng.
5. Phân
biệt
được
42
11=26% 42=100% 31
74%
những hành động
đúng, hành động sai
trong vệc bảo vệ môi
trường.
6. Biết tiết kiệm nước
42
13=31% 40=95%
27
64%
khi sử dụng
7. Nhắc nhở người lớn
42
10=24% 42=100% 32
76%
không được xả rác
bừa bãi.
8. Nhận biết nguyên

42
12= 29% 42=100% 30
71%
nhân gây ô nhiễm
nguồn nước, ô nhiễm
không khí.
PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Cho trẻ tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường đó là hoạt động vô cùng
bổ ích. Hoạt động này đối với trẻ không thể thiếu được. Vì thế giáo viên cần
xác định đây là nhiệm vụ quan trọng phải khắc phục mọi khó khăn để tạo cho
trẻ những điều kiện chơi thiết thực, hiệu quả nhất. Cung cấp cho trẻ những
vốn hiểu biết, kỹ năng sống đa dạng giúp trẻ say mê và thể hiện được hết khả
năng của mình. Qua việc thực hiện áp dụng biện pháp mới tôi thấy trẻ rất
hứng thú tham gia các hoạt động, lao động tích cực hơn, sáng tạo năng động,
nhanh nhẹn hơn, thay vào sự nhàm chán của trẻ ở những năm học trước.
Hoạt động “Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường” là vô cùng quan trọng, giúp
trẻ tích lũy được nhiều kỹ năng, được trải nghiệm qua các hoạt động trong
cuộc sống sau này .
Muốn đạt được điều đó người giáo viên phải tâm huyết với nghề, yêu thương
gần gũi trẻ. Kiên trì hướng dẫn trẻ một cách tỉ mỉ từ dễ đến khó và thường
xuyên thực hiện nghiêm túc những biện pháp đã đề ra.
Qua đề tài này tôi cũng muốn nói với mọi người rằng mỗi người hãy làm gì đó
để giữ gìn và bảo vệ môi trường sống cho chúng ta, Bác Hồ đã nói “Không có
việc gì khó, chỉ sợ lòng không bền” cùng chung tay bảo vệ môi trường. Hãy bắt

16/15


đầu từ những gì gần nhất, từ những việc nhỏ nhất, từ vị trí mà mình đang đứng,

từ trách nhiệm mà xã hội đặt lên vai mình.
2. Kiến nghị và đề xuất :
* Đối với Phòng giáo dục:
Hiện nay trước yêu cầu cao của sự nghiệp giáo dục đào tạo đòi hỏi giáo viên
phải toàn diện, hoàn thiện về mọi mặt. Tôi kính mong các cấp lãnh đạo tạo
điều kiện cho giáo viên được đi dự chuyên đề, kiến tập những giờ hoạt động
ngoài trời có lồng ghép bảo vệ môi trường của các trường bạn nhiều hơn nữa,
để chúng tôi cũng có cơ hội học hỏi kinh nghiệm và về áp dụng tổ chức cho
trẻ hoạt động học, chơi có lồng ghép việc giáo dục bảo vệ môi trường ở lớp
được tốt hơn.
* Đối với nhà trường:
Đề nghị Ban Giám Hiệu trường trang bị thêm về cơ sở vật chất, mua đồ dùng
đồ chơi, sách tình huống đúng - sai về môi trường cho trẻ có đủ điều kiện
hoạt động theo các chủ đề.
Ban Giám Hiệu tạo điều kiện cho giáo viên và trẻ được đi thăm quan, dã
ngoại 1 số các địa điểm công viên, khu vui chơi những nơi sạch sẽ, nhiều cây
xanh, khu sinh thái, giáo dục trẻ kỹ năng về bảo vệ môi trường, giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường.
Trên đây là một số “Biện pháp giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi có ý thức bảo vệ môi
trường ở trường mầm non” đã được thực hiện tại lớp. Tôi rất mong được sự
đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học phòng giáo dục đào tạo huyện Gia
Lâm - BGH nhà trường giúp tôi có được kinh nghiệm hoàn hảo hơn trong
những năm tiếp theo.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

PHẦN IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO

17/15



1/ Sách hướng dẫn thực hiện hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường cho
trẻ mầm non. Của NXB giáo dục Việt Nam. Tác giả: Lương Thị Bình,
Nguyễn Thị Cẩm Bích, Nguyễn Thị Quyên, Phan Hồng Anh, Chu Hồng
Nhung.
2/ Sách tổ chức các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường trong trường
mầm non (của NXB giáo dục Việt Nam).
3/ Sách bé bảo vệ môi trường, (bộ giáo dục và đào tạo, vụ giáo dục mầm
non).
4/ Sách bé thực hành các tình huống bảo vệ môi trường. Tác giả: Trần
Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Cẩm bích, Nguyễn Thị Quyên, Lương Thị Bình.
5/ Sách hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
Mẫu giáo 4 - 5 tuổi. Của NXB giáo dục Việt Nam. Tác giả: TS Trần Thị Ngọc
Trâm, TS Lê Thu Hương. PGS - TS Lê Thị Ánh Tuyết (Đồng chủ biên)
6/ Nghiên cứu tìm hiểu thêm các sách, báo, tạp chí về chuyên mục bé
tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.
7/ Mạng intenent trang các hoạt động về bảo vệ môi trường.

18/15


Ảnh minh họa: một số bức tranh do cô và trẻ lớp B2 cùng vẽ, tô màu, xé dán.
( biện pháp 2.1)

Ảnh minh họa: một số bức tranh do cô và trẻ lớp B2 cùng vẽ, tô màu, xé dán.
( biện pháp 2.1)

19/15


Ảnh minh họa: Nhặt lá, nhổ cỏ, lau lá cây, sắp xếp lau dọn đồ dùng.

( biện pháp 3.4)

Ảnh minh họa: Trẻ chăm sóc, tưới cây.( biện pháp 3.4)

20/15


Ảnh minh họa: Giáo viên trao đổi với phụ huynh học sinh (biện pháp 5)

Ảnh minh họa : Đồ dùng phụ huynh ủng hộ đồ dùng cho trường, lớp.
(biện pháp 5)

21/15



×