Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Chuyển cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 163 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HÀ TIẾN THĂNG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2019


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HÀ TIẾN THĂNG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐOÀN XUÂN THỦY

HÀ NỘI - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích
dẫn đầy đủ theo quy định.

Tác giả luận án

Hà Tiến Thăng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI

1.1. Các công trình nước ngoài liên quan đến chuyển dịch cơ cấu lao
động trong xây dựng nông thôn mới
1.2. Các công trình trong nước liên quan đến chuyển dịch cơ cấu lao
động trong xây dựng nông thôn mới
1.3. Khái quát những kết quả nghiên cứu khoa học liên quan đến
chuyển dịch cơ cấu lao động trong qua trình xây dựng nông
thôn mới và những vấn đề đặt ra
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI

Trang
1
8

8
12

26
29

2.1. Đặc điểm và vai trò của chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây
dựng nông thôn mới
29
2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu lao động trong
xây dựng nông thôn mới và các nhân tố ảnh hưởng
42
2.3. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về chuyển dịch cơ cấu lao
động trong xây dựng nông thôn mới
49
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG
65
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH THÁI BÌNH
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và quá trình xây dựng nông
thôn mới ở Thái Bình
65
3.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng
nông thôn mới ở Thái Bình
79
3.3. Đánh giá chung về thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động của
Thái Bình trong quá trình xây dựng nông thôn mới
103
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH
115

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở THÁI BÌNH

4.1. Dự báo bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến chuyển dịch
cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình
115
4.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành trong quá
trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình đến năm 2025
118
4.3. Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động
trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình đến năm 2025
120
KẾT LUẬN
144
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ 146
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
147


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN

:

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BOT

:


Xây dựng - vận hành - chuyển giao

CDCCKT

:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CDCCLĐ

:

Chuyển dịch cơ cấu lao động

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP

:


Tổng sản phẩm trên địa bàn

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

VHLSS

:

Điều tra mức sống hộ gia đình


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1:

Dân số trung bình phân theo giới tính và thành thị, nông thôn
giai đoạn 2011-2017

Bảng 3.2:

Dân số trung bình nông thôn tỉnh Thái Bình phân theo các
huyện giai đoạn

Bảng 3.3.

68


Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính và
phân theo thành thị, nông thôn

Bảng 3.4:

67

69

Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm
1/7 hàng năm trên địa bàn tỉnh Thái Bình đã qua đào tạo giai
đoạn 2011-2017

70

Bảng 3.5:

GRDP của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2017

71

Bảng 3.6:

Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trên địa bàn tỉnh Thái
Bình phân theo thành thị và nông thôn giai đoạn 2011-2017

Bảng 3.7:

80


Cơ cấu phân theo hoạt động chính của số người trong độ tuổi
lao động có khả năng lao động ở nông thôn năm 2011 và 2016 81

Bảng 3.8:

Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa
bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016

Bảng 3.9:

85

Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa
bàn thành phố Thái Bình giai đoạn 2011-2016

88

Bảng 3.10: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa
bàn huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016

90

Bảng 3.11: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa
bàn huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016

91

Bảng 3.12: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa
bàn huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016


92

Bảng 3.13: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa
bàn huyện Thái Thuỵ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016

94


Bảng 3.14: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa
bàn huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016

95

Bảng 3.15: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa
bàn huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016

97

Bảng 3.16: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa
bàn huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016

98

Bảng 3.17: Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động ở nông
thôn phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2011 và 2016 100
Bảng 3.18: Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo giai đoạn 2011-2017

102



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu lao động (CDCCLĐ) là tiền đề đặc biệt quan trọng
để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT). Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong quá trình công nghiệp hoá (CNH) cần phải có nguồn nhân lực không
những phù hợp về số lượng, chất lượng mà đặc biệt là về cơ cấu. Cơ cấu lao
động phù hợp được coi là tiền đề để phát triển các ngành, các lĩnh vực trên
từng địa bàn cụ thể, do đó Chuyển dịch cơ cấu lao động có thể được coi là
tiền đề cần thiết cho CDCCKT nói riêng và thúc đẩy CNH nói chung. Tuy
nhiên, trong quá trình CDCCLĐ có thể xuất hiện các mâu thuẫn giữa yêu cầu
và khả năng sử dụng nguồn lao động hiện có; giữa yêu cầu giải quyết việc
làm cho người lao động với đòi hỏi về nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH
(KT-XH), đặc biệt trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới theo
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Thái Bình là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, là địa phương có
nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển KT-XH, đặc biệt cho phát triển nông
nghiệp và kinh tế biển. Trong những năm qua, Thái Bình đã đạt được những
thành tựu rất lớn trong phát triển KT-XH, CCKT đã từng bước chuyển dịch
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH). Tỷ trọng của ngành
Nông, Lâm, Thuỷ sản đã giảm từ 57,6% trong GRDP năm 2001 xuống còn
25,82% vào năm 2018; tỷ trọng của ngành công nghiệp - xây dựng trong GDP
tăng từ 15,2% lên 38,24%; dịch vụ từ 27,2% lên 35,94%[101]. Một trong
những nguyên nhân của kết quả trên là CCLĐ của tỉnh đã có sự thay đổi theo
hướng phù hợp với CDCCKT: tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm dần từ
75,12% trong tổng số lao động của tỉnh năm 2001 xuống còn 40,2% vào năm
2017; lao động công nghiệp - xây dựng tăng từ 13,0% lên 25,7%; lao động
dịch vụ tăng từ 11,9% lên 34,1%[13, tr.137].



2
Để thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 trên địa bàn tỉnh Thái Bình; Tỉnh uỷ ban
hành Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28/4/2011 về việc xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2011 - 2015 định hướng đến năm 2020. Trong quá trình thực
hiện xây dựng nông thôn mới những năm qua ở Thái Bình cơ cấu ngành, nghề
và cơ cấu lao động ở nông thôn đã có bước chuyển dịch theo hướng tích cực,
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh tế của các chủ thể kinh
doanh ở nông thôn, thúc đẩy giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động
nông thôn.
Tuy nhiên, quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình cũng
đang đứng trước sức ép lớn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn:
Quá trình CDCCKT nông nghiệp, nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
làm một bộ phận lao động nông nghiệp trở thành dôi dư, gây sức ép lớn đối
với giải quyết việc làm. Cho đến nay vẫn còn một bộ phận lao động nông thôn
chưa kịp chuyển đổi theo hướng phù hợp với sự gia tăng nhanh chóng của sản
xuất công nghiệp và yêu cầu của phát triển kinh tế nông thôn theo hướng văn
minh, hiện đại. Đây là vấn đề KT-XH nóng bỏng đã nảy sinh trong quá trình
xây dựng nông thôn mới và cần được nghiên cứu giải quyết.
Hơn thế nữa, để đẩy nhanh và nâng cao hiệu quả của quá trình xây
dựng nông thôn mới tỉnh Thái Bình hơn bao giờ hết phải có cơ cấu lao động
phù hợp về số lượng, chất lượng và cơ cấu và về cơ bản phải tìm ra giải pháp
hữu hiệu để CDCCLĐ hiện có thành CCLĐ phù hợp với xây dựng nông thôn
mới trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH nói chung và CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn nói riêng.
Với lý do trên, tác giả lựa chọn chủ đề "Chuyển dịch cơ cấu lao động
trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình" làm luận án tiến sĩ với mong
muốn góp phần làm rõ hơn mối quan hệ biện chứng giữa biến đổi cơ cấu lao
động với phát triển kinh tế nông thôn; đề xuất giải pháp để giải quyết mối

quan hệ này trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong bối cảnh mới.


3
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn căn bản về chuyển dịch
cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới, phân tích đánh giá thực trạng
chuyển dịch cơ cấu lao động lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở
Thái Bình thời gian qua, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm
đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với quá trình xây dựng nông
thôn mới ở Thái Bình thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Tổng quan kết quả nghiên cứu trong các công trình khoa học đã công
bố có liên quan đến đề tài luận án, từ đó xác định những khoảng trống và vấn
đề khoa học cần được tập trung nghiên cứu trong luận án
- Làm rõ cơ sở lý thuyết của chuyển dịch cơ cấu lao động lao động
trong quá trình xây dựng nông thôn mới, bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai
trò, nội dung, tiêu chí đánh giá, nhân tố ảnh hưởng.
- Nghiên cứu kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu lao động lao động trong
quá trình xây dựng nông thôn mới một số địa phương, đúc rút những bài học
cho tỉnh Thái Bình có thể tham khảo vận dụng trong CDCCLĐ trong xây
dựng nông thôn mới.
- Đánh giá, phân tích thực trạng việc chuyển dịch cơ cấu lao động lao
động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình giai đoạn 2011 2015, rút ra những thành tựu, hạn chế chủ yếu và nguyên nhân của các thành
tựu hạn chế đó.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy CDCCLĐ trong xây
dựng nông thôn mới ở Thái Bình giai đoạn đến năm 2025 và tầm nhìn đến
năm 2035.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự chuyển dịch cơ cấu lao động với


4
tư cách là sự thay đổi của cơ cấu lao động trong quá trình tái sản xuất dựa trên
hoạt động của các quy luật khách quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Chuyển dịch cơ cấu lao động lao
động diễn ra trên phạm vi toàn xã hội và từng địa phương trong suốt quá trình
phát triển kinh tế -xã hội. Trong luận án chỉ tập trung nghiên cứu về chuyển
dịch cơ cấu lao động đặt trong phạm vi quá trình xây dựng nông thôn mới ở
địa phương cấp tỉnh.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Trong luận án chỉ tập trung
nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ
cấu lao động lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái
Bình chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2017, đề xuất phương
hướng và giải pháp đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035.
4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu.
4.1. Cơ sở lý luận và phương pháp luận của luận án
- Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế, đồng thời chắt lọc, kế thừa
có phê phán các kết quả nghiên cứu trong các công trình khoa học đã được
công bố.
- Phương pháp luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Trong luận án sử dụng các phương pháp như trừu tượng hoá khoa học;
cách tiếp cận hệ thống, phương pháp kết hợp tổng hợp với phân tích, phương

pháp thống kê so sánh,… để làm rõ những đặc điểm và tính quy luật của đối
tượng nghiên cứu. Đề tài sử dụng phương pháp kinh tế học trong khảo sát,


5
đánh giá, phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu, các báo cáo tổng kết, số liệu
thống kê của các cơ quan, sở, ban, ngành ở Thái Bình; các công trình đã được
công bố liên quan đến nội dung đề tài; kết quả điều tra khảo sát nghiên cứu
thực tế có liên quan đến đề tài.
Chương 1: Sử dụng phương pháp kết hợp phân tích với tổng hợp,
phương pháp trừu tượng hóa khoa học nhằm làm rõ các phạm trù cơ bản đã
được bàn tới trong các công trình khoa học mà luận án sẽ sử dụng như cơ cấu
lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động, việc làm, thất nghiệp. Trên cơ sở đánh
giá các kết quả nghiên cứu đã công bố để tìm ra các vấn đề có thể kế thừa, các
vấn đề cần phải bổ sung và hoàn thiện, tập trung vào những khoảng trống
trong nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn
mới ở Thái Bình.
Chương 2: Phương pháp trừu tượng hoá khoa học sử dụng để làm rõ
những khái niệm, những nội dung lý luận cơ bản về CDCCLĐ và các nhân tố
ảnh hưởng đến CDCCLĐ trong xây dựng nông thôn mới; sử dụng phương
pháp đánh giá kinh nghiệm thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu lao động của một
số quốc gia và địa phương trong nước, trên cơ sở đó rút ra những bài học mà
Thái Bình có thể tham khảo, vận dụng.
Chương 3: Luận án sử dụng các phương pháp phân tích kết hợp với
tổng hợp; phương pháp so sánh, phương pháp thống kê; logic kết hợp với lịch
sử nhằm đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp trong
quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình. Các số liệu thứ cấp được sử
dụng trong phân tích để làm rõ xu hướng quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động nông nghiệp ở Thái Bình trong xây dựng nông thôn mới.
Chương 4: Luận án sử dụng phương pháp dự báo, dựa trên khái quát

hoá kết quả nghiên cứu ở chương 3, đề xuất định hướng và giải pháp có tính
khả thi thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông
thôn mới ở Thái Bình đến năm 2025, định hướng 2035.


6
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
Luận án đã bổ sung làm rõ thêm vai trò của chuyển dịch cơ cấu lao
động hợp lý với tư cách là phương thức phát huy hiệu quả nhân tố con người
trong xây dựng nông thôn mới, tuy nhiên thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao
động trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn từng địa phương không được
cưỡng ép, máy móc, dập khuôn, mà phải căn cứ vào những đặc điểm cụ thể
của địa phương; phải chú trọng nâng cao chất lượng lao động nông thôn cần
chuyển từ lao động nông nghiệp sang lao động công nghiệp và dịch vụ; phải
hướng tới tập trung vào tạo việc tại chỗ.
Những hạn chế chủ yếu của chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng
nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình bao gồm: tỷ trọng của lao động nông nghiệp
theo nghĩa hẹp ở mức rất cao; mức độ chuyên nghiệp của lao động theo ngành
nghề, chất lượng lao động tính theo trình độ chuyên môn kỹ thuật vẫn ở mức
rất thấp. Nguyên nhân là do sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ
chưa thu hút được nhiều lao động được giải phóng từ nông nghiệp, chất lượng
nguồn lao động nông thôn thấp và sự hạn hẹp về nguồn tài chính.
Để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh thời gian tới cần tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải
pháp: tiếp tục hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
tập trung quy mô lớn phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương trên
địa bàn tỉnh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn nhằm
thu hút lao động dôi dư từ sản xuất nông nghiệp, đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá
trên các địa bàn nông thôn; giải pháp về nguồn nhân lực, về huy động và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, về đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ công nghệ

trong phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về lý luận, kết quả nghiên cứu trong luận án làm rõ thêm nhận thức
về khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung của chuyển dịch cơ cấu lao động


7
trong xây dựng nông thôn mới, tạo cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp
theo về phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới, có thể sử dụng làm
tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, đào tạo các lĩnh vực liên quan đến
chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
Là đóng góp bổ sung căn cứ lý luận và thực tiễn cho xây dựng chủ
trương, chính sách chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng
nông thôn mới ở Thái Bình.
- Về thực tiễn, những kết quả phân tích đánh giá về thực trạng chuyển
dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình đã góp
phần nhận thức rõ hơn những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế của chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới; các
giải pháp đã đề xuất của luận án có thể là tài liệu tham khảo cho hoạch định
và thực thi cơ chế, chính sách xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình và
các địa phương cấp tỉnh khác ở Việt Nam có điều kiện tương đồng.
7. Kết cấu của luận án
Luận án có kết cấu gồm phần mở đầu, 4 chương với 12 tiết, kết luận và
danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.


8
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG

TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động đã nhận được quan tâm lớn trên
nhiều góc độ trong nghiên cứu kinh tế trên thế giới và đặc biệt trong các
nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. Liên quan đến chủ đề
luận án, có một số công trình nổi bật sau đây:
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NƢỚC NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

- Nolwen Heraff - Jean Yves Martin trong tác phẩm "Lao động, việc
làm và nguồn nhân lực ở Việt Nam sau 15 năm đổi mới" đã phân tích và khái
quát được tình hình lao động, giải quyết vấn đề việc làm và nguồn nhân lực
Việt Nam giai đoạn 1986-2000. Tác phẩm chỉ rõ rằng, khi bắt đầu sự nghiệp
đổi mới, Việt Nam có ưu thế lớn về sự dồi dào của nguồn nhân lực, khả năng
lớn về mở rộng việc làm trong quá trình đổi mới và phát triển nền kinh tế thị
trường, tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực thấp là yếu tố cản trở chuyển
dịch lao động đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nói chung và nông thôn nói
riêng [36].
- Trong cuốn Lao động nông thôn di cư, đặc điểm và mô hình việc làm
- Nghiên cứu dựa trên điều tra nông nghiệp Trung Quốc, các tác giả Tuan
Francis, Somwaru Agapi, Diao Xinshen đã đề cập đến khả năng công nghiệp
hoá diễn ra mạnh mẽ ở Trung Quốc và sự gia tăng năng suất trong nông
nghiệp chỉ ra xu hướng những lao động nông thôn sẽ được thu hút vào các
hoạt động sản xuất phi nông nghiệp. Kết quả là họ sẽ có nhiều cơ hội để tăng
thu nhập phi nông nghiệp. Tác phẩm đã tập trung nghiên cứu cơ cấu và đặc
điểm của lao động nông thôn, từ đó đánh giá tiềm năng di cư lao động nông


9
thôn vào các lĩnh vực phi nông nghiệp. Tác phẩm này đã làm rõ khả năng
chuyển dịch cơ cấu của lao động nông thôn phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh

tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông
thôn mới [34].
- Ren Mu, Dominique van de Walle trong cuốn Left Behind to Farm? Women’s Labor Re-Allocation in Rural China đã luận giải nguyên nhân của
sự chuyển đổi công việc và di cư lao động trong quá trình phát triển kinh tế
nhanh chóng của Trung Quốc, chỉ ra tồn tại trong sự phân bổ lại lao động
nông nghiệp truyền thống đối với nhóm lao động phụ nữ nông thôn. Tác
phẩm đã đưa ra khuyến nghị quan tâm nhiều hơn đến lao động nông nghiệp
nữ tại nông thôn bằng chính sách tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho phụ
nữ ở nông thôn Trung Quốc. Nội dung nghiên cứu của công trình sẽ giúp cho
chúng ta có cái nhìn thực tế, Việt Nam [67].
- Li Luping trong báo cáo Biến đổi thu nhập hộ gia đình ở nông thôn
Trung Quốc đã chứng minh rằng, yếu tố quan trọng đối với thay đổi thu nhập
của hộ gia đình là giáo dục là yếu tố chủ yếu tác động đến tăng trưởng thu
nhập của các hộ gia đình. Trình độ giáo dục của người dân cao là một trong
những nguyên nhân chính của gia tăng thu nhập bình quân đầu người của họ.
Đồng thời, đẩy mạnh công nghiệp hoá sẽ thu hút nhiều việc làm phi nông
nghiệp, đô thị hoá mở rộng mức độ hấp thụ lao động nông thôn cho phát triển
dịch vụ. Như vậy, công nghiệp hoá và đô thị hoá nông thôn tạo điều kiện thúc
đẩy CDCCLĐ nông thôn, mở đã cơ hội cho người nghèo tăng thu nhập và
thoát nghèo. Tuy nhiên để tận dụng được cơ hội này người nông dân phải có
đủ tính năng động để tranh thủ những cơ hội thoát nghèo [47].
- Arnab K. Basu trong Impact of Rural Employment Guarantee
Schemes on Seasonal Labor Markets: Optimum Compensation and Workers'
Welfare (2013) bàn về tác động của việc ban hành Đạo luật quốc gia về Bảo
lãnh việc làm nông thôn ở Ấn Độ đến mạng lưới an sinh xã hội góp phần tăng


10
thu nhập, ổn định sản xuất nông nghiệp cho người nghèo nông thôn, làm giảm
tốc độ di cư từ nông thôn ra đô thị. Jonna Estudillo và các cộng sự trong

Labor markets, occupational choice, and rural poverty in four Asian
countries đã khám phá những yếu tố cơ bản trong thị trường lao động nông
thôn có tác động tăng thu nhập và giảm nghèo ở nông thôn một số nước như
Philippines, Bangladesh, SriLanka… Việc gia tăng thu nhập từ các ngành phi
nông nghiệp, trong đó tăng thu nhập từ việc làm chính thức là động lực quan
trọng của tăng trưởng thu nhập và giảm nghèo. Do đó, để giảm nghèo ở nông
thôn, Chính phủ phải thực hiện các chính sách tạo nhiều việc làm chính thức
cho lao động nông thôn[3]
- Công trình nghiên cứu của Guglielmo Meardi (2013) về "Labour
movements and labour unions Emergence, institutionalization, crisis and
revitalization of a social movement" (Di chuyển lao động và Hiệp hội lao
động: Sự xuất hiện, thể chế hóa, khủng hoảng và hồi sinh một phong trào xã
hội) đã hệ thống hóa các lý thuyết cổ điển về di chuyển lao động dựa trên các
cách tiếp cận khác nhau như chủ nghĩa thể chế, chủ nghĩa Mác, phong trào xã
hội, chủ nghĩa tập đoàn, lý thuyết lựa chọn. Tác giả cũng đã khái quát kết quả
nghiên cứu thực địa cũng như phát triển các nghiên cứu trong tương lai có
liên quan đến vấn đề này. Tuy nhiên, bài báo chủ yếu tổng hợp các nghiên
cứu theo hướng xã hội học nên vẫn còn thiếu các công trình theo cách tiếp cận
khác như kinh tế học, quốc tế học…[35]
- Công trình nghiên cứu "Labor Unionism In American Agriculture"
(Liên hiệp lao động trong nông nghiệp Hoa Kỳ) của Bộ lao động Hoa Kỳ
(1945) đã chỉ rõ những vấn đề về lao động của nền nông nghiệp Hoa Kỳ trong
đó có chuyển dịch lao động nông nghiệp (Chương 3). Theo đó, chênh lệch về
tiền lương, thời gian và điều kiện làm việc chung giữa nông nghiệp và công
nghiệp từ lâu là nguyên nhân chính cho xu hướng di cư nông thôn - thành thị lâu
dài. Tuy nhiên, phong trào này đã bị đảo ngược khi nguồn nhân lực trong ngành


11
công nghiệp tại thành thị dư thừa với lượng người thất nghiệp cao. Cùng sự hỗ

trợ của chính phủ và phát triển khoa học công nghệ, những trang trại lớn phát
triển và thu hút lượng lao động thấy nghiệp từ thành thị về nông thôn. Do đó, di
chuyển lao động trở lại với nông nghiệp tăng lên đáng kể và những giai đoạn sau
nguồn lao động trong nông nghiệp nông thôn và công nghiệp thành thị được cân
bằng. Mặc dù nghiên cứu đã chỉ rõ nguyên nhân của việc di chuyển lao động
trong nông nghiệp với trường hợp cụ thể của Hoa Kỳ song. do công trình đã
công bố cách đây khá lâu nên chưa đặt các bối cảnh mới trong thời kỳ toàn cầu
hóa và khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay[86].
Công trình "The Rise of Rural-to-Rural Labor Markets in China,
California Agricultural Experiment Station Giannini Foundation for
Agricultural Economics" (Sự tăng lên của thị trường lao động từ nông thôn
đến nông thôn ở Trung Quốc) của nhóm tác giả Bryan Lohmar, Scott D.
Rozelle, Changbao Zhao (2000). Công trình tập trung phân tích và chỉ ra các
đặc điểm của phong trào lao động từ nông thôn đến nông thôn của Trung
Quốc và những ngôi làng nơi những người lao động này làm việc. Các kết
quả chỉ ra rằng, trong giai đoạn 1995-1998 sự dịch chuyển lao động trong nội
bộ nông thôn nhanh hơn từ nông thôn lên thành thị hoặc trong khu vực phi
nông nghiệp. Sự tăng lên nhanh chóng của việc di cư nông thôn đến nông
thôn hay di cư trong khu vực nông nghiệp có nhiều tác động tích cực và
không làm ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động tại nơi tiếp nhận.
Đặc biệt, việc di cư từ nông thôn đến nông thôn giúp thúc đẩy nền nông
nghiệp phát triển và giảm áp lực lao động tại thành thị, là điều kiện để phát
triển nền kinh tế Trung Quốc[50].
- Công trình "China’s Labor Transition and the Future of China’s
Rural Wages and Employment" (Dịch chuyển lao động Trung Quốc và tương
lai của tiền lương và việc làm nông thôn) của hai tác giả Scott Rozelle, Jikun
Huan (2013) đã nghiên cứu các vấn đề liên quan đến dịch chuyển lao động


12

nông nghiệp sang phi nông nghiệp, từ nông thôn sang thành thị tại Trung
Quốc. Theo đó, một trong những đặc điểm nổi bật của sự thay đổi mô hình
việc làm của Trung Quốc là các nhóm tuổi dưới 30 gần như hoàn toàn chuyển
trọng tâm việc làm của họ sang khu vực phi nông nghiệp. Ngoài ra, tác động
tích cực của việc di chuyển lao động này là đầu tư vào nhà ở nông thôn và
tiêu dùng của người nghèo. Tuy nhiên, việc di chuyển lao động này lại có tác
động tiêu cực đến giáo dục khi lượng thanh niên bỏ học từ bậc trung học cơ
sở để kiếm việc làm ngày càng tăng[68].
- Công trình "China’s Labor Transition and the Future of China’s
Rural Wages and Employment" (Chuyển đổi lao động Trung Quốc và tương
lai của Tiền lương và việc làm ở nông thôn Trung Quốc) của nhóm tác giả
Qiang Li, Jikun Huang, Renfu Luo, Chengfang Liub (2013) đã phân tích,
đánh giá khá sâu sắc thị trường lao động nông thôn Trung Quốc. Dựa theo dữ
liệu cụ thể, nhóm tác giả đưa ra kết luận rằng: sự chuyển dịch lao động từ
ngành nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp cho các phân khúc chính
của lực lượng lao động Trung Quốc sắp hoàn thành. Mặc dù một phần lớn lực
lượng lao động nông thôn của Trung Quốc làm việc trong ngành nông nghiệp
song hầu hết đều là người lớn tuổi. Do các yếu tố liên quan với chính sách
một con và các lực lượng chuyển đổi nhân khẩu học khác mà lực lượng lao
động trẻ đang giảm khiến cho Trung Quốc phải đối mặt với các vấn đề liên
quan đến tiền lương và nhu cầu lao động trong cả lĩnh vực nông nghiệp và phi
nông nghiệp[46].
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH TRONG NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Trong cuốn Toàn cầu hoá và tác động đối với sự hội nhập của Việt
Nam, theo Trần Ngọc Hiên, sức mạnh hội tụ của cách mạng khoa học công
nghệ mới và cách mạng công nghiệp lần thứ ba đã chuyển nền kinh tế công
nghiệp lên nền kinh tế tri thức và từ đó chuyển quá trình quốc tế hoá lên toàn



13
cầu hoá. Tác giả cũng phân tích kinh tế tri thức và toàn cầu hoá đang làm biến
đổi tận gốc nền kinh tế và chế độ quản lý, làm biến đổi cơ cấu xã hội, dân cư
và đặc biệt là cơ cấu lao động… những sự kiện đó có căn nguyên từ những
thành tựu khoa học và công nghệ và thành tựu kinh tế [38].
Liên quan đến đề tài luận án của tác giả, trong cuốn Các nhân tố ảnh
hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hoá
ở Việt Nam [71] do tác giả Bùi Tất Thắng làm chủ biên. Nhóm tác giả đã phân
tích sự CDCCKT ngành có sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau như:
điều kiện tự nhiên, mức độ chuyển dịch cơ cấu lao động, đầu tư của nước
ngoài, vấn đề thị trường, thể chế của nhà nước. Tuy nhiên, đáng tiếc là vai trò
của nhân tố KH-CN chưa được coi trọng đúng mức, tác động của KH-CN đến
chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành thể hiện còn chưa đậm nét; KH-CN ở
đây chỉ được đề cập như là một khía cạnh của chuyển biến cơ cấu lao động.
Cuốn sách Chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và cách mạng
công nghệ của Viện Nghiên cứu chiến lược và chính sách khoa học và công
nghệ, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường do Đặng Ngọc Dinh làm chủ
biên và Nguyễn Văn Hường là chủ nhiệm chương trình cùng nhóm tác giả [20].
Công trình này chủ yếu xuất phát từ góc độ KH-CN để đề cập khá toàn diện
đến các điều kiện cần thiết cho quá trình CNH, mặt khác còn nêu lên những
vấn đề cần giải quyết khác như: môi trường, cơ cấu vùng, năng lực nội sinh;
đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của cách mạng công nghệ đến cơ cấu lao động
và sự lựa chọn loại hình công nghệ phù hợp với đất nước để tiến hành CNH.
- Cuốn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm đầu thế
kỷ XXI do Nguyễn Trần Quế làm chủ biên [62], với cách phân tích từ thực
trạng của cơ cấu kinh tế Việt Nam để đề ra hệ thống giải pháp khá phong phú
cho CDCCKT ngành, cơ cấu thành phần kinh tế cũng như cơ cấu vùng lãnh
thổ. Các giải pháp chủ yếu nhấn mạnh về vấn đề như: Chủ động hội nhập
quốc tế, huy động vốn và hợp lý hoá cơ cấu đầu tư, cơ cấu lao động, về thể



14
chế luật pháp của Nhà nước và các thủ tục hành chính… Tuy nhiên, nhân tố
về chuyển dịch cơ cấu lao động chưa coi trọng đúng mức ở nông thôn.
- Trong công trình Chuyển giao công nghệ ở Việt Nam thực trạng và
giải pháp của tác giả Phan Xuân Dũng [24], đã đánh giá tình hình chuyển
giao công nghệ của một số nước trên thế giới, đánh giá những kết quả ứng
dụng KH-CN vào sản xuất ở Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2003, từ đó đề
ra những giải pháp cho chuyển giao công nghệ vào nước ta. Đáng chú ý là tác
giả đưa ra hệ thống giải pháp về chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao khả
năng tiếp cận chuyển giao công nghệ, lựa chọn tính chất "phù hợp" của công
nghệ chuyển giao vào Việt Nam.
- Trung tâm Thông tin Tư liệu thuộc Bộ Khoa học Công Nghệ và Môi
trường có công trình Khoa học và Công nghệ thế giới kinh nghiệm và định
hướng chiến lược do tác giả Tạ Bá Hưng làm chủ biên cùng nhóm tác giả
[41], đã khái quát sự phát triển của KH-CN, phân tích sâu những đặc trưng và
xu thế vận động mới của cuộc cách mạng KH-CN hiện đại, đồng thời dự báo
những tiến bộ của KH-CN trong thế kỷ XXI. Gần với luồng nghiên cứu trên,
tác giả Hoàng Đình Phu có hai công trình: Lịch sử kỹ thuật và cách mạng
công nghệ đương đại [57]; Khoa học và công nghệ với các giá trị văn hoá
[58]. Với cách tiếp cận theo chiều lịch sử phát triển của kỹ thuật và cuộc cách
mạng công nghệ đương đại, tác giả đã tìm hiểu sự hình thành và phát triển các
hệ thống kỹ thuật của các thời kỳ nối tiếp nhau, mối quan hệ với kinh tế và
đời sống văn hoá -xã hội. Một cách đề cập mới là KH-CN làm xuất hiện các
vấn đề đạo đức mới, các giá trị đạo đức mới. Khoa học - công nghệ góp phần
xây dựng nền văn hoá phát triển, góp phần xây dựng chuẩn mực đạo đức mới.
Mặc dù đã đi sâu phân tích vai trò của những thành tựu công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học; song tác giả chưa đi sâu phân tích tác động của KH-CN
đến chuyển dịch cơ cấu lao động.

- Trần Quang Lâm với công trình Cách mạng khoa học - công nghệ và


15
những tác động của nó tới nền KT-XH của thế giới trong cuốn đề cương bài
giảng về CNTB hiện đại của khoa Kinh tế Chính trị - Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, tác giả đi sâu phân tích tác động của cách mạng KH-CN đến
lực lượng sản xuất xã hội, trong đó có việc tác động đến vấn đề sở hữu, đến quá
trình tổ chức sản xuất, kinh doanh và chuyển dịch cơ cấu lao động [45].
- Một số công trình đăng báo: Đặng Hữu trong bài "Động lực cho kinh
tế tri thức" [42], đã nhận định về bản chất của nền kinh tế tri thức hiện nay là
quá trình chuyển từ nền kinh tế dựa vào tài nguyên và máy móc sang nền kinh
tế dựa chủ yếu vào trí lực con người. Tác giả nêu đặc trưng quan trọng của
kinh tế tri thức là độ tự do hoá thương mại, là sự phát triển của các ý tưởng
mới, các doanh nghiệp mới, là những chính sách kinh tế vĩ mô mới phù hợp…
từ đó có tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Hoàng Xuân Long cũng có công trình về "Bí quyết thành công trong
sự bắt chước công nghệ của Nhật Bản" [48], nêu về con đường tìm kiếm, săn
lùng và du nhập những công nghệ trên thế giới. Nhờ nỗ lực, sáng tạo trong sử
dụng công nghệ nhập ngoại và chuyển dịch cơ cấu lao động mà Nhật Bản đã
vươn lên trở thành cường quốc công nghệ trên thế giới, là tấm gương cho các
quốc gia học tập.
- Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Trần Thanh Phương với đề tài Tác
động của cuộc cách mạng khoa học-công nghệ đối với nền kinh tế các nước
tư bản phát triển- một số gợi mở về thời cơ và thách thức đối với Việt Nam
[61]. Với hệ thống số liệu khá phong phú, tác giả phân tích vai trò của các
cuộc cách mạng công nghiệp và cuộc cách mạng KH-CN hiện đại làm thay
đổi tận cội rễ những yếu tố của lực lượng sản xuất và chuyển dịch cơ cấu lao
động trong thế giới tư bản hiện đại, đồng thời đưa ra những dự báo về nguy
cơ, thách thức thời gian tới trong việc ứng dụng KH-CN đối với các quốc gia

đang phát triển cũng như đối với Việt Nam. Tuy vậy, do yếu tố thời gian, hệ
thống số liệu ở đây đã trở nên lạc hậu, một số xu hướng mới của KH-CN đã


16
xuất hiện như: công nghệ tự động hoá, công nghệ hàng không vũ trụ, năng
lượng mới, công nghệ bảo vệ môi trường, …
- Luận án Tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Đăng Bằng về CDCCKT nông thôn
Bắc Trung Bộ theo hướng CNH, HĐH [4]; Luận án Tiến sĩ kinh tế của Phạm
Ngọc Dũng về Sự CDCCKT ngành công- nông nghiệp ở vùng lãnh thổ Đồng
bằng Sông Hồng: thực trạng và giải pháp [25]. Hai luận án đi sâu phân tích và
luận giải những căn cứ lý luận và thực tiễn, những nhân tố ảnh hưởng đến
CDCCKT và từ thực trạng cụ thể đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy
CDCCKT trên một vùng lãnh thổ nhất định, trong đó có đề cập tới giải pháp
chuyển dịch cơ cấu lao động. Luận án của Phạm Ngọc Dũng đã đề cập đến nhân
tố tiến bộ kỹ thuật với tư cách là yếu tố cốt lõi thúc đẩy CDCCKT công nông
nghiệp. Tuy nhiên, cả hai luận án trên đây chưa đi sâu phân tích về tác động của
KH-CN đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Tô Quang Thu Tác động của ứng
dụng khoa học- công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc [72], đã nhấn mạnh vai trò của ứng dụng khoa học - công nghệ
trong chuyển dịch cơ cấu lao động nói chung và ở nông thôn nói riêng theo
hướng CNH, HĐH, đồng thời khẳng định rằng để thúc đẩy CDCCKT nông
thôn trong bối cảnh cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phải đổi mới
giáo dục đào tạo phù hợp với xu thế phát triển kinh tế thông qua chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế.
- Đề tài KX.04 do Nguyễn Hữu Dũng làm chủ nhiệm Luận cứ khoa học
cho việc xây dựng chính sách giải quyết việc làm ở nước ta khi chuyển sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã làm rõ những luận cứ khoa học cho
hoạch định chính sách giải quyết việc làm trong chuyển đổi cấu trúc nền kinh

tế, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam; đã đề xuất một số chính sách
việc làm; mô hình tổng quát và hệ thống biện pháp đảm bảo thực hiện chính
sách quốc gia xúc tiến việc làm [22].


17
- Đề tài cấp Bộ Một số vấn đề phát triển xã hội nông thôn năm 2009
(Lao động và việc làm nông thôn) do Bùi Quang Dũng làm chủ nhiệm [21],
đã bàn về tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, về đào tạo nghề cho lao
động, tình trạng di dân đô thị và nghèo đói của người lao động ở nông thôn
Việt Nam,... đề tài khẳng định rằng, chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị
và nông thôn, thất nghiệp mùa vụ ở nông thôn là những nguyên nhân cơ
bản dẫn đến di dân và chuyển dịch lao động của người nông dân. Đô thị trở
thành điểm thu hút lao động nông thôn và ngày càng phải đối mặt với sức
ép ngày càng lớn về giải quyết việc làm, cung ứng các dịch vụ y tế, giáo
dục, ổn định xã hội,...
- Bài viết ''Phương hướng cơ bản giải quyết việc làm ở nước ta hiện
nay'' của tác giả Trần Đình Hoan, đã nêu lên những quan điểm và phương
hướng cơ bản của Đảng ta trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động và giải
quyết vấn đề việc làm trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa [40].
- Bài viết ''Một số vấn đề về chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt
Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa'' của tác hoá Võ Hồng Phúc
[59]. Tác giả đã đã khẳng định: Nguồn nhân lực là mục tiêu của phát triển,
được thụ hưởng những thành quả của sự phát triển, có vai trò đặc biệt trong
sự phát triển của mỗi quốc gia và là tiền đề vững chắc và là nhân tố quyết
định tốc độ phát triển KT-XH và tăng năng suất lao động. Nếu quốc gia có
nguồn nhân lực có trình độ cao là sự đảm bảo chắc chắn trong việc đưa ra
những quyết định sáng suốt, đúng đắn đối với đường lối, chủ trương, chính
sách và phương thức thực hiện các quyết sách về phát triển và hưng thịnh.

Nguồn nhân lực có trình độ cao cũng góp phần quyết định đến sự hoàn thiện
của hệ thống pháp luật và tạo điều kiện thuận lợi cho sự thành công của việc
xây dựng và phát triển nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Tác giả cung
khẳng định nguồn nhân lực có trình độ cao đã thực sự trở thành nền tảng vững


18
chắc đảm bảo cho việc chuyển dịch cơ cấu lao động cho hội nhập kinh tế
quốc tế và hợp tác quốc tế, là điều kiện quan trọng để thực hiện hiệu quả các
nhiệm vụ giữ trật tự an ninh xã hội, góp phần tăng cường củng cố sức mạnh
quốc phòng, an ninh và bảo vệ vững chắc chủ quyền và sự toàn vẹn lãnh thổ
của đất nước.
- Bài viết ''Tổng quan nông nghiệp nông thôn Việt Nam sau 25 năm
thực hiện Nghị quyết 10 của bộ chính trị (Khoá VI)'' của tác giả Nguyễn Sinh
Cúc [9]. Tác giả đi sâu đánh giá những thành tựu và hạn chế về sản xuất nông
nghiệp và đời sống ở nông thôn Việt Nam sau 25 năm thực hiện Nghị quyết
10. Đây là những tư liệu quan trọng để luận án đánh giá hiện trạng về chuyển
dịch cơ cấu lao động trong phát triển nông nghiệp nông thôn trước khi có
chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Tác giả Nguyễn Thị Tố Quyên, Nông nghiệp, nông dân, nông thôn
trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020 [65]. Trên cơ sở
phân tích về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, tác giả đã chỉ ra một số điểm
trọng tâm nổi bật về thực trạng nông nghiệp, nông dân, nông thôn từ năm
2000 đến 2011; chỉ ra những cơ hội và thách thức mới đặt ra cho nông nghiệp,
nông dân, nông thôn, trong mô hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 2020. Từ đó, tác giả đề xuất một số chính sách nhằm giải quyết những vấn đề
tồn tại đang đặt ra trong nông nghiệp, nông dân và nông thôn, trong đó có vấn
đề chuyển dịch cơ cấu lao động, đó là: Phân bổ nguồn lực trong nông nghiệp,
nông dân, nông thôn (với hai nguồn lực cơ bản là lao động và đất đai); quy
hoạch vùng, quy hoạch nông thôn - đô thị; Chuyển đổi hạ tầng cho nông
nghiệp, nông thôn sang nông nghiệp kinh doanh hàng hoá và nông thôn hiện

đại; Nâng cao thu nhập cho người nông dân;Thay đổi tư duy, cách thức thực
hiện khuyến nông; Chính sách xã hội đối với nông dân; nâng cao năng lực của
hệ thống chính quyền nông thôn - phát triển dân chủ và xã hội pháp quyền ở
nông thôn.


×